HIỆP ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRÊN VÙNG BIÊN GIỚI
HAI NƯỚC GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀCHÍNH PHỦ NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và chính phủ nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt
là "hai bên"), trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, không xâm phạm lẫn nhau không can thiệp công việc nội bộ của nhau bình đẳng
cùng có lợi và cùng tồn tại hòa bình nhằm phát triển quan hệ hai nước thuận tiện
cho sinh hoạt và sự qua lại của nhân dân vùng biên giới hai nước ổn định và an
ninh vùng biên giới hai nước xây dựng biên giới Việt - Trung thành biên giới
hoà bình hữu nghị trong khi chờ đợi hai bên tiến hành đàm phán biên giới nay
quyết định ký Hiệp định tạm thời về giải quyêt công việc trên vùng biên giới
hai nước giữa chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước
Cộng hoà Nhân Dân Trung Hoa gồm các điều khoản sau đây:
Chương 1:
GIỮ GÌN BIÊN GIỚI
Điều 1
1. Hai bên
cần tiến hành quản lý biên giới theo tình hình thực tế biên giới hiện nay,
không bên nào được dùng hành vi nhân tạo làm thay đổi tình hình thực tế biên giới
hiện tại này, điều đó không ảnh hưởng đến cuộc đạm phán về biên giới giữa hai
nước trong thời gian tới.
2. Thẩm quyền giải quyết mọi vấn
đề về biên giới thuộc chính phủ trung ương hai nước. Không nghành nào và chính
phủ địa phương nào của hai bên được làm thay đổi đường biên giới giữa hai nước,
nếu làm thay đổi sẽ bị coi là không có giá trị và bị huỷ bỏ.
3. Hai bên đồng ý cùng nhau giữ
gìn mốc giới, bất cứ bên nào nếu phát hiện mốc giới và các tiêu chí biên giới
khác có thay đổi thì cần nhanh chóng thông báo cho phía bên kia. Của hai bên
lãnh đạo của hai bên sẽ đến tại chỗ cùng nhau ghi nhận lại và báo cáo lên
nghành chủ quản của mỗi bên. Nghành chủ quản của hai bên tuỳ theo tình hình hiệp
thương giải quyết hoặc chờ đến khi đàm phán biên giới sẽ giải quyết.
Chương 2:
SẢN XUẤT VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
KHÁC Ở VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 2
1. Việc đo
đạc thuỷ văn trên các dòng chẩy biên giới, lợi dụng dòng chẩy ở biên giới cũng
như các hoạt động khác liên quan đến dòng chẩy ở biên giới, hai bên cần hiệp
thương tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng lợi ích của nhau
và tránh gây tổn thất cho phía bên kia tránh làm thay đổi dòng chảy biên giới.
Khi tiến hành các công trình có thể ảnh hưởng đến dòng chẩy vùng biên giới thì
sau khi hai bên nhất trí mới tiến hành.
2. Dân biên giới hai bên có thể
hoạt động sản xuất bình thường trong vung nước trên các dòng chảy biên giới thuộc
phía nước mình theo luật pháp và quy định của nước đó.
Điều 3
1. Cấm tuỳ
tiện nổ súng, gây nổ trong phạm vi 2 km của mỗi bên kể từ đường biên giới. Néu
cần thiết gây nổ trong phạm vi này cần thông báo trước cho phía bên kia.
2. Cấm đốt rãy trong phạm vi 1
km của mỗi bên kể từ đường biên giới
3. Những họat động trên không được
làm tổn hại đến mốc giới và các tiêu chí biên giới khác cũng như an toàn của
người và gia súc.
Điều 4
Hai bên cấm
dân biên giới vượt biên chặt gỗ củi, chăn dắt, canh tác, săn bắn, khai thác đặc
sản hoặc tiến hành các hoạt đọng với mục đích phi pháp khác
Điều 5
Khi tiến
hành các hoạt động chụp ảnh trên không và thả vật thể thăm dò trên không với mục
đích hoà bình ở vùng gần biên giới, cần thông báo trước cho phía bên kia. Nếu cần
bay vào không phận phía bên kia cần phải được phía bên kia đồng ý.
Chương 3 :
VIỆC QUA LẠI CỦA NHÂN
DÂN VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 6
1. Hai bên
cho phép nhân dân biên giới hai nước được xuất nhập cảnh ở vùng biên giới để
thăm viếng thân nhân, bạn bè, khám bệnh và chữa bệnh mua bán hàng hoá và dự các
hoạt động liên hoan hữu nghị nhân các ngày lễ truyền thống dân tộc.
2. Dân biên giới hai bên khi xuất
nhập cảnh vùng biên giới cần phải mang theo giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng
biên giới do cơ quan chủ quản của nước mình cấp phát và xuất nhập cảnh qua cửa
khẩu hoặc đường qua lại hai bên quy định.
Giấy thông hành xuất nhập cảnh
vùng biên giới cần ghi rõ họ tên, giới tính, tháng năm sinh, chỗ ở và lý do xuất
nhập cảnh cửa khẩu xuất nhập cảnh nơi đến, thời hạn có gia trị của giấy và rán ảnh
người mang giấy đối với dân biên giới nào mà giấy thông hành không có ảnh thì
phải kèm theo chứng minh thư của mình. Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên
giới chỉ giới hạn cho dân biên giới hai bên, nhân viên mậu dịch biên giới ở
vùng biên giới và nhân viên vùng biên giới hai bên được mời tham gia các hoạt động
liên hoan hữu nghị lễ tết truyền thống của các dân tộc sử dụng khi hoạt động ở
vùng biên giới.
Dân biên giới mang giấy thông
hành xuất nhập cảnh vùng biên giới để xuất nhập cảnh nếu có con dưới 16 tuổi
cùng đi thì cần ghi rõ trên giấy thông hành đó.
3. Giấy thông hành xuất nhập cảnh
vùng biên giới do cơ quan chủ quản mỗi nước in ấn thống nhất, viết bằng hai thứ
tiếng Việt văn và Trung văn trước khi sử dụng cần thông báo cho phía bên kia biết
mẫu giấy.
4. Những người không thuộc diện
kể trên cần mang hộ chiếu có thị thực, xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu xuất nhập
cảnh do hai bên quy định.
5. Người của hai bên khi hoạt động
trong lãnh thổ của phía bên kia cần tuân theo pháp luật của nước đó và các quy
định hữu quan mà hai bên đã quy định hai bên cần bảo vệ quyền lợi chính đáng của
người phía bên kia.
6. Hai bên căn cứ các quy định
có liên quan của các nghành hải quan, kiểm tra, kiểm nghiệm của mỗi bên sẽ
thông báo cho nhau các quy định về chủng loại, giá trị, số lượng hàng và tiền tệ
mà người của mình mang theo khi xuất nhập cảnh để dung cho việc trao đổi ở chợ
biên giới và dung cho bản thân.
Điều 7
1. Hai bên
quyết định mở các cửa khẩu biên giới trên bộ dưới đây
Tên
cửa khẩu Việt Nam
|
Tên
cửa khẩu Trung Quốc
|
1. Móng Cái
|
1. Đông Hưng
|
2. Hoành Mô
|
2. Đồng Trung
|
3. Chi Ma
|
3. Ái Diễm
|
4. Hữu Nghị (đường bộ)
|
4. Hữu Nghị quan
|
5. Đồng Đăng
|
5. Bằng Tường
|
6. Bình Nghi
|
6. Bình Nhi
|
7. Tà Lùng
|
7. Thuỷ Khẩu
|
8. Hạ La
|
8. Khoa Giáp
|
9. Lý Vạn
|
9. Thạc Long
|
10. Phò Pheo
|
10. Nhạc Vũ
|
11. Trà Lĩnh
|
11. Long Bang
|
12. Sóc Giang
|
12. Bình Mãng
|
13. Săm Phun
|
13. Điền Bồng
|
14. Phó Bảng
|
14. Đổng Cán
|
15. Thanh Thuỷ
|
15. Thiên Bảo
|
16. Xín Mần
|
16. Đô Long
|
17. Mường Khương
|
17. Kiều Đầu
|
18. Lào Cai
|
18. Hà Khẩu
|
19. Ma Lu Thàng (Ba Nậm Cúm)
|
19. Kim Thuỷ Hà
|
20. U Ma Tu Khoàng( Thu Lũm)
|
20. Bình Hà
|
21. A Pa Chải
|
21. Long Phú
|
Những cửa khẩu trên sẽ được mở dần
khi có điều kiện, thời gian và thể thức mở cửa cụ thể sẽ do hai bên xác định
qua đường ngoại giao hai bên đồng ý tích cực tạo điều kiện sớm mở bẩy cặp cửa
khẩu dưới đây.
Đồng Đăng Bằng tường
Hữu nghị Hữu Nghị Quan
Móng Cái Đông Hưng
Tà Lùng Thuỷ Khẩu
Lao Cai Hà Khẩu
Ma Lu Thàng Kim Thuỷ Hà
Thanh Thuỷ Thiên Bảo
2. Trong số cửa khẩu nêu trong
khảon một của điều này thì bố cặp cửa khẩu Đồng Đăng - Bằng Tường , Hữu Nghị -
Hữu Nghị Quan, Móng Cái - Đông Hưng, Lào Cai - Hà khẩu sẽ mở cho những người
mang hộ chiếu có thị thực xuất nhập cảnh và những người mang giấy thông hành xuất
nhập cảnh vùng biên giới của hai bên hoặc những người mang hộ chiếu có thị thực
xuất nhập cảnh hoặc quá cảnh của nước thứ 3 cũng như các hàng hoá mậu dịch; ba
cặp cửa khẩu Tà Lùng - Thuỷ Khẩu, Ma Lu Thàng - Kim Thuỷ Hà và Thanh Thuỷ -
Thiên Bảo sẽ mở cho những người mang hộ chiếu có thị thực xuất nhập cảnh và những
người mang giâý thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới của hai bên cũng như
các hàng hoá mậu dịch địa phương và mậu dịch biên giới. Các cửa khẩu còn lại chỉ
mở cho những người mang giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới và các
hàng hóa mậu dịch biên giới.
3. Ở những nơi cách xa các cửa
khẩu biên giới quy định trong khoản 1 điều này, nếu gặp những việc bất khả
kháng hoặc có nhu cầu đặc biệt khác, thì chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng
biên giới hai bên có thể hiệp thương để mở các đường qua lại tạm thời. Sau khi
chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai bên hiệp thương nhất trí mỗi
bên sẽ báo cáo với chính phủ nước mình phê duyệt, sau đó sẽ thực hiện.
Việc kiểm tra sự qua lại ở các
đường qua lại tạm thời cần thực hiện đúng theo các biện pháp quản lý cửa khẩu
chính thức.
Chương 4 :
QUẢN LÝ TRỊ AN BIÊN GIỚI
Điều 8
1. Hai bên
sẽ hợp tác giữ gìn trật tự trị an xã hội vùng biên giới hai nước. Nội dung chủ
yếu bao gồm thông báo tình hình ở vung biên giới có liên quan đến trị an xã hội
của phía kia, xử lý các vấn đề người xuất nhập cảnh trái phép; hiệp thương tổ
chức điều tra sử lý các vụ án có liên quan với nước ngoài. Phối hợp thẩm tra,
truy lùng, bắt giữ, chuyển giao các tội phạm vượt biên. phối hợp ngăn ngừa và
trừng trị các hoạt động phạm tội vượt biên buôn lậu, buôn ma tuý, vũ khí, làm bạc
giả, dụ dỗ buôn bán phụ nữ, trẻ em.
2. Hai bên cần căn cứ pháp luật
nước mình để có biện pháp thích đáng đối với những vi phạm về quy định quản ý
biên giới thuộc về bên nào thì giao cho bên đó sử lý. Trước khi chuyển giao cần
cung cấp họ tên, ảnh, địa chỉ của đương sự và sau khi được phía bên kia đồng ý
mới thoả thuận thời gian chuyển giao cần chuyển giao cùng mộtlúc cho phía bên
kia những chứng cứ có liên quan để sử lý. Những người nước thứ 3 không bao gồm
trong quy định chuyển giao này.
3. Cơ quan chủ quản hai bên có
thể liên hệ với nhau về vấn đề giữ gìn vấn đề trật tự trị an xã hội ỏ vùng biên
giới hai nước.
Chương 5 :
MẬU DỊCH BIÊN GIỚI VÀ MẬU
DỊCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9
1. Hai bên
đồng ý cơ quan mậu dịch có quyền kinh doanh mậu dịch biên giới và mậu dịch địa
phương cuả hai nước tiến hành mậu dịch biên giới và mậu dịch địa phương tại
vùng bỉên giới. Biện pháp thực hiện cụ thể về mậu dịch biên giới và mậu dịch địa
phương do chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hiệp thương xác định
theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của chính phủ hai nước.
2. Hai bên đồng ý mở các điểm chợ
qua lại biên giới và chợ biên giới tại các xã, thị trấn dọc biên giới Việt Nam
và Trung Quốc các điểm chợ và chợ biên giới cụ thể do chính quyền địa phương cấp
tỉnh biên giới hai bên thoả thuận theo pháp luật hiện hành và quy định có liên
quan của chính phủ hai nước.
3. Những hàng hoá trao đổi và
phương tiện vận tải trong mậu dịch xuất nhập khẩu của hai bên cần có giấy phép
của nhà chức trách chủ quản mỗi bên và phù hợp với quy định và pháp luật có
liên quan cuả Hải quan và các ngành kiểm tra kiểm nghiệm khác của mỗi bên.
Điều 10
1. Hai
bên căn cứ quy định của pháp luật nước mình để thu thuế quan và các loại thuế
có liên quan khác đối với hàng hoá của các hình thức mậu dịch được quy định
trong hiệp định này.
2. Trong các hình thức mậu dịch
được quy định trong hiệp định này hai bên cần tuân theo quy định cuả luật pháp
xuất nhập khẩu của hai bên, ngăn cấm xuất nhập cảnh những hàng cấm và ngăn cấm
buôn lậu.
Chương 6 :
CHẾ ĐỘ LIÊN HỆ GIỮA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VÙNG BIÊN GIỚI
Điều 11
Để tăng
cường quản lý vùng biên giới hai nước, chính quyền địa phương ở vùng biên giới
hai bên xây dựng chế độ liên hệ tương ứng:
1. Liên hệ tương ứng giữa chính quyền
địa phương hai bên là:
- Tỉnh Lai Châu - Tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc)
- Lào Cai, Hà Giang (Việt Nam)
- Tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn
Quảng Ninh (Việt Nam) - Khu tự
trị Quảng Tây (Trung Quốc)
2. Chính quyền địa phương hai
bên phụ trách giải quyết và thực hiện những việc quan trọng dưới đây liên quan
đến Hiệp định này:
a) Những việc được chính phủ
trung ương uỷ quyền.
b) Quản lý kiểm tra và giữ gìn
đoạn biên giới, mốc giới trong địa phận mình quản lý.
c) Vấn đề dân sự ở vùng biên giới
(bao gồm hoạt động sản xuất và buôn bán, kết hôn di cư hoạt động liên hoan hữu
nghị truyền thống, quản lý qua lại hàng ngày dân biên giới hai bên).
d) Vấn đề trị an vùng biên giới
(bao gồm phối hợp hợp tác trong việc quản lý trị an ngăn chặn buôn lậu và ma
tuý v.v...).
e) Những việc khác được chính phủ
hai nước đồng ý để chính quyền địa phương hai bên giải quyết.
3. Việc liên hệ giữa chính
quyêng địa phương hai bên sẽ tiến hành theo phương thức hội đàm. Vấn đề, thời
gian và địa điểm hội đàm nên xác định trước thông qua liên hệ giữa cơ quan biên
phòng cửa khẩu hai bên. Địa điểm hội đàm có thể ở nơi gần cửa khẩu biên giới
(đường qua lại) hoặc huyện lỵ. Hội đàm chính quyền cấp tỉnh cúng có thể tiến
hành tại tỉnh lỵ hữu quan.
4. Mỗi lần hội đàm mỗi bên tự
ghi biên bản riêng những thoả thuận quan trọng nên làm thành biên bản hội đàm,
bằng Việt văn và Trung văn, mỗi loại hai bản và do đại diện hai bên ký biên bản
hội đàm sẽ được thực hiện sau khi hai bên hoàn tất các thủ tục hữu quan của nước
mình và được chính quyền cấp tỉnh hai bên thông báo cho nhau.
5. Chính quyền cấp huyện vùng
biên giới hai bên có thể liên hệ nghiập vụ với nhau. Việc liên hệ giữa chính
quyền cấp huyện cần được chính quyền cấp tỉnh phê duyệt, kết quả cần báo cáo
lên chính quyền cấp tỉnh của mình.
Điều 12
Các
nghành quản lý đường biên giới và vùng biên giới của hai bên cũng như các ngành
nghiệp vụ tương ứng (các cơ quan như hải quan, kiểm soát biên phòng, kiểm soát
hàng hoá, kiểm dịch y tế kiểm dịch động thực vật) và cơ quan mậu dịch đặt tại
vùng biên giới của hai bên có thể thiết lập liên hệ nghiệp vụ.
Chương 7 :
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 13
1. Dòng
chẩy biên giới được gọi trong hiệp định này là chỉ sông ngòi cắt ngang hoặc
trùng với đường biên giới hai nước.
2. Dân biên giới đựơc gọi trong hiệp
định này là chỉ dân của các xã ( thị trấn )của mỗi bên tiếp giáp với đường biên
giới hai nước.
3. Vùng biên giới đựơc gọi trong
hiệp định này là các huyện, ( thị xã ) của mỗi bên tiếp giáp với đường biên giới
hai nước.
Điều 14
Hiệp định
này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thời hạn có giá trị của hiệp định
này là 2 năm 6 tháng trước khi Hiệp định hết hạn, nếu không có bên nào thông
báo bằng văn bản cho bên kia chấm dứt Hiệp định này, thì hiệp định này sẽ tự động
ra hạn thêm từng 2 năm một. 6 tháng trước khi Hiệp định này hết hạn, nếu thấy cần
thiết, hai bên sẽ họp lại để kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện hoặc xác
định bổ sung sửa đổi hiệp định này.
Hiệp định này ký tại Bắc Kinh
ngày 6 tháng 11 năm 1991, làm thành hai bản, mỗi bản đều viết bằng Việt văn và
Trung văn, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.