BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng
thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày
13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
9 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.[1]
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ.
2.[2] Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn gồm: vi phạm các quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; vi phạm
các quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn; vi phạm
các quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn; vi phạm các quy định về tác động vào thời tiết và các hành vi
vi phạm khác về khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định này.
3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc
và bản đồ, gồm: Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ và sử dụng các công trình đo đạc; giả mạo số liệu
đo đạc; vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; vi phạm quy định về chế độ báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ; vi phạm quy
định trong kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ; vi phạm quy định
về cung cấp, khai thác, sử dụng và trao đổi quốc tế thông tin, tư liệu, dữ liệu
sản phẩm đo đạc và bản đồ.
4. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến
lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ mà không quy định tại Nghị định
này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ; người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính; tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Hình thức, mức xử phạt
vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính, mức xử phạt
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ bị áp dụng một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ là 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c)[3] Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 (ba) đến 24 (hai bốn)
tháng.
2.[4] Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ hoạt động từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu)
tháng;
b) Đình chỉ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đã cấp phép từ 03 (ba) tháng đến 12 (mười hai) tháng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm.
3.[5] Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại khoản
5, khoản 7, khoản 8, khoản 10, khoản 12, khoản 13 và khoản 15 Điều 1 Nghị định
này và Chương III của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ, gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép, phá dỡ phần sai phạm của công trình, nhà cao tầng trong phạm
vi hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm;
c) Buộc thu hồi sản phẩm có được do thực hiện hành
vi vi phạm; thu hồi giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm;
đ) Buộc hủy bỏ kết quả, sản phẩm, số liệu, bản tin,
ấn phẩm có được do thực hiện hành vi vi phạm;
e) Buộc cung cấp thông tin, dữ liệu còn thiếu, bổ
sung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được cập nhật đến năm gần nhất đối với
hành vi vi phạm;
g) Buộc tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy
văn đối với hành vi vi phạm;
h) Buộc chặt phá cây hoặc di dời cây, di dời công
trình, phương tiện, thiết bị đối với hành vi vi phạm;
i) Buộc sửa chữa hoặc xây dựng lại công trình khí
tượng thủy văn, mốc độ cao, mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng
thủy văn đối với hành vi vi phạm;
k) Buộc thu hồi các bản tin đã ban hành đối với
hành vi vi phạm;
l) Buộc xin cấp lại giấy phép đối với hành vi vi phạm;
m) Buộc cải chính thông tin gian lận, sai lệch đã
truyền, phát, cung cấp đối với các hành vi vi phạm.
Điều 4. Áp dụng mức phạt tiền
trong xử phạt hành chính
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III
Nghị định này là mức phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức
phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
2. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định
tại các Điều 17, 18 và Điều 19 Nghị định này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt
tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được xử phạt gấp
02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.
Chương 2
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm quy định về giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn[6]
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hoạt động không đúng với nội dung ghi trong giấy
phép;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy
phép;
c) Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
khi giấy phép đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi giao cho cá nhân, tổ chức sử dụng giấy phép hoặc sử dụng giấy
phép của cá nhân, tổ chức trái quy định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có giấy
phép.
4. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 (ba) tháng đến
06 (sáu) tháng đối với hành vi không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ khi được cấp giấy phép mà
không thông báo lý do cho cơ quan cấp giấy phép.
5. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 06 (sáu) tháng đến
12 (mười hai) tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gian lận trong việc kê khai nội dung đề nghị cấp
giấy phép;
b) Tiếp tục hoạt động khi đã có quyết định đình chỉ
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
6. Tước quyền sử dụng giấy phép từ 12 (mười hai)
tháng đến 24 (hai bốn) tháng đối với hành vi lợi dụng giấy phép thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đã cấp phép từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi các bản tin đã ban hành đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin cấp lại giấy phép đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều
này;
d) Buộc hủy bỏ bản tin, ấn phẩm có được đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 5a. Vi phạm quy định về
hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân đã được cấp
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn[7]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn 3 lần liên tiếp
trong 1 tháng không đủ độ tin cậy.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn;
b) Không tuân thủ quy trình kỹ thuật, quy trình
đánh giá chất lượng trong dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đã cấp phép từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn đã cấp phép từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này
Điều 6. Vi phạm quy định về
truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn[8]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không
nêu rõ nguồn gốc bản tin.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không có
nguồn gốc.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi truyền, phát không đầy đủ nội dung bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai khí tượng thủy văn.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy
văn chậm so với thời gian quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai khí tượng thủy văn;
b) Gian lận về nguồn gốc bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai khí tượng thủy văn khi truyền, phát;
c) Truyền, phát sai lệch bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai khí tượng thủy văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin gian lận, sai lệch đã truyền,
phát đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này.
7. Cơ quan báo chí vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2 và điểm b, điểm c khoản 5 Điều này thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về báo chí.
Điều 7. Vi phạm quy định về
công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn[9]
1. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi quan trắc không đúng vị trí theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm yếu tố quan trắc tối thiểu theo
quy định;
b) Không bảo đảm tần suất quan trắc tối thiểu theo
quy định;
c) Quan trắc không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc chậm so với
thời gian quy định;
b) Cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ liệu quan trắc.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cung cấp thông tin, dữ liệu còn thiếu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 7a. Vi phạm quy định về
thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức,
cá nhân[10]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý
nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi giải thể trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý
nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi di chuyển trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản
lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi thành lập trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Điều 8. Vi phạm quy định về
khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn[11]
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đốt lửa, phun nước ảnh hưởng đến công trình thuộc
trạm khí tượng;
b) Cắm đăng đó, ngâm tre, luồng, nứa, lá, gỗ trong
hành lang kỹ thuật của công trình thuộc trạm thủy văn, trạm hải văn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Trồng cây lâu năm trong hành lang kỹ thuật che
chắn công trình khí tượng thủy văn;
b) Cản trở vận hành, khai thác công trình, phương
tiện đo khí tượng thủy văn.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lấy nước, xả nước trong hành lang kỹ thuật của
công trình thủy văn mà không có giấy phép;
b) Neo đậu các phương tiện vận tải thủy vào công
trình khí tượng thủy văn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới
đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn;
b) Đắp đập, chặn dòng trong hành lang kỹ thuật của
công trình thuộc trạm thủy văn;
c) Đào bới lòng sông, hai bên bờ sông, khai thác
cát, sỏi, vàng sa khoáng trong hành lang kỹ thuật của công trình thuộc trạm thủy
văn;
d) Đổ rác thải, chất thải và các vật liệu xây dựng
khác vào lòng sông, hai bên bờ sông trong hành lang kỹ thuật của công trình thuộc
trạm thủy văn;
đ) Đặt các công trình, thiết bị sinh nhiệt ở khu vực
công trình thuộc trạm khí tượng.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi dịch chuyển mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng
thủy văn.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi xâm hại, va đập làm ảnh hưởng, hư hỏng công trình khí tượng thủy
văn, mốc độ cao, mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi xây dựng công trình, nhà cao tầng che chắn công trình khí tượng
thủy văn trong phạm vi hành lang kỹ thuật.
8. Phạt tiền đối với hành vi làm hỏng phương tiện
đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng
thủy văn như sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành
vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có giá
trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có
giá trị dưới 50.000.000 đồng;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có
giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có
giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có
giá trị từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
e) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi làm hỏng phương tiện đo, thiết bị thông tin và các thiết bị kỹ thuật có
giá trị trên 500.000.000 đồng.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chặt phá hoặc di dời cây đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều
này;
c) Buộc di dời công trình, phương tiện, thiết bị đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Buộc sửa chữa, xây dựng lại công trình khí tượng
thủy văn, mốc độ cao, mốc giới hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy
văn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Buộc phá dỡ phần sai phạm của công trình, nhà
cao tầng trong phạm vi hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 8a. Vi phạm quy định về
quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân[12]
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quan trắc khí tượng thủy văn.
2. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thì xử phạt theo quy định của pháp
luật về đo lường
Điều 9. Vi phạm quy định về
cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn[13]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
không đúng thẩm quyền;
b) Giao nộp không đầy đủ thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không giao nộp, cung cấp thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn;
b) Che giấu thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
c) Cung cấp sai lệch thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin, dữ liệu còn thiếu đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 9a. Vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn[14]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi không cập nhật thông tin, dữ liệu đến năm gần nhất trong tư vấn,
thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không đúng mục
đích so với yêu cầu cung cấp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được cung cấp miễn
phí để thực hiện các hoạt động mua bán, trao đổi vì mục đích lợi nhuận.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
không có nguồn gốc rõ ràng trong tư vấn, thiết kế, đầu tư xây dựng công trình,
dự án;
b) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
không được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận trong tư vấn,
thiết kế, đầu tư xây dựng công trình, dự án.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn được cập nhật đến năm gần nhất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 9b. Vi phạm quy định về
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên[15]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi trái với văn bản đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường như sau:
a) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
c) Loại thông tin, số lượng thông tin, dữ liệu được
trao đổi;
d) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;
e) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi
khí hậu không có văn bản đồng ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
Điều 9c. Vi phạm các quy định
về tác động vào thời tiết[16]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi thực hiện không đúng kế hoạch tác động vào thời tiết đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các 1 hành vi vi phạm sau:
a) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
khi có sự thay đổi về một trong các nội dung cơ bản của kế hoạch tác động vào
thời tiết quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật khí tượng thủy văn và nhân sự
nêu trong kế hoạch tác động vào thời tiết đã được phê duyệt dẫn tới ảnh hưởng đến
việc thực hiện kế hoạch;
b) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
khi có sự biến động khách quan về điều kiện khí tượng thủy văn, quốc phòng, an
ninh có ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết;
c) Không điều chỉnh kế hoạch tác động vào thời tiết
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết
trước khi tiến hành tác động vào thời tiết.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn,
giảm thiểu tác động tiêu cực theo kế hoạch đã phê duyệt;
b) Tác động vào thời tiết mà không có kế hoạch được
phê duyệt.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Chương 3
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
PHỤC HẬU QUẢ
Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện quy định báo cáo khi có sự thay
đổi người chịu trách nhiệm trước pháp luật hoặc người phụ trách kỹ thuật chính;
b) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính;
c) Không làm thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ khi thay đổi tên của tổ chức.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ từ 06 (sáu) tháng đến
12 (mười hai) tháng đối với hành vi không duy trì các điều kiện theo quy định để
được cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong quá trình hoạt động của tổ
chức.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Hoạt động đo đạc và bản đồ không đúng với nội
dung của Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời
gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có thời hạn;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung Giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Thu hồi Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
b) Hủy bỏ sản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
quản lý, bảo vệ và sử dụng các công trình xây dựng đo đạc
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã khi sử dụng
điểm đo đạc cơ sở.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình hoặc chủ quản lý công trình
nơi có điểm đo đạc cơ sở không thực hiện đúng trách nhiệm bảo vệ công trình xây
dựng đo đạc làm mất khả năng sử dụng của dấu mốc đo đạc cơ sở.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi dịch chuyển, xâm hại điểm đo đạc cơ sở.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi phá hủy điểm đo đạc cơ sở
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Hành vi giả mạo số liệu
đo đạc
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ từ 06 (sáu) tháng
đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi giả mạo số liệu đo đạc mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy bỏ số liệu giả mạo và các kết quả đo đạc và
bản đồ có liên quan đến số liệu đo đạc bị giả mạo;
b) Buộc, nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi giả mạo số liệu đo đạc.
Điều 13. Vi phạm quy định về
quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm thiết bị thuộc diện phải
kiểm định, kiểm nghiệm trước khi đưa vào sử dụng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Kiểm tra kỹ thuật, thẩm định chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ các hạng mục, mức kiểm tra theo
quy định;
b) Làm sai lệch kết quả đánh giá về chất lượng công
trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kiểm tra chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ không đạt yêu cầu về chỉ tiêu kỹ thuật
theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kiểm tra kỹ thuật, thẩm định chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã cấp phép từ 03 (ba) tháng đến 06
(sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ kết quả kiểm tra kỹ thuật, thẩm định chất lượng
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b và Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
chế độ báo cáo hoạt động đo đạc và bản đồ
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện chế độ báo cáo trong hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định.
Điều 15. Vi phạm quy định
trong kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra; từ chối cung cấp thông tin
liên quan đến việc kiểm tra hoạt động đo đạc và bản đồ của người có thẩm quyền,
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Vi phạm quy định về
cung cấp, khai thác, sử dụng và trao đổi quốc tế thông tin, tư liệu, dữ liệu sản
phẩm đo đạc và bản đồ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng thông tin, tư liệu, dữ liệu sản phẩm đo đạc và bản đồ không
nêu rõ nguồn gốc hợp pháp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sản xuất và cung ứng (bao gồm cả hoạt động trao đổi
quốc tế, xuất nhập khẩu) các thông tin, tư liệu, dữ liệu sản phẩm đo đạc và bản
đồ thể hiện không đúng đường biên giới quốc gia, chủ quyền, lãnh thổ, lãnh hải
(bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và các đảo khác) của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm và nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương 4
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN, ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp[17]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành[18]
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành do Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết
định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải
quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Quản lý thị trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ
hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, Thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an,
Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Quản lý thị
trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có thẩm quyền xử phạt hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này theo quy định tại các Điều
39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 47 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan thanh
tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và
Chương III Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều
46 và Điều 52 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 19a. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của lực lượng Công an nhân
dân[19]
Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 10, khoản 14
và khoản 15 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền: Phạt cảnh cáo.
2. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 2.500.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điềm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 19b. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Bộ đội biên phòng[20]
Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 10, khoản 14 và khoản 15 Điều
1 Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên
phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền: Phạt cảnh cáo.
2. Đội trưởng, Trạm trưởng Trạm kiểm soát biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 19c. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Cảnh sát biển[21]
Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 10, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị
định này thuộc phạm vi trách nhiệm của Cảnh sát biển, cụ thể như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 19d. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Cảng vụ hàng hải, Cảng
vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa[22]
Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường
thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản
12, khoản 13, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này thuộc phạm vi trách nhiệm
của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, cụ thể
như sau:
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện
Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng
không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm i và điểm m khoản 3 thuộc khoản 4 Điều
1 Nghị định này.
Điều 19đ. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của thanh tra chuyên ngành
giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học
và công nghệ, xây dựng[23]
Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công
thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng có
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản
14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp
và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 thuộc khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành do Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng
và Chánh Thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ ra quyết định thanh tra và thành
lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng,
Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ;
b) [24] Chiến sĩ cảnh sát biển; công chức, viên chức
thuộc các cơ quan quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số
173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ và tại khoản
16, khoản 17, khoản 18 Điều 1 Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Khoản
1 Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc
phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách
nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản
một lần. Nếu một hành vi vi phạm hành chính đã bị lập biên bản thì không lập
biên bản làn thứ hai đối với chính hành vi đó.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản mà
sau đó cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục thực hiện, mặc dù người có thẩm quyền xử
phạt đã buộc chấm dứt hành vi vi phạm, thì khi ra quyết định xử phạt đối với
hành vi đó, người có thẩm quyền áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần thì biên
bản xử phạt phải thể hiện đầy đủ các hành vi vi phạm hoặc số lần vi phạm.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[25]
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 61/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy
văn;
b) Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản
đồ.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
1. Những hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa bị xử phạt mà đang được xem xét, giải quyết
hoặc sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện thì áp dụng
theo quy định tại Nghị định số 61/2008/NĐ-CP , Nghị định số 30/2005/NĐ-CP để xử
phạt. Trường hợp các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này có lợi cho
tổ chức, cá nhân thì áp dụng quy định tại Nghị định này để xử phạt.
2. Hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có hiệu
lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành theo
quyết định xử phạt trước đó.
Điều 23. Tổ chức thực hiện và
trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
[1] Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc
và bản đồ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[7] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực
kể tư ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[14] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
13 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[15] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
14 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đô, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[16] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
15 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[19] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[20] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[21] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[22] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[23] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 19 của Nghị định số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2017.
[25] Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của của Nghị định
số 84/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 9 năm 2017
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khí tượng thủy văn xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà mới bị phát hiện hoặc đang được xem xét giải quyết thì áp dụng các quy
định xử phạt theo hướng có lợi cho cá nhân, tổ chức.
2. Hành vi vi phạm đã có quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành nhưng chưa chấp hành hoặc chấp hành chưa xong thì thi hành
theo quyết định xử phạt trước đó.
Điều 4. Trách nhiệm hướng dẫn, thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”