|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
395/2004/QD-BKH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Võ Hồng Phúc
|
Ngày ban hành:
|
22/04/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
395/2004/QĐ-BKH
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC
GIANG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU
CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT.
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 261/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang tại công văn số 08/CV-UB ngày 6 tháng 4 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn
các nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoạt động theo Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự
án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất quy định tại
Quyết định này.
Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu
tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt
động của Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án thuộc
Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các
quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an
toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 3. Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư theo quy trình đăng ký cấp
giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư do Ban quản lý
thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức
năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105, 106, 107, 108, Nghị
định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các
Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối
hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4.
1.Ban quản lý tổ chức thẩm
định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:
- Các Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư
đến 40 triệu đôla Mỹ;
- Các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh
nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ và đáp ứng
các quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy
phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời
gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của
Ban quản lý.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về
việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được
thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định
nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm
gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những
vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả
trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên
mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5. Giấy phép đầu tư được
soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép
điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (bản chính)
và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6. Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy
phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và
chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án
đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy
định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 7.
1. Ban quản lý hướng dẫn
các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất theo các quy định tại Quy
chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy
phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư
trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự
thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn
mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam
trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư
100% vốn nước ngoài.
- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp
và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp
Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý và gửi
báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm
tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định
này.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo./.
Nơi nhận:
- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Bắc Giang,
- BQL các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo,
- Lưu VP, KCN&KCX..
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Võ Hồng Phúc
|
Decision No.395/2004/QD-BKH of April 22, 2004 authorizing Bac Giang province's industrial parks management board to formulate projects; receive and appraise project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses and manage foreign investment project activities in industrial parks, export processing zones
THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
--------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No.
395/2004/QD-BKH
|
Hanoi,
April 22, 2004
|
DECISION AUTHORIZING BAC GIANG PROVINCE'S INDUSTRIAL
PARKS MANAGEMENT BOARD TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND APPRAISE PROJECT
DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES AND MANAGE FOREIGN
INVESTMENT PROJECT ACTIVITIES IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT PROCESSING ZONES THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT Pursuant to the November 12,
1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number
of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP of the Government;
Pursuant to the Industrial Park, Export Processing Zone and Hi-Tech Park
Regulation issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24,
1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998 decentralizing and authorizing the grant of investment licenses for
foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 261/2003/QD-TTg of December 10,
2003 establishing the Industrial Parks Management Board of Bac Giang province;
At the proposal of the People's Committee of Bac Giang province in Official
Dispatch No. 08/CV-UB of April 6, 2004, DECIDES: Article 1.- 1. Bac Giang province's
Industrial Parks Management Board (hereinafter called the Management Board for
short) is the key body guiding investors in industrial parks and export
processing zones to operate according to the Industrial Park, Export Processing
Zone and Hi-Tech Park Regulation issued together with the Government's Decree
No. 36/CP of April 24, 1997 in the geographical areas of Bac Giang province. The investment project dossiers
shall be compiled under the guidance of the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.- The investment
projects for which the Management Board is authorized to grant investment
licenses must satisfy the following conditions: 1. Being in line with the
planning, charters and operation regulations of the industrial parks or
export-processing zones, already approved by competent authorities. 2. Being industrial or
industrial service projects capitalized at up to USD 40 million each, except
Group-A projects prescribed in Article 114 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July
31, 2000 and supplemented, amended at Clause 26, Article 1 of Decree No.
27/2003/ND-CP of March 19, 2003 of the Government. 3. Their equipment, machinery
and technologies satisfy the current regulations; in case of failing to satisfy
such regulations, they must be approved by competent State bodies managing the
techno-economic branches. 4. Meeting the requirements on
environ-mental protection, labor safety, fire and explosion prevention and
fighting. Article 3.- The consideration of
grant of investment licenses according to the investment license-granting
registration process or the investment license-granting appraisal process shall
be effected by the Management Board in close coordination with the provincial
Service of Planning and Investment and functional bodies of the locality as
provided for in Articles 104, 105, 106, 107, 108 of Decree No. 24/2000/ND-CP of
July 31, 2000 and supplemented and amended in Clauses 22 and 23 of Article 1 of
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. The Management Board shall have
to work out a Regulation on working coordination with the local functional
bodies, submit it to the People's Committee of Bac Giang province for approval
and notify the Ministry of Planning and Investment thereof. Article 4.- 1. The Management Board shall
organize the appraisal and decide itself on the grant of investment licenses to
projects of the following types: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Industrial production
enterprises and industrial service enterprises with an investment capital of up
to USD 5 million each and meeting the regulations in Article 2 of this
Decision. 2. The time limit for the
Management Board to appraise and grant an investment license is 15 working days
as from the date of receing the project dossiers, excluding the duration in
which the investor amends and/or supplements the dossier of application for the
investment license at the request of the Management Board. All requests of the Management
Board for amendment and supplementation of the dossiers of application for
investment licenses, adjusted licenses must be implemented within 7 working
days after receiving the project dossiers. 3. For investment projects not
governed by the provisions of Clause 1 of this Article, the Management Board,
before issuing decisions, shall have to send the project summaries to the
Ministry of Planning and Investment; consult the ministries, branches on
matters falling under their respective competence. The ministries and/or branches
consulted on projects, including cases of adjusting the investment licenses,
shall have to reply in writing within 7 working days after receiving the
project dossiers; if past the above-mentioned time limit they give no written
replies, they are considered having approved the projects. Article 5.- The investment
licenses shall be made according to set forms guided by the Ministry of
Planning and Investment. Within 7 working days as from
the date of granting the investment licenses or adjusted licenses, the Management
Board shall send the investment licenses or the adjusted licenses to the
Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Bac Giang
province (the original) and the Finance Ministry, the Trade Ministry, the
techno-economic branch- managing ministries and relevant State management
bodies (the copies). Article 6.- For projects for
which the Management Board is authorized to grant the investment licenses, the
Management Board, after receiving the dossiers, shall keep one set of dossiers
(the copies) and transfer the rest enclosed with its written opinions on the
projects, to the Ministry of Planning and Investment for appraisal and grant of
investment licenses as provided for in Articles 109 and 114 of Decree No.
24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003
of the Government. Article 7.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Management Board shall
adjust investment licenses for investment projects it is authorized to license
within the authorized investment capital limit. 3. Cases where the Management
Board shall decide with the consent of the Ministry of Planning and Investment: - The adjustment of investment
licenses leads to the excess of the authorized capital limit, the change in
objectives or addition of objectives of projects on the list of conditional
investment domains. - The decrease of the Vietnamese
parties' legal capital contribution percentage in case of joint ventures or
shift from joint-venture to form of investment with 100% foreign capital. - Dissolution of foreign
investment enterprises or termination of business cooperation contracts ahead
of time. 4. The Management Board shall
decide on the dissolution of enterprises and withdraw the investment licenses
according to the current regulations. Article 8.- Quarterly, biannually
and annually, the Management Board shall sum up the grant of investment
licenses, the adjustment of investment licenses, the situation of activities of
enterprises in the industrial parks or export processing zones under its
management and send the reports thereon to the Ministry of Planning and
Investment and the People's Committee of Bac Giang province. Article 9.- The Ministry of
Planning and Investment shall create all favorable conditions for, and check
the Management Board in performing the authorization strictly according to
regulations, take responsibility before law and the Government for its
authorization prescribed in this Decision. Article 10.- This Decision takes
implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MINISTER
OF PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Decision No.395/2004/QD-BKH of April 22, 2004 authorizing Bac Giang province's industrial parks management board to formulate projects; receive and appraise project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses and manage foreign investment project activities in industrial parks, export processing zones
1.155
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|