Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 395/2004/QD-BKH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Người ký: Võ Hồng Phúc
Ngày ban hành: 22/04/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 395/2004/QĐ-BKH

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT.

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 261/2003/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang;

Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang tại công văn số 08/CV-UB ngày 6 tháng 4 năm 2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất hoạt động theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Hồ sơ dự án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Các dự án đầu tư Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt động của Khu công nghiệp hoặc Khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ, trừ những dự án thuộc Nhóm A theo quy định tại Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

3. Thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp thuận.

4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.

Điều 3. Việc xem xét cấp giấy phép đầu tư theo quy trình đăng ký cấp giấy phép đầu tư hoặc quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư do Ban quản lý thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa phương theo quy định tại các Điều số 104, 105, 106, 107, 108, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22, 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003.

Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chức năng của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang phê duyệt và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 4.

1.Ban quản lý tổ chức thẩm định và tự quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư đối với các loại dự án sau:

- Các Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đôla Mỹ;

- Các Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đôla Mỹ và đáp ứng các quy định tại Điều 2 Quyết định này.

2. Thời hạn Ban quản lý thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ dự án, không kể thời gian chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý.

Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.

3. Đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các quy định nêu tại Khoản 1, Điều này thì trước khi ra quyết định, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành.

Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn nói trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.

Điều 5. Giấy phép đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).

Điều 6. Đối với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 7.

1. Ban quản lý hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất theo các quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.

2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền.

3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

- Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vốn nước ngoài.

- Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.

4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 8. Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang.

Điều 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo./.

 

Nơi nhận:
- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Bắc Giang,
- BQL các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo,
- Lưu VP, KCN&KCX..

BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ



 
Võ Hồng Phúc

 

THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
--------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 395/2004/QD-BKH

Hanoi, April 22, 2004

 

DECISION

AUTHORIZING BAC GIANG PROVINCE'S INDUSTRIAL PARKS MANAGEMENT BOARD TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND APPRAISE PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES AND MANAGE FOREIGN INVESTMENT PROJECT ACTIVITIES IN INDUSTRIAL PARKS, EXPORT PROCESSING ZONES

THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT

Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP of the Government;
Pursuant to the Industrial Park, Export Processing Zone and Hi-Tech Park Regulation issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1, 1998 decentralizing and authorizing the grant of investment licenses for foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 261/2003/QD-TTg of December 10, 2003 establishing the Industrial Parks Management Board of Bac Giang province;
At the proposal of the People's Committee of Bac Giang province in Official Dispatch No. 08/CV-UB of April 6, 2004,

DECIDES:

Article 1.-

1. Bac Giang province's Industrial Parks Management Board (hereinafter called the Management Board for short) is the key body guiding investors in industrial parks and export processing zones to operate according to the Industrial Park, Export Processing Zone and Hi-Tech Park Regulation issued together with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997 in the geographical areas of Bac Giang province.

The investment project dossiers shall be compiled under the guidance of the Ministry of Planning and Investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 2.- The investment projects for which the Management Board is authorized to grant investment licenses must satisfy the following conditions:

1. Being in line with the planning, charters and operation regulations of the industrial parks or export-processing zones, already approved by competent authorities.

2. Being industrial or industrial service projects capitalized at up to USD 40 million each, except Group-A projects prescribed in Article 114 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and supplemented, amended at Clause 26, Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 of the Government.

3. Their equipment, machinery and technologies satisfy the current regulations; in case of failing to satisfy such regulations, they must be approved by competent State bodies managing the techno-economic branches.

4. Meeting the requirements on environ-mental protection, labor safety, fire and explosion prevention and fighting.

Article 3.- The consideration of grant of investment licenses according to the investment license-granting registration process or the investment license-granting appraisal process shall be effected by the Management Board in close coordination with the provincial Service of Planning and Investment and functional bodies of the locality as provided for in Articles 104, 105, 106, 107, 108 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and supplemented and amended in Clauses 22 and 23 of Article 1 of Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003.

The Management Board shall have to work out a Regulation on working coordination with the local functional bodies, submit it to the People's Committee of Bac Giang province for approval and notify the Ministry of Planning and Investment thereof.

Article 4.-

1. The Management Board shall organize the appraisal and decide itself on the grant of investment licenses to projects of the following types:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Industrial production enterprises and industrial service enterprises with an investment capital of up to USD 5 million each and meeting the regulations in Article 2 of this Decision.

2. The time limit for the Management Board to appraise and grant an investment license is 15 working days as from the date of receing the project dossiers, excluding the duration in which the investor amends and/or supplements the dossier of application for the investment license at the request of the Management Board.

All requests of the Management Board for amendment and supplementation of the dossiers of application for investment licenses, adjusted licenses must be implemented within 7 working days after receiving the project dossiers.

3. For investment projects not governed by the provisions of Clause 1 of this Article, the Management Board, before issuing decisions, shall have to send the project summaries to the Ministry of Planning and Investment; consult the ministries, branches on matters falling under their respective competence.

The ministries and/or branches consulted on projects, including cases of adjusting the investment licenses, shall have to reply in writing within 7 working days after receiving the project dossiers; if past the above-mentioned time limit they give no written replies, they are considered having approved the projects.

Article 5.- The investment licenses shall be made according to set forms guided by the Ministry of Planning and Investment.

Within 7 working days as from the date of granting the investment licenses or adjusted licenses, the Management Board shall send the investment licenses or the adjusted licenses to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Bac Giang province (the original) and the Finance Ministry, the Trade Ministry, the techno-economic branch- managing ministries and relevant State management bodies (the copies).

Article 6.- For projects for which the Management Board is authorized to grant the investment licenses, the Management Board, after receiving the dossiers, shall keep one set of dossiers (the copies) and transfer the rest enclosed with its written opinions on the projects, to the Ministry of Planning and Investment for appraisal and grant of investment licenses as provided for in Articles 109 and 114 of Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000 and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 of the Government.

Article 7.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The Management Board shall adjust investment licenses for investment projects it is authorized to license within the authorized investment capital limit.

3. Cases where the Management Board shall decide with the consent of the Ministry of Planning and Investment:

- The adjustment of investment licenses leads to the excess of the authorized capital limit, the change in objectives or addition of objectives of projects on the list of conditional investment domains.

- The decrease of the Vietnamese parties' legal capital contribution percentage in case of joint ventures or shift from joint-venture to form of investment with 100% foreign capital.

- Dissolution of foreign investment enterprises or termination of business cooperation contracts ahead of time.

4. The Management Board shall decide on the dissolution of enterprises and withdraw the investment licenses according to the current regulations.

Article 8.- Quarterly, biannually and annually, the Management Board shall sum up the grant of investment licenses, the adjustment of investment licenses, the situation of activities of enterprises in the industrial parks or export processing zones under its management and send the reports thereon to the Ministry of Planning and Investment and the People's Committee of Bac Giang province.

Article 9.- The Ministry of Planning and Investment shall create all favorable conditions for, and check the Management Board in performing the authorization strictly according to regulations, take responsibility before law and the Government for its authorization prescribed in this Decision.

Article 10.- This Decision takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT




Vo Hong Phuc

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No.395/2004/QD-BKH of April 22, 2004 authorizing Bac Giang province's industrial parks management board to formulate projects; receive and appraise project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses and manage foreign investment project activities in industrial parks, export processing zones

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.161

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.166.207
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!