Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTNMT 2022 Thông tư hướng dẫn 01/2017/NĐ-CP

Số hiệu: 10/VBHN-BTNMT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 28/02/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/VBHN-BTNMT

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI và SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ - CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017;

Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020;

Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.[1]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết các nội dung sau đây:

1. Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư:

a) Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính;

c) Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính;

d) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

đ) Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

e) Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

g) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường các cấp, Văn phòng đăng ký đất đai, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.

2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Chương II

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2017/NĐ-CP

Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

1. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;

b) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

c) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ;

d) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

4. Việc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó.

Điều 4[2]. (được bãi bỏ)

Điều 5. Việc thực hiện các dịch vụ của Văn phòng đăng ký đất đai

1. Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện các dịch vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

2. Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc cung cấp dịch vụ quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; đơn giá tính thu dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về giá.

Chương III

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;”

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm đ, bổ sung Điểm e vào Khoản 4 Điều 4 như sau:

“đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

e) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.”

3. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 4 như sau:

“6. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 như sau:

“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

5[3]. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 5 như sau:

“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”

6. Sửa đổi, bổ sung Điểm h Khoản 8 Điều 6 như sau:

“h) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì ghi lần lượt hình thức nhận chuyển quyền (như nhận chuyển đổi; nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế; được tặng cho; nhận góp vốn; trúng đấu giá; xử lý nợ thế chấp; giải quyết tranh chấp; do giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện quyết định (hoặc bản án) của Tòa án; thực hiện quyết định thi hành án;…); tiếp theo ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu và được thể hiện theo quy định tại Thông tư này. Ví dụ: “Nhận chuyển nhượng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất”.

Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích khác mà phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi nguồn gốc sử dụng đất theo hình thức quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này phù hợp với hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sau khi được chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác mà đất này thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì ghi “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.

Ví dụ: Tổ chức A đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân trước năm 2005, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận, nay sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, khi công nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi trên Giấy chứng nhận là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;”

7. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 7 như sau:

“c) Diện tích sàn: ghi diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ theo hợp đồng mua bán căn hộ và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở;”

8. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Thể hiện nội dung Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình hoặc một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình thì Giấy chứng nhận được ghi như sau:

1. Thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.

2. Thông tin về thửa đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và chỉ thể hiện duy nhất trên một Giấy chứng nhận (là Giấy chứng nhận cấp riêng cho thửa đất hoặc cấp cho thửa đất và một, một số hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình); từ Giấy chứng nhận thứ hai trở đi, không ghi thông tin chi tiết về thửa đất như Giấy chứng nhận thứ nhất, tại điểm “1. Thửa đất” được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có seri số... (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”.

Trường hợp chủ đầu tư dự án chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung và sử dụng riêng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng và được thể hiện trong hợp đồng chuyển nhượng để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Khi cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của người sử dụng đất.

Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.

3. Thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:

a) Địa chỉ: ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;

b) Loại công trình: thể hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;

c) Thông tin chi tiết về hạng mục công trình, một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:

Hạng mục công trình

Diện tích xây dựng (m2)

Diện tích sàn hoặc công suất

Hình thức sở hữu

Cấp công trình

Thời hạn sở hữu

Trong đó:

- Hạng mục công trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần diện tích của hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục công trình) - … (tên của hạng mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 - Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên của phần diện tích của hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;

- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

- Diện tích sàn hoặc công suất được ghi theo quy định như sau:

+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục công trình là nhà một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục đó. Đối với hạng mục công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích của hạng mục công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần diện tích sàn trong hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần diện tích đó.

+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;

- Các thông tin về hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này.”

9. Bổ sung Điều 7b như sau:

“Điều 7b. Thể hiện thông tin trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất nông nghiệp

1. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu công trình trên đất nông nghiệp:

a) Trường hợp chủ sở hữu công trình đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này;

b) Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì thể hiện thông tin về chủ sở hữu công trình trên trang 1 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này, tiếp theo ghi “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê lại đất)” hoặc “Sở hữu công trình trên thửa đất nhận góp vốn của … (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân góp vốn)”.

Trường hợp trên trang 1 của Giấy chứng nhận không thể hiện hết thì toàn bộ tên của người cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được lập ở trang phụ của Giấy chứng nhân theo Phụ lục số 01b kèm theo Thông tư này. Dòng tiếp theo thông tin của chủ sở hữu công trình ghi “Sở hữu công trình trên đất của người khác theo trang phụ kèm theo Giấy chứng nhận này, gồm… trang”.

Trang phụ là thành phần của Giấy chứng nhận. Khi sử dụng trang phụ phải ghi số thứ tự của phụ lục và đóng dấu giáp lai với trang 4 của Giấy chứng nhận (dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận).

2. Thông tin về thửa đất:

Thông tin về thửa đất được thể hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; trường hợp sử dụng nhiều thửa đất thì phải thực hiện việc trích lục, trích đo địa chính theo quy định cho toàn bộ diện tích sử dụng; thông tin về thửa đất được xác định theo thông tin của bản trích lục, trích đo địa chính.

Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi trên trang 1”.

3. Thông tin về công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:

Hạng mục công trình

Diện tích xây dựng (m2)

Diện tích sàn (m2)

Kết cấu chủ yếu

Hình thức sở hữu

Cấp công trình

Thời hạn sở hữu

Công trình xây dựng gắn liền với đất nông nghiệp được thể hiện trên Giấy chứng nhận là công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc công trình đã hình thành trên thực tế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận và thuộc quyền sở hữu của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trong đó:

- Hạng mục công trình: ghi theo tên các hạng mục trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng.

- Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

- Diện tích sàn: chỉ thể hiện đối với công trình dạng nhà và ghi theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này; các trường hợp còn lại không xác định và ghi bằng dấu “-/-”;

- Kết cấu chủ yếu: ghi loại vật liệu xây dựng (gạch, bê tông, gỗ...), các kết cấu chủ yếu là tường, khung, sàn, mái (ví dụ: Tường, khung thép, sàn bằng bê tông cốt thép);

- Hình thức sở hữu: ghi “Sở hữu riêng” đối với hạng mục công trình thuộc sở hữu của một chủ; ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp hạng mục công trình thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp hạng mục công trình có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt “Sở hữu riêng”, “Sở hữu chung” ở các dòng dưới kế tiếp; đồng thời ghi diện tích thuộc sở hữu riêng và diện tích thuộc sở hữu chung vào các dòng tương ứng ở các cột “Diện tích xây dựng”, “Diện tích sàn”;

- Cấp công trình: ghi theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Trường hợp công trình xây dựng trên đất nông nghiệp chưa được quy định trong phân loại về công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế quyết định các loại công trình được đăng ký quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận.

- Thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định như sau:

+ Ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn sử dụng công trình nếu xác định được thời hạn sử dụng của công trình, đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác thì thời hạn sở hữu công trình không vượt quá thời hạn thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ghi bằng dấu “-/-” nếu không xác định được thời hạn sử dụng của công trình.

+ Trường hợp mua bán công trình có thời hạn thì ghi ngày tháng năm kết thúc theo hợp đồng mua bán công trình.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:

“b) Thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này, trong đó:

- Diện tích đất sử dụng: ghi tổng diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng riêng và sử dụng chung với người khác. Hình thức sử dụng đất ghi diện tích đất sử dụng riêng vào mục sử dụng riêng và ghi diện tích đất sử dụng chung vào mục sử dụng chung;

- Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): ghi tổng diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu riêng và sở hữu chung với người khác. Hình thức sở hữu tài sản ghi từng hình thức và diện tích sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm d Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm d Khoản 5 và Điểm c Khoản 6 Điều 7, Khoản 3 Điều 7b của Thông tư này.

Trường hợp tài sản gắn liền với đất gồm nhiều loại hoặc nhiều hạng mục khác nhau, trong đó có phần thuộc sở hữu riêng và có phần thuộc sở hữu chung thì lập bảng như quy định tại Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này để liệt kê thông tin về từng tài sản hoặc từng hạng mục tài sản theo như ví dụ dưới đây:

Loại tài sản

Diện tích chiếm đất (m2)

Diện tích sàn (m2) hoặc công suất

Hình thức sở hữu

Cấp hạng

Thời hạn sở hữu

Nhà ở

100

100

150

Riêng

Chung

3

-/-

-/-

Cửa hàng

25

25

Chung

4

-/-

Cây lâu năm

500

-/-

Chung

-/-

-/-

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Trường hợp người có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất riêng, quyền sở hữu tài sản riêng thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như quy định tại Điều 5, Điều 6, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 7, Điều 7a và Điều 7b của Thông tư này và quy định sau đây:

a) Diện tích đất sử dụng: chỉ ghi phần diện tích đất mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng chung với người khác theo hình thức sử dụng chung;

b) Diện tích của tài sản (gồm diện tích xây dựng, diện tích sàn): chỉ ghi phần diện tích tài sản mà người được cấp Giấy chứng nhận có quyền sở hữu chung với người khác theo hình thức sở hữu chung.”

12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 11 như sau:

“4. Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại Khoản 3 Điều 5, Điểm c Khoản 6 Điều 6, Khoản 2 Điều 7b, Điểm c Khoản 1 Điều 8, Điểm c Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.”

13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:

a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;

b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN(ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)

CHỦ TỊCH

Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;

hoặc

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN(ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;

c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

TUQ. CHỦ TỊCH

GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

GIÁM ĐỐC

Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.

Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

đ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG…(ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

TUQ. GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)

Chữ ký của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;

e) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền ký cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi như sau:

SỞ TÀI NGUYÊN và MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)

TUQ. GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)

Chữ ký của Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.

14. Sửa đổi, bổ sung Điểm g Khoản 1 Điều 17 như sau:

“g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”

15. Bổ sung Khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g, h, l, m và r Khoản 1 và các Điểm a, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .

Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai để viết Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận.”

16. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 5 Điều 18 như sau:

“b) Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì ghi “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày … /…/… có thay đổi… (ghi cụ thể nội dung đăng ký thế chấp trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);”

17. Bổ sung Khoản 6a vào Điều 18 như sau:

“6a) Trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất, trừ trường hợp cho thuê đất, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì trên Giấy chứng nhận của bên cho thuê đất, cho thuê lại đất được ghi: “Cho … (ghi tên và địa chỉ bên thuê đất, thuê lại đất) thuê (thuê lại) thửa đất số … diện tích … m2 đến … (ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê đất, thuê lại đất), không thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất, theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7 Điều 18 như sau:

"7. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đổi tên, thay đổi thông tin về giấy tờ pháp nhân, nhân thân, địa chỉ thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất)… (ghi cụ thể nội dung thay đổi: đổi tên, thay đổi giấy CMND, Giấy chứng nhận đầu tư,… địa chỉ) từ… thành… (ghi thông tin trước và sau khi thay đổi) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì ghi “Người sử dụng đất (hoặc Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ … thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp hoặc …) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).”

19. Sửa đổi, bổ sung Khoản 10 Điều 18 như sau:

"10. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau chia tách.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thì không phải thực hiện thủ tục tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa; trường hợp không tách thửa thì ghi “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).".

20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 18 Điều 18 như sau:

“18. Trường hợp thu hồi đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc các lý do khác mà thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì trước khi đưa vào lưu trữ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện bấm 01 lỗ vào Giấy chứng nhận (xuyên qua 4 trang của Giấy chứng nhận và các trang bổ sung, trang phụ nếu có); việc bấm lỗ không làm mất thông tin trên Giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận sau khi bấm lỗ không còn giá trị pháp lý.”

21. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 24 như sau:

“4. Trường hợp đã nộp đủ hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận hợp lệ và đã in, viết Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ; trường hợp chưa in, viết Giấy chứng nhận thì phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã ký mà chưa trao nhưng phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng đất, không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện việc tiêu hủy Giấy chứng nhận theo quy định.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa trao được cho người sử dụng đất do người sử dụng đất chưa nhận Giấy chứng nhận theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì sau 90 ngày kể từ ngày có thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận tại mục IV trên trang 3 của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận chưa trao do… (ghi lý do chưa trao được Giấy chứng nhận do không đồng ý về thông tin trên Giấy chứng nhận, chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính, không có nhu cầu ghi nợ…) và lưu trữ theo quy định. Trường hợp sau khi xác nhận lý do chưa trao Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất có nhu cầu nhận Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện xác nhận nội dung “Giấy chứng nhận đã trao” vào mục IV của Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân mà Giấy chứng nhận đã in, viết trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập và hoạt động với thẩm quyền ký giấy được thể hiện là Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng việc trình ký Giấy chứng nhận được thực hiện từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lưu trữ Giấy chứng nhận đã in trong hồ sơ; trước khi lưu trữ thì ghi “Lưu hồ sơ do Giấy chứng nhận được in trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập” và đóng dấu xác nhận của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại trang 1 của Giấy chứng nhận. Sau khi thực hiện ký và trao Giấy chứng nhận mới cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tập hợp Giấy chứng nhận đã lưu để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tiêu hủy theo quy định.”

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất; đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;

b) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;

Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ sở hữu công trình nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình.

c) Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

d) Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

e) Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.”

2.[4] (được bãi bỏ).

3.[5] (được bãi bỏ).

4.[6] (được bãi bỏ).

5.[7] (được bãi bỏ).

6.[8] (được bãi bỏ).

7. Bổ sung Điều 9a như sau:

“Điều 9a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

1. Việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm).

2. Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:

- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;

- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.

b) Trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;

- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.

3. Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:

a) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;

- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định.

Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”

8[9]. Bổ sung Điều 9E như sau:

Điều 9b. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội

1. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân mua bán nợ mà quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội được thực hiện trong trường hợp các giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan; việc mua bán nợ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật về mua bán nợ.

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp là bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh được nhận chính tài sản bảo đảm đó;

d) Văn bản về việc mua bán nợ theo quy định của pháp luật về mua bán nợ có nội dung thỏa thuận về việc tổ chức, cá nhân mua nợ được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh;

đ) Văn bản về việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc Văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp không thỏa thuận được việc bàn giao tài sản mua bán nợ hoặc biên bản thu giữ tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều của Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu.”

9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 như sau:

“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này và các giấy tờ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6, các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7, Khoản 1 Điều 8 của Thông tư liên tịch số 88/2016/TT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính giấy tờ.”.

10. Bổ sung khoản 7[10] vào Điều 11 như sau:

“7[11]. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ sơ bảo đảm đầy đủ các nội dung sau:

a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông tư này;

b) Nội dung kê khai trong các giấy tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải đầy đủ theo quy định;

c) Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất."

11. Bổ sung Điều 11a như sau:

"Điều 11a. Từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:

a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;

b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;

c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và hợp lệ theo quy định của pháp luật;

d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;

đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp."

12. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:

“b) Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình; sau đó ghi thêm “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);”

13. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 15 như sau:

“a) Đối với cá nhân, người đại diện hộ gia đình và vợ hoặc chồng của người đó phải thể hiện các thông tin về Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (nếu có) gồm: Tên giấy chứng minh (được viết tắt là GCMND hoặc GCMQĐ) hoặc thẻ Căn cước công dân (được viết tắt là TCCCD) và số của Giấy chứng minh, thẻ Căn cước công dân; trường hợp chưa có Giấy chứng minh và thẻ Căn cước công dân thì thể hiện thông tin về giấy khai sinh (tên và số giấy khai sinh);”

14. Sửa đổi, bổ sung Điểm k Khoản 2 Điều 19 như sau:

“k) Các trường hợp biến động mà không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp; chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp mà không chia tách thửa đất và thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Người sử dụng đất (hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) đổi tên từ… thành… (ghi tên và giấy tờ pháp nhân trước và sau khi chuyển đổi) do… (ghi hình thức thành lập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;”

15. Sửa đổi, bổ sung Điểm o Khoản 2 Điều 19 nội dung sau:

“o) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển); nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành…; thời hạn sử dụng đến…(ghi nguồn gốc và thời hạn sau khi chuyển mục đích có thay đổi nếu có) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất dẫn đến tách thửa thì thể hiện: “Thửa đất đã tách thành các thửa… (ghi số hiệu các thửa đất mới hình thành), chuyển mục đích sử dụng thửa đất số… diện tích… m2 (ghi số hiệu và diện tích thửa đất chuyển mục đích sử dụng) thành đất… (ghi mục đích sử dụng sau khi được chuyển), theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Tại trang đăng ký của thửa đất mới hình thành nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Được tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

Tại trang đăng ký của thửa đất mới hình thành mà chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện: “Tách từ thửa số … (ghi số thửa trước khi tách), chuyển mục đích từ đất… thành đất … (ghi mục đích sử dụng trước và sau khi được chuyển) theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở mà không tách thửa thì thể hiện: “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… (ghi mục đích sử dụng trước khi được chuyển) thành đất ở; nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng: Lâu dài theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký);”

16. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 21 như sau:

“4. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính , chưa có điều kiện lập Sổ địa chính (điện tử) theo quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với địa phương đã lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì tiếp tục cập nhật vào Sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với địa phương chưa lập Sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm in trang Sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng giấy để thực hiện ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên.

17. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 33 như sau:

“6. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã in, viết để cấp; cấp lại; cấp đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện quyền hoặc đăng ký biến động khác trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng chưa trao cho người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm in lại Giấy chứng nhận mới thay thế cho Giấy chứng nhận đã in, viết với nội dung cơ quan có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm in giấy mới, các nội dung khác được giữ nguyên như trên Giấy chứng nhận đã in, viết; người sử dụng đất không phải làm lại hồ sơ cấp, cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm ký cấp Giấy chứng nhận hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, báo cáo số lượng, danh sách Giấy chứng nhận đã in, viết để cấp, cấp lại, cấp đổi cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thực hiện quyền hoặc đăng ký biến động khác trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động trước khi thực hiện việc in lại Giấy chứng nhận mới theo quy định tại Khoản này.”

18. Sửa đổi, bổ sung mẫu đơn số 09/ĐK.

19. Sửa đổi cụm từ “04/ĐK”thành “04a/ĐK”.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:

“5. Đối với đất phi nông nghiệp, sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m.

Đối với đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ nêu trên được phép tăng 1,5 lần.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 11 như sau:

“2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.

Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.”

3. Sửa đổi dòng thứ nhất từ trên xuống của Mục “1. Mẫu khung và trình bày khung bản đồ địa chính” và Mục 2. Mẫu khung và trình bày khung bản đồ địa chính biên tập in lại” thuộc “III. KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH” của Phụ lục số 01 như sau:

Sửa cụm từ “XÃ TRUNG CHÂU” thành cụm từ “BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TRUNG CHÂU”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

1[12]. Bổ sung Điều 5a và Điều 5E như sau:

Điều 5a. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

1. Hồ sơ của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, gồm có:

a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03a ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc Văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ Văn bản đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Quyết định phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trích lục bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, ký và đóng dấu xác nhận;

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai;

đ) Phương án Trồng rừng thay thế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc Văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền Trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hoặc phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác đối với dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.

2. Hồ sơ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập để trình Thủ tướng Chính phủ , gồm có:

a) Văn bản Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Biên bản họp Hội đồng thẩm định việc chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ , đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành có liên quan tổ chức (nếu có).

3. Hồ sơ thẩm định việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trình Thủ tướng Chính phủ khi chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư gồm các thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , các hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này, Văn bản của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung xác định các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đến thời điểm đề xuất dự án và việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai của chủ đầu tư.

Điều 5b. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

1. Hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường lập để trình Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh, gồm có:

a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 5a của Thông tư này.

2. Hồ sơ do Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh lập để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gồm có:

a) Văn bản trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 03c ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.”

2. Bổ sung các Khoản 4, 5, 6 và 7 vào Điều 7 như sau:

“4. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đồng thời với thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:

a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

5. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất mà không phải thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:

a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, gồm:

a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Hồ sơ dự án đầu tư khi thực hiện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

7. Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp xin chuyển mục đích sử dụng đất mà không lập dự án đầu tư gồm:

a) Đơn đề nghị thẩm định của người xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 03b ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

4. Bổ sung Điều 7a như sau:

“Điều 7a. Hồ sơ điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 03c ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004;

c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp (nếu có);

d) Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp (nếu có);

2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

a) Tờ trình theo Mẫu số 03d ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);

d) Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất trước đây).

3. Hồ sơ thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đối với trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ gồm:

a) Tờ trình theo Mẫu số 03đ ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có);

d) Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất trước đây).

4. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;

b) Các giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Văn bản của Bộ, ngành có liên quan góp ý về việc đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đối với dự án phải xin ý kiến các Bộ, ngành (nếu có).”

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất

Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định sau đây:

1. Khảo sát, thu thập thông tin

a) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.

Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực định giá đất.

Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.

b) Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất của tối thiểu 03 thửa đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.

c) Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.

2. Xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất

a) Thống kê giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu thập được theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.

b) Việc xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP). Đối với trường hợp giá đất trên thị trường tập trung vào một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất đó.

3. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất

Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng giá đất. Đối với trường hợp không đủ thông tin về giá đất thị trường để xác định giá đất phổ biến trên thị trường quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương, giá đất cụ thể đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, giá đất trong bảng giá đất để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất.

Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP được xây dựng đối với từng loại đất, vị trí đất theo dự án; đối với trường hợp khu vực có nhiều dự án thu hồi đất tại cùng một thời điểm và có các đặc điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thì hệ số điều chỉnh giá đất được xây dựng đối với từng loại đất, vị trí đất theo khu vực.

4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá

Giá đất của thửa đất cần định giá

=

Giá đất trong bảng giá đất

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1.[13] (được bãi bỏ)

2. Bổ sung Điều 5a như sau:

"Điều 5a. Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ

Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ trong trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP là giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.”

3[14]. Sửa đổi, Bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“Điều 6a. Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì Ủy Ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.”

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ

1[15]. (Được bãi bỏ)

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Việc sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đổi công ty, chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn

Trường hợp chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần hoặc chuyển từ công ty cổ phần sang công ty trách nhiệm hữu hạn, từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn từ ngân sách nhà nước thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.

Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;

b) Trường hợp doanh nghiệp trước khi chuyển đổi đã được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn từ ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp sau khi chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo thủ tục quy định tại Điều 85 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; ký lại hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp thuê đất mà không phải ban hành lại quyết định cho thuê đất.

Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thuê đất trả tiền thuê hàng năm là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với doanh nghiệp trước khi chuyển đổi nếu thời điểm chuyển đổi công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và mặt nước (sau đây gọi là Nghị định số 46/2014/NĐ-CP) khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.

2. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đồng thời với thủ tục giao đất, cho thuê đất hoặc thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

3. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 17 như sau:

“3. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây xác định thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là lâu dài thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận phải xác định lại thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.”

Chương IV

HIỆU LỰC THI HÀNH[16]

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.

2. Bãi bỏ Điều 23 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bãi bỏ Điều 12 và Điều 14 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 14. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của Thông tư này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét , giải quyết./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Minh Ngân

PHỤ LỤC 01: DANH MỤC CÁC MẪU VĂN BẢN VÀ PHỤ LỤC

1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sửa đổi, bổ sung Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).

2. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban hành (Bổ sung Phụ lục số 01a kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT)

3. Danh sách những người cho thuê đất, thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Bổ sung Phụ lục số 01b kèm theo Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT).

4. Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư (Bổ sung Mẫu số 3a kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT)

5. Đơn đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất/thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Bổ sung Mẫu số 3b kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT)

6. Văn bản đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự án (Bổ sung Mẫu số 3c kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT)

7. Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự án (Bổ sung Mẫu số 3d kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT)

8. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự án (Bổ sung Mẫu số 3đ kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Kính gửi: .....................................................................

Mẫu số 09/ĐK[17]

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:.......Quyển....

Ngày…... / ...… / .......…

Người nhận hồ sơ

(Ký và ghi rõ họ, tên)

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

(Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1.1. Tên (viết chữ in hoa): ..........................................................................................................

…………………………………………….………………………………………………………………

1.2. Địa chỉ(1):……………..……………………………………………………………………………

2. Giấy chứng nhận đã cấp

2.1. Số vào sổ cấp GCN:……….………; 2.2. Số phát hành GCN:…………..……………;

2.3. Ngày cấp GCN … / … / …… …….;

3. Nội dung biến động về: ..........................................................................................................

3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:

-.…………………………………………….;

………………………………………………;

………………………………………………;

………………………………………………;

………………………………………………;

……………………………………………….;

3.2. Nội dung sau khi biến động:

-….………………..……………………….;

……………………………….….………...;

………………………….……….………...;

………………………….……….………...;

…….……….…………………..….……...;

……………………………………………..;

4. Lý do biến động

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với thửa đất đăng ký biến động

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

6. Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có:

- Giấy chứng nhận đã cấp;

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Tôi □ có nhu cầu cấp GCN mới □ không có nhu cầu cấp GCN mới

Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

…, ngày ... tháng …. năm...
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II- XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

(Đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng và đối với trường hợp chứng nhận Bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp)

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Ngày……. tháng…… năm …...
Công chức địa chính
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày……. tháng…… năm …...
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)

III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Ngày……. tháng…… năm …...
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ngày……. tháng…… năm …...
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN TÀI NGUYÊN và MÔI TRƯỜNG

(Chỉ ghi ý kiến đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất)

…………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………….

Ngày……. tháng…… năm …...
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ngày……. tháng…… năm …...
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)

Chú ý:

- Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi.

- Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; trường hợp xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ vào Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II, III và IV của Đơn này.

- Đối với trường hợp xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của Mục I, các mục II và IV của Đơn này.

Phụ lục số 01a: Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôiGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất[18]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT

Nội dung

Đơn vị

Chỉ tiêu kỹ thuật sau lão
hóa

Ghi chú

1

Thành phần bột giấy

Bột hóa học tẩy trắng

2

Loại giấy

Giấy in Offset Woodfree

3

Khổ giấy

790 x 1090 (mm)

4

Định lượng

g/m2

(165 - 170) ±4%

1. Giấy của nhà sản xuất định lượng từ 165 đến 170g/m2 sai số cho phép trong phạm vi ± 4% của nhà sản xuất.

2. Giấy nguyên liệu định lượng yêu cầu trong phạm vi thấp nhất (165-4%) là 158,4 g/m2 và cao nhất (170+4%) là 176,8 g/m2.

5

Độ dầy

µm

(214 - 220) ± 5

1. Tính theo nhà sản xuất, sai số (± 5)

2. Phạm vi độ dày cho phép của từng loại theo định lượng từ 165 - 170g/m2 theo chào hàng của nhà sản xuất là (214-220) ± 5 tương ứng độ dày thấp nhất là 209 µm và cao nhất là 225 µm.

6

Độ bền kéo:

- Chiều dọc

kg/15mm

≥ 10,0

- Chiều ngang

kg/15mm

≥ 5,0

7

Độ bền xé:

- Chiều dọc

g

≥ 90

- Chiều ngang

g

≥ 100

8

Độ bền gấp:

- Chiều dọc

Lần gấp kép

≥ 400

- Chiều ngang

Lần gấp kép

≥ 120

9

Độ chịu bục

kPa

350

10

Độ trắng ISO

%

≥ 85%

11

pH nước chiết

7,0 - 8,0

12

Độ đục

%

≥ 95%

13

Độ nhẵn Bekk

giây

12,0 - 30,0

14

Độ hút nước Cobb 60

g/m2

30-50

15

Tuổi thọ

Năm

> 70 năm

Phụ lục số 01b: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CHO THUÊ ĐẤT, THUÊ LẠI ĐẤT, GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT[19]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Số TT

Tên người cho thuê, cho thuê lại, góp vốn

Thông tin thửa đất cho thuê, thuê lại, góp vốn

Thửa đất số

Tờ bản đồ số

Diện tích (m2)

Số seri của GCN

(3)

(4)

(5)

(6)

I

Cho thuê đất

1

2

...

II

Cho thuê lại đất

1

2

III

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1

2

Mẫu số 03a. Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án[20]

ỦY BAN NHÂN DÂN……..[21]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

.... ..., ngày..... tháng .....năm ....

TỜ TRÌNH

V/v chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương … để thực hiện dự án[22]

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ pháp lý…; [23]

Căn cứ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất … đã được quyết định, phê duyệt tại [24]...

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm … và căn cứ kết quả rà soát thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương … đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ, cụ thể như sau:

I. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn

1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt [25]

2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ[26]

2.1. Những kết quả đạt được

(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)

2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

II. Đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm … để thực hiện dự án.

1. Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất

1.1. Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

1.2. Đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

1.3. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

(1) Trong thời gian Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất … để thực hiện dự án … nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch), cụ thể:

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 31 tháng 12 năm 2020;

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu có liên quan đến dự án đến thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích;

- Đánh giá vị trí, diện tích, loại đất hiện trạng khu vực thực hiện dự án, loại đất quy hoạch khu vực thực hiện dự án và tên dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố … cam kết chịu trách nhiệm tiếp tục cập nhật quỹ đất thực hiện dự án, công trình nêu trên vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm (2021-2025) theo quy định của pháp luật và chỉ được phép thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ... để thực hiện dự án... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh); so với hồ sơ lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 đang thực hiện (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án nếu có).

(3) Trong thời gian Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm đang xin chuyển mục đích chưa được phê duyệt, điều chỉnh thì đánh giá so với Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm trước đã được phê duyệt (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án).

(Đánh giá theo bảng 03 kèm theo Tờ trình)

1.4. Đánh giá sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác

2. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư[27]

2.1. Tên dự án

2.2. Tổng diện tích đất thực hiện dự án: … ha, trong đó:

a) Diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng phòng hộ cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án: … ha, cụ thể:

- Đất trồng lúa: … ha;

- Đất rừng phòng hộ: … ha;

- Đất rừng đặc dụng: … ha.

b) Vị trí thực hiện xác định theo trích lục bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp huyện …

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố đã rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án; chịu trách nhiệm và bảo đảm về tính chính xác giữa hồ sơ và thực địa, sự phù hợp của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và tính khả thi trên thực tế. Nếu được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh … cam kết tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời vi phạm (nếu có).

Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố … kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, NNPTNT;
- Các Sở: TNMT, NNPTNT;
- …
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Mẫu số 03b[28]. Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án[29]

ỦY BAN NHÂN DÂN ……
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

…, ngày….. tháng…. năm….

TỜ TRÌNH

Về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn huyện/quận/thị xã/thành phố … để thực hiện dự án [30]

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ...

Căn cứ pháp lý…;

Căn cứ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... đã được quyết định, phê duyệt tại ...

Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm ... và căn cứ kết quả rà soát thực tế, Sở Tài nguyên và Môi trường … trình Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố ... về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ, cụ thể như sau:

I. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn

1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt [31] ...

2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ [32]

2.1. Những kết quả đạt được

(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)

2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

II. Đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm … để thực hiện dự án.

1. Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất

1.1. Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án

1.2. Căn cứ pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

1.3. Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

(1) Trong thời gian Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ... để thực hiện dự án ... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch), cụ thể:

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến 31 tháng 12 năm 2020;

- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu có liên quan đến dự án đến thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích;

- Đánh giá vị trí, diện tích, loại đất hiện trạng khu vực thực hiện dự án, loại đất quy hoạch khu vực thực hiện dự án và tên dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... cam kết chịu trách nhiệm tiếp tục cập nhật quỹ đất thực hiện dự án, công trình nêu trên vào quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 5 năm (2021-2025) theo quy định của pháp luật và chỉ được phép thực hiện sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 chưa được phê duyệt thì đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất ... để thực hiện dự án... nêu trên so với chỉ tiêu quy hoạch chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến 2020 (tính đến thời điểm lập Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường); so với hồ sơ lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 đang thực hiện (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án nếu có).

(3) Trong thời gian Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm đang xin chuyển mục đích chưa được phê duyệt, điều chỉnh thì đánh giá so với Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện của năm trước đã được phê duyệt (vị trí, diện tích, loại đất và tên dự án).

1.4. Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác

2. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

STT

Tên dự án

Vị trí thực hiện dự án[33]

Diện tích đất thực hiện dự án (ha)

Trong đó

Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản)

Đất trồng lúa (ha)

Đất rừng phòng hộ (ha)

Đất rừng đặc dụng (ha)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

Dự án A

2

Dự án B

Sở Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện/quận/thị xã/thành phố ... rà soát nhu cầu sử dụng đất của dự án nêu trên. Kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố thông qua./.


Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC SỞ

Mẫu số 03c[34]. Tờ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án[35]

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/
THÀNH PHỐ
……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../

…, ngày….. tháng…. năm….

TỜ TRÌNH

Về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn ... để thực hiện dự án [36]

Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố ...

Theo nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của các huyện/quận/thành phố/thị xã; kết quả đối chiếu sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương … kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương … xem xét, thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án, cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp luật để trình Hội đồng nhân dân ...

Căn cứ quy định tại điểm E khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai năm 2013, Ủy Ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương … kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương … Ban hành Nghị quyết về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên địa bàn

………………………………………………………………..............................

…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….

2. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn

2.1. Tổng chỉ tiêu đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ được chuyển mục đích sử dụng trên địa bàn theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt [37]

2.2. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ [38]

a) Những kết quả đạt được

(Theo bảng 01, 02 kèm theo Tờ trình)

b) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3. Nội dung trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố ...

3.1. Đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.

a) Căn cứ đề xuất việc chuyển mục đích sử dụng đất

- Nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án.

- Căn cứ pháp lý của việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

- Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án về vị trí, diện tích, loại đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

- Sự phù hợp của việc sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch các ngành, lĩnh vực khác.

b) Đề nghị chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư[39]

STT

Tên Dự án

Vị trí thực hiện dự án[40]

Diện tích đất thực hiện dự án (ha)

Trong đó

Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản)

Đất trồng lúa (ha)

Đất rừng phòng hộ (ha)

Đất rừng đặc dụng (ha)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

Dự án A

2

Dự án B

c) Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố ... thống nhất thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013.

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

3.2. Nội dung khác (nếu có):

..........................................................................................................................

..........................................................................................................................

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ... kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh/thành phố xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

BẢNG 01[41] (Kèm theo Mẫu số 03a, 03b, 03c): TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG THEO QUY HOẠCH[42], KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ...

(Kèm theo Tờ trình số ... , ngày ... tháng ... năm ... của ...)

STT

Hạng mục

Đất trồng lúa (ha)

Đất rừng phòng hộ (ha)

Đất rừng đặc dụng (ha)

Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản)

Toàn tỉnh

Trong đó

Toàn tỉnh

Trong đó

Toàn tỉnh

Trong đó

Huyện[43]

….

….

Huyện20

….

….

Huyện20

….

….

1

Chỉ tiêu đã được phê duyệt

1.1

Chỉ tiêu đã được phê duyệt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

1.2

Chỉ tiêu điều chỉnh do đã được thay đổi địa điểm và số lượng dự án trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệT[44]

2

Kết quả thực hiện

2.1

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư

2.2

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư

2.3

Diện tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất

2.4

Diện tích đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất

2.5

Diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp còn lại

3

Diện tích đất đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng sau 03 năm không thực hiện

4

Diện tích đất còn lại chưa chuyển mục đích sử dụng đất (4 = 1 - 2 + 3)

BẢNG 02[45] (Kèm theo Mẫu số 03a, 03b, 03c): TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG THEO QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN/ QUẬN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ ..., TỈNH ...

(Kèm theo Tờ trình số ... , ngày ... tháng ... năm ... của ...)

STT

Hạng mục

Đất trồng lúa (ha)

Đất rừng phòng hộ (ha)

Đất rừng đặc dụng (ha)

Ghi chú (Ghi số, thời gian, thẩm quyền, trích yếu văn bản)

Toàn huyện/quận/thị xã/thành phố

Trong đó

Toàn huyện

Trong đó

Toàn huyện/quận/thị xã/thành phố

Trong đó

[46]

22

22 ….

1

Chỉ tiêu đã được phê duyệt

2

Kết quả thực hiện

2.1

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư

2.2

Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư

2.3

Diện tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất

2.4

Diện tích đã được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất

2.5

Diện tích đã chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp còn lại

3

Diện tích đất đã được Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng sau 03 năm không thực hiện

4

Diện tích đất còn lại chưa chuyển mục đích sử dụng đất (4 = 1 - 2 + 3)

BẢNG 03[47] (Kèm theo Mẫu số 03a): ĐỀ XUẤT VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN …

(Kèm theo Tờ trình số ..., ngày ... tháng ... năm ... của ...)

STT

Căn cứ đề xuất dự án

Tên dự án theo các văn bản được phê duyệt (nếu có)

Vị trí thực hiện dự án (xác định đến xã ..., huyện/quận/thị xã/thành phố ...)

Diện tích đất thực hiện dự án (ha)

Trong đó

Ghi chú (Ghi rõ nguồn theo báo cáo, bản đồ …)

Đất trồng lúa (ha)

Đất rừng phòng hộ (ha)

Đất rừng đặc dụng (ha)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

I

Dự án … theo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố … về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

1

Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại …

2

Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt tại …

3

Quy hoạch sử

dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại …

4

Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại …

5

Quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt tại …

6

Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư

II

Dự án … theo Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố … về việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

1

Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt tại …

2

Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt tại …

3

Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại …

4

Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt tại …

5

Quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt tại …

6

Văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư

III

Mẫu số 03b. Đơn đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất/thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất[48]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

..., ngày..... tháng .....năm ....

ĐƠN [49]….

Kính gửi: Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường [50] ...................

1. Người xin giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất [51] ……

……………………………………………………………………………………………….

2. Địa chỉ/trụ sở chính:..............................................................................................

3. Địa chỉ liên hệ:.................................................................…..................................

……………………………………………………………………………………………….

4. Địa điểm khu đất:..................................................................................................

5. Diện tích (m2):.......................................................................................................

6. Để sử dụng vào mục đích: [52].............................................................................

7. Thời hạn sử dụng:………………………………………..........……………………….

8. Hình thức sử dụng đất [53]…………………………………………………………….

9. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;

Các cam kết khác (nếu có)....................................................................................

...............................................................................................................................

Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu-nếu có)

Mẫu số 03c. Văn bản đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự áN[54]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Tên tổ chức…………….[55]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

..., ngày..... tháng .....năm ....

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH

(Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất số… ngày … tháng … năm của Thủ tướng Chính phủ)[56]

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố….

1. Thông tin chung (Nêu đầy đủ thông tin về người sử dụng đất, dự án)

- Người đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất [57] :................................

- Địa chỉ/trụ sở chính:.................................................................................

- Địa chỉ liên hệ:..........................................................................................

- Tên dự án:.................................................................................................

- Thông tin về chủ đầu tư:...........................................................................

- Địa điểm khu đất:......................................................................................

- Tổng diện tích đất:....................................................................................

- Tổng vốn đầu tư:.......................................................................................

- Thời gian/tiến độ thực hiện:......................................................................

- Thông tin khác:.........................................................................................

2. Thông tin về đầu tư

- Nêu đầy đủ thông tin về tên của giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, văn bản gia hạn, văn bản tạm dừng, văn bản hủy, văn bản chấm dứt…(gửi kèm bản sao).

- Nêu thông tin thay đổi trong quá trình đầu tư (cổ phần hóa, chuyển nhượng dự án, chia, tách, sáp nhập, mua bán, chuyển đổi công ty….)

- Nêu đầy đủ thông tin về kết quả đầu tư tính đến thời điểm báo cáo…

- Nêu đầy đủ thông tin về dự báo khả năng đầu tư trong giai đoạn tiếp theo…

- Nêu thông tin đánh giá về năng lực tài chính (vốn, nguồn vốn, khả năng huy động vốn….để tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án đầu tư (gửi kèm bản sao giấy tờ chứng minh năng lực tài chính).

3. Thông tin về thửa đất/khu đất đã được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

- Thông tin về thửa đất theo quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

- Thông tin về thửa đất theo các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền triển khai thực hiện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có),

- Thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí….ghi nợ, miễn, giảm…), về tình trạng pháp lý thửa đất (nêu rõ kết quả đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện…).

- Thông tin về thay đổi quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp, tặng cho, thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất trong trường hợp khác…).

- Thông tin khác……………………………………………………………

4. Nội dung điều quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ

4.1. Lý do đề nghị điều chỉnh:

- Nêu rõ lý do theo đề nghị của người sử dụng đất………………………

- Nêu rõ lý do theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (có Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ - nếu có).

2. Thông tin về đầu tư

- Nêu đầy đủ thông tin về tên của giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, văn bản gia hạn, văn bản tạm dừng, văn bản hủy, văn bản chấm dứt…(gửi kèm bản sao).

- Nêu thông tin thay đổi trong quá trình đầu tư (cổ phần hóa, chuyển nhượng dự án, chia, tách, sáp nhập, mua bán, chuyển đổi công ty….)

- Nêu đầy đủ thông tin về kết quả đầu tư tính đến thời điểm báo cáo…

- Nêu đầy đủ thông tin về dự báo khả năng đầu tư trong giai đoạn tiếp theo…

- Nêu thông tin đánh giá về năng lực tài chính (vốn, nguồn vốn, khả năng huy động vốn….để tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án đầu tư (gửi kèm bản sao giấy tờ chứng minh năng lực tài chính).

3. Thông tin về thửa đất/khu đất đã được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

- Thông tin về thửa đất theo quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

- Thông tin về thửa đất theo các văn bản của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền triển khai thực hiện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có),

- Thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí….ghi nợ, miễn, giảm…), về tình trạng pháp lý thửa đất (nêu rõ kết quả đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện…).

- Thông tin về thay đổi quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp, tặng cho, thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất trong trường hợp khác…).

- Thông tin khác……………………………………………………………….

4. Nội dung điều quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ

4.1. Lý do đề nghị điều chỉnh:

- Nêu rõ lý do theo đề nghị của người sử dụng đất………………………

- Nêu rõ lý do theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (có Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ - nếu có).

4.2. Nội dung đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất thể hiện trong quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có)

STT

Nội dung điều chỉnh

Cơ cấu sử dụng đất theo Quyết định số … ngày…tháng…năm… của Thủ tướng Chính phủ

Đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất

1

Cơ cấu sử dụng đất tính theo tổng diện tích đất được giao, thuê …(ghi theo nội dung quyết định của Thủ tướng Chính phủ), trong đó:

1.1

Tổng diện tích đất thu hồi

1.2

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (nếu có)

1.3

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu có)

1.4

Tổng diện tích đất cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức thuê đất (nếu có)

1.5

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư quản lý (nếu có)

1.6

Thông tin khác…

2

Cơ cấu sử dụng đất tính theo từng mục đích sử dụng đất/từng hạng mục …

2.1

Hạng mục/mục đích……..

a

Diện tích đất

b

Vị trí, ranh giới

c

Thời hạn….., kể từ….đến…

d

Hình thức sử dụng (giao/thuê….)

đ

Mục đích/chức năng…

e

Những hạn chế về quyền của người sử

dụng đất (nếu có)

………………….

4.3. Cam kết thực hiện theo cơ cấu sử dụng đất sau khi được điều chỉnh

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí…)

- Chịu trách nhiệm đảm bảo không gây thiệt hại, ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ 3 (bên thuê đất, nhận thế chấp, nhận góp vốn…), phương án giải quyết quyền lợi của người thứ 3 (nếu có).

- Nhận bàn giao đất trên thực địa, xác định cụ thể mốc giới điều chỉnh…...

- Nộp giấy tờ gốc cho cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất….

- Thực hiện đúng tiến độ thực hiện dự án, sử dụng đất, cụ thể là………

- Chấp hành thực hiện quyết định thu hồi đất, bàn giao đất theo quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Cam kết khác…………….


Nơi nhận:

NGƯỜI LÀM ĐƠN
Ký, ghi rõ họ tên (đóng dấu- nếu có)

Mẫu số 03d. Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự án[58]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG… [59]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

..., ngày..... tháng .....năm ....

TỜ TRÌNH

V/v đề nghị điều chỉnh Quyết định số... ngày… tháng… năm … của Thủ tướng Chính phủ)[60]

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố … [61]

Căn cứ quy định tại Khoản 45 và Khoản 62 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thi hành Luật đất đai.

Theo đề nghị của ………………tại văn bản số………… [62]

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố………………..báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố … cho điều chỉnh Quyết định số… ngày…tháng…..năm của Thủ tướng Chính phủ…[63], cụ thể như sau:

1. Thông tin chung về dự án… [64]

- Tên dự án:………………………………………………………………

- Thông tin về chủ đầu tư:………………………………………………

- Địa điểm khu đất:……………………………………………………….

- Thông tin về thửa đất theo quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (trong đó ghi thêm thuộc đơn vị hành chính trước đây là…..nay là…..- nếu có).

- Thông tin về thửa đất theo các văn bản của các cấp triển khai quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có),

- Thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí….ghi nợ, miễn, giảm…), về tình trạng pháp lý thửa đất (nêu rõ kết quả đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền swor hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện…).

- Thông tin về thay đổi quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp, tặng cho, thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất trong trường hợp khác…).

- Thông tin về giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, văn bản gia hạn, văn bản tạm dừng, văn bản hủy, văn bản chấm dứt…

- Nêu thông tin thay đổi trong quá trình đầu tư (cổ phần hóa, chuyển nhượng dự án, chia, tách, sáp nhập, mua bán, chuyển đổi công ty….)

- Thông tin về kết quả đầu tư tính đến thời điểm báo cáo…

- Thông tin về dự báo khả năng đầu tư trong giai đoạn tiếp theo…

- Thông tin về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…

- Thông tin đánh giá về năng lực tài chính (vốn, nguồn vốn, khả năng huy động vốn…) để tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án đầu tư.

2. Nội dung đề nghị điều chỉnh

2.1. Lý do đề nghị điều chỉnh:

- Nêu rõ lý do đề nghị của người sử dụng đất…

- Nêu rõ lý do đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (có Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ - nếu có).

2.2. Nội dung đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ

Trên cơ sở đề nghị của [65]…..và kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ và thực địa, Sở tài nguyên và Môi trường ……thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố … cho phép điều chỉnh nội dung Quyết định số…ngày ... tháng … năm … của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung sau:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

3. Hồ sơ gửi kèm (01 bộ gồm các văn bản sau)

- Văn bản đề nghị của chủ đầu tư về nội dung điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích của Thủ tướng Chính phủ;

- Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

- Bản sao quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày ………….

- Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất trước đây);

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp (nếu có);

- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp (nếu có);

- Bản sao giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

………………………………………………………………


Nơi nhận:
- Như trên;

- Lưu.

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 03đ. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của dự án[66]

(Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

ỦY BAN NHÂN DÂN……..[67]
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ….

..., ngày..... tháng .....năm ....

TỜ TRÌNH

V/v đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đã được thể hiện trong Quyết định số ... ngày…tháng ...năm … của Thủ tướng Chính phủ)[68]

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ quy định tại Khoản 45 và Khoản 62 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thi hành Luật đất đai.

Theo đề nghị của ………………tại văn bản số…………[69]

Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………………..báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đã thể hiện trong Quyết định số… ngày…tháng…..năm .. của Thủ tướng Chính phủ…[70], cụ thể như sau:

1. Thông tin chung về dự án… [71]

- Tên dự án:………………………………………………………………

- Thông tin về chủ đầu tư:………………………………………………

- Địa điểm khu đất:………………………………………………………

- Thông tin về thửa đất theo quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (trong đó ghi thêm thuộc đơn vị hành chính trước đây là…..nay là…..- nếu có).

- Thông tin về thửa đất theo các văn bản của các cấp triển khai quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có),

- Thông tin về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí….ghi nợ, miễn, giảm…), về tình trạng pháp lý thửa đất (nêu rõ kết quả đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, khiếu kiện…).

- Thông tin về thay đổi quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, thế chấp, tặng cho, thu hồi đất do vi phạm pháp luật, thu hồi đất trong trường hợp khác…).

- Thông tin về giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, văn bản gia hạn, văn bản tạm dừng, văn bản hủy, văn bản chấm dứt…

- Nêu thông tin thay đổi trong quá trình đầu tư (cổ phần hóa, chuyển nhượng dự án, chia, tách, sáp nhập, mua bán, chuyển đổi công ty….)

- Thông tin về kết quả đầu tư tính đến thời điểm báo cáo…

- Thông tin về dự báo khả năng đầu tư trong giai đoạn tiếp theo…

- Thông tin về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…

- Thông tin đánh giá về năng lực tài chính (vốn, nguồn vốn, khả năng huy động vốn…) để tiếp tục thực hiện phần còn lại của dự án đầu tư.

2. Nội dung đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất

2.1. Lý do đề nghị điều chỉnh:

- Nêu rõ lý do đề nghị của người sử dụng đất…

- Nêu rõ lý do đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (có Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ - nếu có).

2.2. Nội dung đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất thể hiện trong quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ

Trên cơ sở đề nghị của [72]…..và kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ và thực địa do Ủy ban nhân dân …………..tổ chức, Ủy ban nhân dân ……thống nhất đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất thể hiện trong Quyết định số……………ngày ………………của Thủ tướng Chính phủ…….. theo các nội dung sau:

STT

Nội dung điều chỉnh

Cơ cấu sử dụng đất theo Quyết định số… ngày…tháng…năm… của Thủ tướng Chính phủ

Đề nghị điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất

1

Cơ cấu sử dụng đất

tính theo tổng diện tích đất được giao, thuê …(ghi theo nội dung quyết định của Thủ tướng Chính phủ), trong đó:

1.1

Tổng diện tích đất thu hồi

1.2

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (nếu có)

1.3

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu có)

1.4

Tổng diện tích đất cho chủ đầu tư sử dụng theo hình thức thuê đất (nếu có)

1.5

Tổng diện tích đất giao cho chủ đầu tư quản lý (nếu có)

1.6

Thông tin khác…

2

Cơ cấu sử dụng đất tính theo từng mục đích sử dụng đất/từng hạng mục …

2.1

Hạng mục/mục đích…

a

Diện tích đất

b

Vị trí, ranh giới

c

Thời hạn….., kể từ….đến…

d

Hình thức sử dụng (giao/thuê….)

đ

Mục đích/chức năng…

e

Những hạn chế về quyền của người sử dụng đất (nếu có)

………………….

2.3. Đánh giá tác động của việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất

- Tác động về kinh tế (tăng/giảm thu/chi ngân sách nhà nước, thay đổi lợi ích nhà nước/xã hội/chủ đầu tư, tăng/giảm vốn đầu tư của chủ đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt hơn/kém hơn…sự phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch liên quan… )

- Tác động về xã hội, môi trường… (tăng/giảm mật độ dân số, tăng/giảm lưu lượng giao thông, tăng/giảm các chỉ số ô nhiễm Môi trường…)

2.4. Cam kết đảm bảo thực hiện theo cơ cấu sử dụng đất sau khi được điều chỉnh

- Xác định lại loại đất, mục đích sử dụng đất sau khi được điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí…)

- Tổ chức thu đầy đủ nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất (nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí…)

- Chịu trách nhiệm đảm bảo không gây thiệt hại, ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ 3 (bên thuê đất, nhận thế chấp, nhận góp vốn…), phương án giải quyết quyền lợi của người thứ 3 (nếu có).

- Bàn giao đất trên thực địa, xác định cụ thể mốc giới điều chỉnh..

- Hoàn thiện hồ sơ địa chính cho phù hợp với nội dung đã điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất….

- Tổ chức thực hiện đúng tiến độ thực hiện dự án, sử dụng đất, cụ thể là………

3. Hồ sơ gửi kèm (01 bộ gồm các văn bản sau)

- Văn bản đề nghị của chủ đầu tư về nội dung điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất;

- Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).

- Bản sao quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày ………….

- Bản sao trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất trước đây);

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp (nếu có);

- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp (nếu có);

- Bản sao giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

………………………………………………………………


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường..,

TM.UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)



[1] Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT -BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Thông tư quy định ngưng hiệu lực thi hành Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, Bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.

Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng các Tổng cục: Quản lý đất đai, Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Môi trường; Cục trưởng các Cục: Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Quản lý tài nguyên nước; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ và Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền Ban hành, liên tịch Ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 có căn cứ ban hành như sau.

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, Bổ sung một số điều của 3 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 51/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[3] Khoản này bị ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 5 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[6] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[7] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[10] Cụm từ “khoản 5” được chuyển thành “khoản 7” theo quy định tại khoản 7 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT- BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[11] Số “5” được chuyển thành số “7” theo quy định tại khoản 7 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[12] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

Khoản này trước đó được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT -BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020

[13] Khoản này đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[14] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[15] Khoản này đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[16] Điều 10 và Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 202 quy định như sau:

“Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất Trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà đã nộp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải lập lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này. Đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì Ủy Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện để phê duyệt và thực hiện cho đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.

3. Đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất Trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trong chỉ tiêu sử dụng đất còn lại mà chưa thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 thì Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để tiếp tục tổ chức thực hiện; đồng thời cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 theo quy định của pháp luật.

4. Đối với phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và không phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Đối với phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.

5. Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền Y ới đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).

6. Đối với địa bàn cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện; đối với hồ sơ thực hiện thủ tục mà có nội dung xác nhận của đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy Ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xác nhận hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện việc xác nhận theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương, nghị quyết của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập đơn vị hành chính cấp huyện.

7. Chuyển khoản 5 Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (được Bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) thành khoản Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .

8. Thông tư này bãi bỏ khoản 1 Điều 19, khoản 3 Điều 20 của Thông tư số 02/2015/TT -BTNMT; Điều 4, các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều , khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 33/2017/TT -BTNMT; khoản 6 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT .

9. Bổ sung Mẫu số 04đ/ĐK Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ; thay thế Mẫu số 03a, Bổ sung mẫu 03b, 03c, bảng 01, 02 kèm theo mẫu 3a, 3b, 3c và bảng 03 kèm theo mẫu 3a Ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ; thay thế Phụ lục số 01, 05, 06 Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2015/TT-BTNMT .”

[17] Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT -BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

[18] Bổ sung Phụ lục số 01a vào Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

[19] Bổ sung Phụ lục số 01E vào Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

[20] Mẫu này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.

[21] Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất

[22] Ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

[23] Liệt kê cụ thể các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

[24] Ghi số hiệu, ngày, tháng, năm của văn bản và cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

[25] Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.

[26] Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).

[27] Nêu cụ thể vị trí, diện tích của từng dự án cần loại đất cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án.

[28] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[29] Đối với dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

[30] Ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

[31] Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.

[32] Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).

[33] Vị trí thực hiện xác định theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện …

[34] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[35] Đối với dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

[36] Ghi đơn vị hành chính nơi có đất và ghi tên dự án lấy vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng

[37] Ghi lần lượt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng.

[38] Đánh giá kết quả thực hiện đối với từng loại đất so với chỉ tiêu được duyệt và cụ thể đối với từng loại đất chuyển mục đích sử dụng (tổng diện tích đất và số lượng dự án).

[39] Nêu cụ thể vị trí, diện tích của từng dự án cần loại đất cần chuyển mục đích sử dụng để thực hiện dự án.

[40] Vị trí thực hiện xác định theo bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện …

[41] Bảng này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[42] Ghi theo quy hoạch tỉnh đối với trường hợp đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh;

[43] Chỉ tổng hợp số liệu trên địa bàn huyện thực hiện dự án.

[44] Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .

[45] Bảng này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[46] Chỉ tổng hợp số liệu trên địa bàn xã thực hiện dự án

[47] Bảng này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 09/2021/TT -BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2021.

[48] Bổ sung Mẫu số 3b vào Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

[49] Ghi rõ: Đơn đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất hoặc Đơn đề nghị thẩm định nhu cầu sử dụng đất đồng thời thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

[50] Ghi rõ: Sở Tài nguyên và Môi trường nếu người đề nghị là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cơ sở tôn giáo hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu người đề nghị là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

[51] Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)

[52] Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư

[53] Ghi rõ: đề nghị được giao đất có thu tiền sử dụng đất/giao đất không thu tiền sử dụng đất/thuê đất trả tiền hàng năm/thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

[54] Bổ sung Mẫu số 3c vào Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

[55] Ghi tên tổ chức (hoặc cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư…) ghi theo tên trong quyết định thu hồi đất, gi ao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hoặc tên mới, người sử dụng đất nộp 2 bản (01 bản để gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, 01 bản để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường)

[56] Ghi theo Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính

[57] Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…)

[58] Bổ sung Mẫu số 3d vào Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

[59] Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất

[60] Ghi theo Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

[61] Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất

[62] Ghi đầy đủ tên văn bản đề nghị của người sử dụng đất hoặc của cơ quan có thẩm quyền

[63] Ghi theo Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

[64] Ghi tên dự án đầu tư theo văn bản của cấp có thẩm quyền

[65] Ghi đầy đủ tên văn bản đề nghị của người sử dụng đất hoặc của cơ quan có thẩm quyền

[66] Bổ sung Mẫu số 3đ vào Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

[67] Ghi tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất

[68] Ghi theo Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

[69] Ghi đầy đủ tên văn bản đề nghị của người sử dụng đất hoặc của cơ quan có thẩm quyền

[70] Ghi theo Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

[71] Ghi tên dự án đầu tư theo văn bản của cấp có thẩm quyền

[72] Ghi đầy đủ tên văn bản đề nghị của người sử dụng đất hoặc của cơ quan có thẩm quyền

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 10/VBHN-BTNMT

Hanoi, February 28, 2022

 

CIRCULAR

ELABORATING THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 01/2017/ND-CP DATED JANUARY 06, 2017 ON AMENDMENTS TO SOME DECREES ON THE IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW AND AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE CIRCULARS PROVIDING GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW

The Circular No. 33/2017/TT-BTNMT dated September 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment elaborating the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to some Decrees on the implementation of the Land Law and amendments to some Articles of the Circulars providing guidelines for implementation of the Land Law, which has been effective since December 05, 2017, is amended by:

The Circular No. 53/2017/TT-BTNMT dated December 04, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment repealing Clause 5 Article 6 of the Circular No. 33/2017/ND-CP dated September 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment elaborating the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to some Decrees on the implementation of the Land Law and amendments to some Articles of the Circulars providing guidelines for implementation of the Land Law, which has been effective since December 05, 2017;

The Circular No. 24/2019/TT-BTNMT dated December 31, 2019 of the Minister of Natural Resources and Environment amending and repealing some legislative document promulgated or jointly promulgated by the Minister of Natural Resources and Environment, which has been effective since February 15, 2020;

The Circular No. 09/2021/TT-BTNMT dated June 30, 2021 of the Minister of Natural Resources and Environment on amendments to some Articles of the Circulars elaborating and providing guidelines for implementation of the Land Law, which has been effective since September 01, 2021.

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

Pursuant to the Government's Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 elaborating some Articles of the Land Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Government's Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the State;

Pursuant to the Government's Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to the Decrees on the implementation of the Land Law;

Pursuant to the Government's Decree No. 36/2017/ND-CP dated April 04, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

At the request of the General Director of General Department of Land Administration and General Director of Department of Legal Affairs;

The Minister of Natural Resources and Environment hereby promulgates a Decree elaborating the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to the Decrees on the implementation of the Land Law and amendments to some Articles of the Circulars providing guidelines for implementation of the Land Law. [1]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular elaborates:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Amendments to some Articles of the following Circulars:

a) Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land;

b) Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on cadastral documents;

c) Circular No. 25/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on cadastral maps;

d) Circular No. 30/2014/TT-BTNMT dated June 02, 2014 on applications for land allocation, lease, repurposing and expropriation;

dd) Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 on land pricing method; compilation of and adjustment to land price lists; determination of specific land prices and consultancy on land pricing;

e) Circular No. 37/2014/Circular-BTNMT dated June 30, 2014 elaborating compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the State;

g) Circular No. 02/2015/TT-BTNMT dated January 27, 2015 elaborating some articles of the Government’s Decrees No. 43/2014/ND-CP and No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Land users, persons assigned to manage land by the State, owners of properties on land and relevant organizations and individuals.

Chapter II

ELABORATING SOME ARTICLES OF THE DECREE NO. 01/2017/ND-CP

Article 3. Verification of a household or individual engaged directly in agricultural production

1. The verification of a household or individual directly engaged in agricultural production shall be carried out in the following cases:

a) Allocate agricultural land to the household or individual as prescribed in Article 54 of the Land Law;

b) Register acquisition of the household’s or individual’s rights to use land meant for rice cultivation through transfer or donation;

c) Certify the household's or individual's agricultural land use rights;

d) Determine whether compensation or assistance has to be provided upon expropriation of agricultural land of the household or individual.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) He/she is using agricultural land allocated or leased out by the State or has his/her land use rights certified by the State; acquired through conversion, transfer, inheritance or donation or contribution of capital in the form of land use rights; is using agricultural land which is yet to be certified by the State;

b) He/she does not receive regular salaries; he/she is retired, stops working due to working capacity loss or terminates his/her employment and receives social benefits;

c) He/she has a regular income from agricultural production on the area of land which he/she is using as specified in Point a of this Clause even when he/she does not have a regular income due to natural disasters, environmental disasters, conflagration or epidemics;

d) In the case of allocation of agricultural land to an individual as prescribed in Article 54 of the Land Law or registration of acquisition of his/her rights to use land meant for rice cultivation through transfer or donation, Point b of this Clause shall apply.

3. Bases for verification of a household engaged directly in agricultural production:

a) The household is using agricultural land allocated or leased out by the State or has his/her land use rights certified by the State; acquired through conversion, transfer, inheritance or donation or contribution of capital in the form of land use rights; is using agricultural land which is yet to be certified by the State;

b) At least one member of the household does not receive regular salaries; is retired, stops working due to working capacity loss or terminates his/her employment and receives social benefits;

c) The household has a regular income from agricultural production on the area of land which the household is using as specified in Point a of this Clause even when the household does not have a regular income due to natural disasters, environmental disasters, conflagration or epidemics;

d) In the case of allocation of agricultural land to a household as prescribed in Article 54 of the Land Law or registration of acquisition of the household's rights to use land meant for rice cultivation, Point b of this Clause shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In the case of following the procedure specified in Point a Clause 1 of this Article, the District-level Department of Natural Resources and Environment shall submit a written request for verification to the People’s Committee of the commune where the permanent residence of the household or individual is registered;

b) In the case of following the procedures specified in points b and c Clause 1 of this Article, the Land Registration Office shall submit a written request for verification to the People’s Committee of the commune where the permanent residence of the household or individual is registered;

c) In the case of following the procedures specified in Point d Clause 1 of this Article, upon receipt of the records on inspection, surveying, measurement and accounting, the organization in charge of land clearance and compensation shall submit a written request for verification to the People’s Committee of the commune where the permanent residence of the household or individual is registered;

d) If the household or the individual using land does not have their permanent residence registered at the same location, the authorities mentioned in points a, b and c of this Clause shall submit a written request for verification to the People’s Committee of the commune where the permanent residence of the household or individual is registered and the People’s Committee of the commune where land exists as prescribed in Clause 2 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

The People’s Committee of the commune where land exists shall submit a written verification to the People’s Committee of the commune where the permanent residence of the household or individual is registered.

Article 4[2]. (repealed)

Article 5. Provision of services by Land Registration Offices

1. Every Land Registration Office is entitled to provide services prescribed in Clause 4 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP on the premise that its functions and tasks accord with its competence as prescribed by law.

2. When a Land Registration Office provides services as prescribed in Clause 4 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP, the land user or owner of property on land provided with such services shall pay for the services as prescribed in the Government’s Decree No. 141/2016/ND-CP dated October 10, 2016 on the mechanism for exercising the autonomy of public service providers in the economic administrative sector and others. The prices for services shall be published by the provincial People’s Committee in accordance with regulations of law on prices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



AMENDMENTS TO SOME CIRCULARS PROVIDING GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW

Article 6. Amendments to some articles of the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land

1. Point a Clause 1 of Article 4 is amended as follows:

 “a) Make regulations on anti-counterfeiting (security features) on the certificate template; print and issue the certificate template to Land Registration Offices or Land Use Rights Registration Offices at all levels;”

2. Points dd is amended and Point e is added to Clause 4 of Article 4 as follows:

 “dd) Submit a report on receipt, management and use of certificate templates to the provincial Department of Natural Resources and Environment every 06 months before June 20 and every year before December 20;

e) Submit to the General Department of Land Administration a report on the number of received, used and unused certificate templates upon receipt of certificate templates according to Point a Clause 1 of this Article.”

3. Clause 6 is added to Article 4 as follows:

 “6. Specifications of raw materials for printing certificate templates are specified in the Appendix 01a to this Circular.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “a) For a domestic individual, specify “Ông” (“Mr.”) (or “Bà” (“Mrs.”)), full name, date of birth, name and number of identity documents (if any), permanent address. If the identity document is ID card, specify “CMND số:...” (“ID card No…”); if it is a Military ID card, specify “CMQD số:…” (“Military ID Card No. …”); if it is a Citizen ID card, specify “CCCD số:…” (Citizen ID Card No. ...”); if an ID card or Citizen ID card is not available, specify “Giấy khai sinh số…” (“Birth Certificate No. …”);”

5[3]. Point c Clause 1 of Article 5 is amended as follows:

 “c) In the case of a household using land, specify “Hộ gia đình, gồm ông” (“The household, including Mr.”) (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”) (or “The household, including Mrs.”), full name, date of birth, name and number of householder’s identity document as specified in Point a of this clause; permanent residence of the household. If the householder does not share a piece of land of the household, specify the name of representative who is another member of household sharing a piece of land of the household. On the next line, specify “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (or Cùng sử dụng đất or Cùng sở hữu tài sản) với …(“share a piece of land or property on land (or share a piece of land or property) with... (specify full names, dates of birth and number of identity documents of the remaining members having the same right to share a piece of land and properties on land).”

6. Point h Clause 8 of Article 6 is amended as follows:

 “h) In the case of transfer of land use rights and issuance of the Certificate to the transferee, specify the form of receipt of transfer of rights (such as receipt of land use rights through conversion; transfer; inheritance; donation; capital contribution; auction winning; collateralized debt settlement; dispute settlement; complaint or denunciation settlement; implementation of decision (or judgment) of the Court; implementation of judgment enforcement decision, etc.); specify the land origin already specified in the initial certificate and specified in accordance with regulations of this Circular. For example: “Receipt of transferred land allocated and levied by the State”.

In case of receipt of transferred land use rights for different purposes and mandatory completion of the procedures for land repurposing, specify the origin of land in the form specified in points a, b, c and d of this Clause in accordance with the method for fulfillment of financial obligations discharged to the State after land repurposing.

Where the rights to use the land originally related to transfer of the right to use lawful land of another person are certified but such land is allocated and levied in accordance with regulations of the Land Law specify, “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất” (“Certification of land use rights as allocation of levied land”).

For example: Organization A received transfer of the rights to use residential land of a household or individual that has yet to be issued with a certificate before 2005 and now uses such land for business operation, specify “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất;” (“Certification of land use rights as allocation of levied land”) in the certificate upon certification of land use rights;”

7. Point c Clause 3 of Article 7 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Article 7a is added as follows:

  “Article 7a. Specifying contents of certificate in case the certificate is issued to each work item or some work items or each area of a work item

In case of issuance of certificate to each work item or some work items or each land area of work item, contents of the certificate shall be specified as follows:

1. Information about the certificate holder shall be specified on page 1 of the certificate as prescribed in Clause 1 Article 5 of this Circular.

2. Information about the land parcel shall be specified on page 2 of the certificate as prescribed in Article 6 of this Circular and only specified on a certificate (the certificate exclusively issued to the land parcel or issued to the land parcel, one or some work items or each area of a work item); from the second certificate onwards, the detailed information about the land parcel shall not be specified as on the first certificate but in Point “1. Land parcel”, specify “Information about the land parcel with use right stated in the certificate with serial No…. (specify the serial number of the first Certificate)”.

In the cases where the project owner transfers the land use rights, work item or each area of a work item, they shall clearly determine the location, boundary and area of the common land and private land of the work item, each area of a work item under the decision on approval of the investment project, the project investment decision, the investment license, the investment certificate and the invest registration certificate issued by a competent authority, the decision on approval of the detailed construction plan and/or the construction permit and specified in the transfer agreement in order to apply for issuance of the certificate to the transferee. Upon of issuance of the certificate to the transferee, the certificate already issued to the project owner shall be adjusted to the form of common use of the land area of the land user.

Where a project which comprises various work items as defined in the decision on approval of the investment project, the project investment decision, the investment license, the investment certificate, the invest registration certificate issued by a competent authority, the decision on approval of the detailed construction plan and/or the construction permit, if the project owner is eligible and wishes to apply for issuance of the certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land over each building or each area of a building, the investor shall be granted by the competent authority.

3. Information about properties on land shall be specified on page 2 of the certificate as follows:

a) Address: specify name of the work or building; house address (if any), name of the street, name of communal-, district- and provincial-level administrative units;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Detailed information about each work item, some work items or each area of a work item shall be specified in the following table:

Work item

Construction area (m2)

Floor area or capacity

Form of ownership

Class of work

Duration of ownership

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

Where:

- Work item: specify the name of the work item defined in the decision on approval of the investment project, the project investment decision, the investment license, the investment certificate, the invest registration certificate issued by a competent authority, the decision on approval of the detailed construction plan and/or the construction permit. In case of issuance of the certificate to each area of a work item, specify “… (tên của phần diện tích của hạng mục công trình) - … (tên của hạng mục công trình)” (“… (name of the area of the work item) - … (name of the work item)”). For example: “Second floor commercial building - Block NT1”; the property owner shall determine name of the area of the item work, which shall then be included in the certificate;

- Construction area: specify the built-up area of the work at the location in contact with the ground by the outer edge of wall of the work in Arabic numeral, in square meter (m2) and rounded to the nearest tenth;

- The floor area or capacity shall be specified as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ For other architectures, specify capacity of such architectures according to the investment decision or the approved investment project or the investment certificate or the investment license. For example: “Thermal power station: 3,000 MW, stadium: 20,000 seats”;

- Information about form of ownership, construction classes and  duration of ownership shall be specified as prescribed in Point b Clause 4 Article 7 of this Circular.”

9. Article 7b is added as follows:

 “Article 7b. Specifying information in the certificate in case of certification of ownership of works on agricultural land

1. Information about the land user and owner of works on agricultural land:

a) In case the work owner is also the land user, specify information on page 1 of the certificate as prescribed in Clause 1 Article 5 of this Circular;

b) In case the work owner is not the land user, specify information about the work owner on page 1 of the certificate as prescribed in Clause 1 Article 5 of this Circular and specify “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê của … (“Own the work on the land parcel leased out by …) (specify the name of the organization, household or individual that leases out such land parcel)” or “Sở hữu công trình trên thửa đất thuê lại của … (“Own the work on the land parcel subleased by …) (specify the name of the organization, household or individual that subleases such land parcel)” or “Sở hữu công trình trên thửa đất nhận góp vốn của …(“Own the work on the land parcel contributed as capital by …) (specify the name of the organization, household or individual that contributes capital)”.

In case it is impossible to specify such information on page 1 of the certificate, names of the person who leases out and subleases land, and gains the right to use land contributed as capital shall be specified in the subpage of the certificate according to the Appendix 01b enclosed herewith. On the line following the line on which the information about the work owner is specified, specify “Sở hữu công trình trên đất của người khác theo trang phụ kèm theo Giấy chứng nhận này, gồm… trang” (“Own the work on another person’s land according to the subpage enclosed with this certificate, including…page(s)”).

The subpage constitutes part of the Certificate. When using the subpage, it is required to write the ordinal number of the Appendix and affix a seal (of the authority issuing the Certificate) on adjoining edge of the subpage and page 4 of the Certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Information about the land parcel shall be specified as prescribed in Article 6 of this Circular; in the case of using multiple land parcels, it is required to complete the cadastral map extraction or cadastral measurement extraction of the entire usable area; information about the land parcel shall be determined using the information specified in the cadastral map or cadastral measurement form.

In case the work owner is not the land user, in the “Note” section of the Certificate, specify “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi trên trang 1” (“The abovementioned land parcel is owned by another person written on page 1”).

3. c) Information about the work shall be specified in the following table:

Work item

Construction area
(m2)

Floor area
(m2)

Main structure

Form of ownership

Class of work

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

 

 

 

A construction work on agricultural land specified in the Certificate is the work constructed in accordance with regulations of the law on construction or the work actually constituted at the time of issuance of the Certificate and under the ownership of the person applying for the certificate, where:

- Work items: specify names of the work items defined in the decision on approval of the investment project, the project investment decision, the investment license, the investment certificate, the invest registration certificate issued by a competent authority, the decision on approval of the detailed construction plan and/or the construction license.

- Construction area: specify the built-up area of the work at the location in contact with the ground by the outer edge of wall of the work in Arabic numeral, in square meter (m2) and rounded to the nearest tenth;

- Floor area: only applicable to the house-shaped work, specify it as prescribed in Point c Clause 2 Article 7 of this Circular; for others not applicable, the sign “-/-” shall be shown;

- Main structures: specify types of materials (brick, concrete, wood, etc.), the main structures including wall, frame, floor, and roof (e.g, wall, frame, reinforced concrete floor);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Class of work: specify in accordance with regulations of the law on control of quality of construction works.

In case the construction work on agricultural land is yet to be specified in the regulation on classification of construction works in accordance with regulations of the law on construction, the provincial People’s Committee shall, according to actual conditions, decide the types of works to be specified in the Certificate.

- The duration of work ownership shall be specified as follows:

+ Specify the expiry date of work use if the duration of work use is determined, for the entities renting or subrenting land or gaining another land user’s land use rights through capital contribution, the duration of work ownership shall not exceed the duration of land rent or subrent or receipt of capital contributions in the form of land use right; the sign “-/-” shall be shown in case of failure to determine the duration of work use.

+ In case of sale of works with definite duration, specify the expiry date under the work sale contract.”

10. Point b Clause 1 of Article 8 is amended as follows:

 “b) Information about the land parcel and properties on land shall be specified in page 2 of the certificate as prescribed in Article 6, clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Articles 7, 7a and 7b of this Circular, where:

- Usable land area: specify the total land area which the person issued with the certificate has a right to privately use and share it with other persons. For the form of land use, specified the area of private and common land in the section of private use and commune use respectively;

- Area of the property (including construction area and floor area): specify total area of the property which the person issued with the certificate has a right to privately use and share it with other persons. For the form of property ownership, specify each form and area of both private and common ownership as prescribed in Point d Clause 2, Point d Clause 3, Point b Clause 4, Point d Clause 5 and Point c, Clause 6 Article 7 and Clause 3 Article 7b of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Type of property

Built-up area
(m2)

Floor area (m2) or capacity

Form of ownership

Class

Duration of ownership

Houses

100

100

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Private

Common

3

-/-

-/-

Stores

25

25

Common

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



-/-

Perennial plants

500

-/-

Common

-/-

-/-

11. Clause 2 of Article 8 is amended as follows

 “2. In the event that a person has a right to share an area of the land parcel or a part of properties on land without the private land use right or private property ownership, the contents of the Certificate issued to such person shall be specified as prescribed in Article 5, 6 and Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6, Articles 7, 7a and 7b of this Circular and in accordance with the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Area of the property (including construction area and floor area): only specify the area of the property which the person issued with the certificate has a right to share with other persons in the form of common ownership.”

12. Clause 4 of Article 11 is amended as follows:

  “4. The contents noted in other cases shall be specified as prescribed in Clause 3 Article 5, Point c Clause 6, Clause 2 Article 7b, Point c Clause 1 Article 8, Point c Clause 1, Article 9 and Article 13 of this Circular.”

13. Clause 1 of Article 14 is amended as follows:

 “1. The “signature” section of the Certificate shall be written as follows:

a) Write the place of issue and the date of signature;

b) Where the issuing authority is the People’s Committee of a province or district:

FOR THE PEOPLE'S COMMITTEE OF (write the administrative division competent to issue the Certificate)

           CHAIRMAN/CHAIRWOMAN

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



or

FOR THE PEOPLE'S COMMITTEE OF (write the administrative division competent to issue the Certificate)

      PP. THE CHAIRMAN/CHAIRWOMAN

     DEPUTY CHAIRMAN/CHAIRWOMAN

Signature and seal of the People’s Committee and full name of the signer;

c) Where the provincial Department of Natural Resources and Environment is authorized by the provincial People’s Committee to sign the Certificate:

FOR THE PEOPLE'S COMMITTEE OF(write the province)

     BY ORDER OF THE CHAIRMAN/CHAIRWOMAN

DIRECTOR OF PROVINCIAL DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Where the provincial Department of Natural Resources and Environment signs the Certificate within its power:

DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF… (write the province)

                  DIRECTOR

Signature and seal of the provincial Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;

Where the Deputy Director of the provincial Department of Natural Resources and Environment signs the Certificate:

DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF… (write the province)

               PP. DIRECTOR               

DEPUTY DIRECTOR

Signature and seal of the provincial Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF… (write the province)

            BY ORDER OF DIRECTOR

DIRECTOR OF LAND REGISTRATION OFFICE OF… (write name of the Office)

Signature of the Director of the Land Registration Office, seal of the provincial Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;

e) Where a branch of the Land Registration Office is authorized to sign the Certificate by the provincial Department of Natural Resources and Environment in accordance with regulations of the provincial People’s Committee:

DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF… (write the province)

              BY ORDER OF DIRECTOR

DIRECTOR OF BRANCH OF LAND REGISTRATION OFFICE OF … (write name of the branch)

Signature of Director of the Branch of the Land Registration Office, seal of the provincial Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “g) The land user or owner of property on land is allowed to change the ownership; confirm the change in information about legal status, ID card or Citizen ID card number or address on the Certificate issued at the request of the land user or the owner of property on land; confirm the change in information about legal status, ID card or Citizen ID card number or address on the Certificate issued when applying for registration of changes to land and property on land;”

15. Clause 3 is added to Article 17 as follows:

 “3. The issuance of the Certificate in the cases mentioned in Points a, b, e, g, h, l, m and r Clause 1 and Points a, c, d, dd, e, g, h and i Clause 2 of this Article shall comply with Article 37 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 23 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

Regarding the case mentioned in Point n Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article, the natural resources and environment authority shall undergo the procedure specified in Clause 2 Article 69 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and transfer applications to the Land Registration Office or its branches to write the Certificate; request the People's Committee at the same level to permit land repurposing and issuance of the Certificate.”

16. Point b Clause 5 of Article 18 is amended as follows:

 “b) In case of registration of changes to mortgaging of land use rights or property on land, specify “Nội dung đã đăng ký thế chấp ngày …/…/… có thay đổi… (“Changes to mortgage information registered on  …/…/… as follows: ….”) (specify the mortgage information registered before and after change) according to the application No….…..(specify the number of the registration application);”

17. Clause 6a is added to Article 18 as follows:

  “6a) In case of lease and sublease of land, except for the land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters, craft villages, economic zones or high-tech parks, in the certificate of the lessor or sublessor, specify: “Cho … (“Lease (sublease) … (specify the name and address of the lessee or sublessee) thuê (thuê lại) thửa đất số … diện tích … m2 đến … (the land parcel No. … with an area of … m2 until … (specify the expiry date of land rent and subrent), không thuộc trường hợp nhận quyền sử dụng đất, theo hồ sơ số ….” (specify the number of the registration application) (“not subject to receipt of land use rights, according to the application No. ...”).

18. Clause 7 of Article 18 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The changes that are not subject to transfer of land use rights, ownership of property on land such as the households’ or individuals’ moving of land use rights into a company; conversion of a company; full division, partial division, merger or consolidation of a company without subdivision of land parcel and confirmation of changes in the certificate, specify “The land user (or the owner of property on land) đổi tên từ … thành…  (is renamed from ... to….) (specify the name and proof of legal status before and after change) do… (due to ...) (specify the form of establishment or company conversion or …) theo hồ sơ số… (according to the application No...) (specify the number of registration application).

19. Clause 10 of Article 18 is amended as follows:

 “10. In case of land repurposing, specify “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (“Repurpose ... land into ... land) (specify the purpose before and after repurposing) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (according to the Decision No….,…/…/…, application No... (specify the number of registration application).

In case of repurposing part of the land parcel, subdivision and issuance of a new Certificate to each new land parcel after subdivision are required.

In case of the land parcel on which a garden or pond is available, subdivision is not required upon repurposing part of the land parcel, except for the case where the land user has a need for subdivision; in case of no subdivision, specify “Repurpose land with an area of … m2 from ... land to … land (specify the purpose before and after conversion) according to the Decision No…, dated  …/…/…, application No… (specify the number of registration application).”.

20. Clause 18 of Article 18 is amended as follows:

 “18. In case of land expropriation or transfer of land use rights or ownership of property on land or replacement of the Certificate or other reasons for revocation of the issued Certificate, before being archived, the Land Registration Office, its branch or Land Use Rights Registration Office shall punch 01 hole in the Certificate (through 4 pages of the Certificate and additional pages or subpages (if any). The hole punching must not result in loss of information in the Certificate. The Certificate after being punched is no longer legally valid.”

21. Clause 4 of Article 24 is amended as follows:

 “4. Where a sufficient application for registration of land or property on land and issuance of the valid Certificate is submitted and the Certificate is printed and written before the effective date of this Circular, regulations of the Circular No. 17/2009/TT-BTNMT shall continue to apply; where the Certificate is yet to be printed or written, regulations of this Circular shall apply.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the Certificate has been signed but not yet been issued to the land user because he/she has yet to receive the Certificate according to the written notice given by a competent authority, 90 days after the day on which a written notice is sent to the land user or owner of property on land, the Land Registration Office, its branch or Land Use Rights Registration Office shall specify “Giấy chứng nhận chưa trao do… (The Certificate has not yet been issued to… (specify the reasons why the certificate has not yet been issued: disagreement about the information on the Certificate, failure to fulfill financial obligations, no demand for deferment, etc.)” in Section IV on page 3 of the Certificate and archive it as prescribed. If, after confirming the reason why the certificate is yet to be issued, the land user wishes to receive the Certificate, the Land Registration Office, its branch or Land Use Rights Registration Office shall specify “Giấy chứng nhận đã trao” (The Certificate has been issued”) in Section IV of the Certificate and issue the Certificate to the land user.

If completing the procedures for registration or issuance of the Certificate to a household or individual and the Certificate is printed and written before the day on which the Land Registration Office is established and operates under the signing authority of the district-level People’s Committee but the Certificate is submitted for signature from the day on which the Land Registration Ofice operates according to the decision of the provincial People’s Committee, the Land Registration Office or its branch shall archive the printed Certificate; before archiving, specify “Lưu hồ sơ do Giấy chứng nhận được in trước ngày Văn phòng đăng ký đất đai được thành lập” (“Archive the Certificate as it is printed before the date of establishing the Land Registration Office”) and affix the seal of the Land Registration Office or its branch to page 1 of the Certificate. After the new Certificate is signed and issued to households and individuals, the Land Registration Office or its branch shall consolidate the archived Certificates in order for the provincial Department of Natural Resources and Environment to destroy them as prescribed.”

Article 7. Amendments to some articles of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on cadastral documents

1. Clause 3 of Article 8 is amended as follows:

 “3. An application for initial registration or issuance of Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land to properties on land; additional registration of property on land of the land user already issued with the certificate includes:

a) An application form for registration or issuance of land use rights and ownership of houses and properties on land, which is made using the Form No. 04a/DK;

b) One of the documents specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP;

In case the ownership of construction works on agricultural land needs to be certified but the work owner does not have one of the documents specified in Article 32 of the Decree No. 43/2014/ND-CP or the work is exempt from the construction permit, the work owner shall submit engineering documents on such work in accordance with regulations of the law on construction. The Land Registration Office or its branch or Land Use Rights Registration Office shall send an enquiry form together with engineering documents on the work to a regulatory authority as prescribed in Point dd Clause 3 Article 70 of the Decree No. 43/2014/ND-CP.

c) A map of the property on land (except for the case where a property map in conformity with the current status has been included in the document on ownership of property on land);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Documents evidencing the fulfillment of financial obligations; documents on reduction or exemption of financial obligations related to property on land (if any);

e) A notarized or certified written consent given by the land user to the construction of the work and copies of documents on land use rights in accordance with regulations of law on land in case the work owner is not the land user.”

2. [4] (repealed).

3. [5] (repealed).

4. [6] (repealed).

5. [7] (repealed).

6. [8] (repealed).

7. Article 9a is added as follows:

 “Article 9a. Issuance of Certificate of land use rights, ownership of houses and properties on land to an area of land in excess of that specified in the land use rights document for the household or individual using the respective land parcel

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The application for issuance of the Certificate in case the increased area of land is acquired through transfer, inheritance or donation of rights to use land granted the Certificate shall be submitted:

a) In case the original land parcel has been granted the Certificate:

- An application form for re-issuance or replacement of the Certificate of the land use rights, ownership of houses and properties on land, which is made using the Form No. 10/DK in regard to the entire land area in use;

- An original of the Certificate issued to the original land parcel;

- An original of the certificate and contract and documents relating to transfer, inheritance or donation of land use rights established according to the increased land area. In case of transfer, inheritance or donation of increased land area according to Clause 2 Article 82 of the Decree No. 43/2014/ND-CP, it is required to have an original of the certificate of the transferor of the land use rights or contract for or documents relating to transfer, inheritance or donation of rights to use the increased land area.

b) In case the original land parcel is yet to be granted the Certificate:

- An application form for registration or issuance of the land use rights, ownership of houses and properties on land, which is made using the Form No. 04a/DK in regard to the entire land area in use;

- One of the documents specified in Article 100 of the Land Law Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP on the original land parcel;

- One of the documents specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP in case of registration of ownership of property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Documents evidencing the fulfillment of financial obligations; documents on reduction or exemption of financial obligations related to land or property on land (if any);

- In case of registration of a limited right of use of a contiguous land parcel, it is required to have a contract or agreement or decision of the People’s Court on the establishment of a limited right of use of a contiguous land parcel, enclosed with a map showing location and size of the area of land parcel which the user of the contiguous land parcel has a limited right to use;

- An original of the certificate and contract and documents relating to transfer, inheritance or donation of land use rights established according to the increased land area. In case of transfer, inheritance or donation of increased land area according to Clause 2 Article 82 of the Decree No. 43/2014/ND-CP, it is required to have an original of the certificate of the transferor of the land use rights or contract for or documents relating to transfer, inheritance or donation of rights to use the increased land area.

3. The application submitted where the increased area of the land has yet to be granted the Certificate:

a) Where the increased area of land was acquired through transfer, inheritance or donation of land use rights before July 01, 2014 and the documents on the rights to use such increased land area as prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP are available:

- An application form for registration or issuance of the land use rights, ownership of houses and properties on land, which is made using the Form No. 04a/DK in regard to the entire land area in use;

- An original of the Certificate issued to the original land parcel or originals of the documents specified in Article 100 of the Land Law, Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP for the original land parcel that is yet to be granted the Certificate;

- One of the documents specified in Article 100 of the Land Law, Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP for the increased land area;

- One of the documents specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP in case of registration of ownership of property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Documents evidencing the fulfillment of financial obligations; documents on reduction or exemption of financial obligations related to land or property on land (if any);

- In case of registration of a limited right of use of a contiguous land parcel, it is required to have a contract or agreement or decision of the People’s Court on the establishment of a limited right to use a contiguous land parcel, enclosed with a map showing location and size of the area of the land parcel which the user of the contiguous land parcel has a limited right to use;

b) In case documents on the rights to use the increased land area which are specified in Article 100 of the Land Law Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP are not available:

- An application form for registration or issuance of the land use rights, ownership of houses and properties on land, which is made using the Form No. 04a/DK in regard to the entire land area in use;

- An original of the Certificate issued to the original land parcel or the documents specified in Article 100 of the Land Law, Article 18 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP for the original land parcel that is yet to be granted the Certificate;

- One of the documents specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP in case of registration of ownership of property on land.

In case of registration of ownership of a house or construction work, it is required to have a map of the house or construction work, except for the case where a map in conformity with current status of the house or work under construction has been included in the documents relating to the ownership of the house or construction work.

- Documents evidencing the fulfillment of financial obligations; documents on reduction or exemption of financial obligations related to land or property on land (if any);

- In case of registration of a limited right of use of a contiguous land parcel, it is required to have a contract or agreement or decision of the People’s Court on the establishment of a limited right to use a contiguous land parcel, enclosed with a map showing location and size of the area of the land parcel which the user of the contiguous land parcel has a limited right to use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the original land parcel or increased land area or entire area of the original land parcel and increased land area is yet to granted the Certificate, the branch of the Land Registration Office shall prepare and submit documents to the district-level Department of Natural Resources and Environment, which will submit them to the district-level People's Committee for signing and issuance of the Certificate.”

8[9]. Article 9E is added as follows:

Article 9b. Registration of debt trading organization’s land use rights or ownership of property on land by in accordance with the National Assembly’s Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017

1. The registration of a debt trading organization’s land use rights or ownership of property on land which is derived from the bad debts of a credit institutions or foreign bank branch according to the National Assembly’s Resolution No.42/2017/QH14 dated June 21, 2017 shall proceed when the transactions involving mortgage of land use rights or property on land have been made in accordance with regulations of law on land and other relevant regulations of law; the debts that are land use rights or properties on land shall be traded in accordance with regulations of the law on debt trading.

2. The application for registration of land use rights or ownership of property on land includes:

a) An application form for changes to land or property on land, which is made using the Form No. 09/DK;

b) An original of the issued Certificate;

c) A mortgage agreement or contract including the agreement on settlement of collateral that the mortgagee or obligee receives such collateral;

d) The documents about debt trading in accordance with regulations of the law on debt trading, including the agreement that the debt buyer is entitled inherit rights and obligations of the mortgagee or obligee under the mortgage agreement or guarantee contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Clauses 1 and 2 of Article 11 are amended as follows:

 “1. The authority that receives applications for registration or certification must not request land users or owners of properties on land to supplement the documents other than those specified in Articles 8, 9, 9a, 9b and 10 of this Circular and documents specified in Clauses 2 and 3 Article 4, Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 6, Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 7, Clause 1 Article 8 of the Joint Circular No. 88/2016/TT-BTC-BTNMT dated June 22, 2016 of the Ministry of Natural Resources and Environment on application and procedures for receipt and circulation of documents on determination of land-related financial obligations of land users.

2. Upon submission of the documents on land use rights or ownership of property on land which are specified in Article 100 of the Land Law, Articles 18, 31, 32, 33 and 34 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP (if any) for initial registration or registration of changes according to Article 8, 9, 9a, 9b and 10 of this Circular, the applicant may select one of the following forms:

a) Submit copies of the notarized or certified documents in accordance with regulations of the law on notarization and certification;

b) Submit copies of documents and present their originals in order for the recipient to make a comparison and certify such copies;

c) Submit originals of the documents.”.

10. Clause 7[10] is added to Article 11 as follows:

 “7[11]. An application for registration of land or property on land, issuance, replacement or reissuance of the Certificate (a valid application) must meet the following requirements:

a) It has sufficient documents for completion of procedures as specified in this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Information provided in the documents must be consistent.”

11. Article 11a is added as follows:

 “Article 11a. Rejection of applications for registration or issuance of land use rights or ownership of houses and other property on land

1. An application for registration or issuance of the Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land shall be rejected if one of the following grounds is available:

a) The receipt of applications is beyond authority;

b) It has insufficient documents for completion of procedures as prescribed;

c) Information provided in the application is not adequate, consistent and valid as prescribed by law;

d) Information provided in the application does not match the information retained at the registry or counterfeit documents are provided;

dd) The written request of the civil judgment enforcement authority or the Bailiff Office for suspension or termination of issuance of the Certificate to the property that is land use right or property on land of the land user or the land-attached property owner who is a judgement debtor according to regulations of the law on enforcement of civil judgments or the written notice of distraint of property for judgment enforcement; or the written notice of a competent authority that has the power to settle land dispute about the receipt of application form for settlement of dispute over land and properties on land is received;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. If one of the grounds specified in Clause 1 of this Article is available, within 03 working days from the day on which the application for registration or issuance of certificate is received, the receiving authority shall submit a document stating reasons for rejection and instructions for completing the application, send the document together with the application to the applicant or to the communal People’s Committee through the single-window department in order for it to return the application to the applicant.”

12. Point b Clause 2 of Article 15 is amended as follows:

  “b) In case of a household using land, specify “Hộ gia đình, gồm ông” (“The household, including Mr.”) (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”) (or “The household, including Mrs.”), full name, date of birth, name and number of identity documents of the householder as specified in Point a of this Clause; permanent address of the household. In case the householder does not have rights to use its common land, specify the representative who is another member of the household and has the same right to use the household's common land, and then specify “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với …(“share a piece of land or properties on land) (or share a piece of land or properties) with... (specify full names, date of birth and number of identity documents of the remaining members sharing a piece of land and properties on land);”

13. Point a clause 3 of Article 15 is amended as follows:

 “a) Regarding the individual or representative of the household and wife or husband of such person, specify information about ID Card or Military ID Card or Citizen ID card (if any), including: name and number of the ID card (abbreviated to GCMND or GCMQD). In case ID card and Citizen ID card are unavailable, specify information about the birth certificate (name and number of the birth certificate);”

14. Point k Clause 2 of Article 19 is amended as follows:

 “k) The changes that are not subject to transfer of land use rights, ownership of property on land such as the households’ or individuals’ moving of land use rights into a company; conversion of a company; division, merger or consolidation of a company without subdivision of land parcel and confirmation of changes in the certificate, specify “The land user (or the owner of property on land) đổi tên từ … thành…  (is renamed from ... to….) (specify the name and proof of legal status before and after change) do… (due to ...) (specify the form of establishment or company conversion) theo hồ sơ số… (according to the application No...) (specify the number of registration application).”;”

15. Point o Clause 2 of Article 19 is amended as follows:

 “o) In case of land repurposing, specify “Chuyển mục đích sử dụng từ đất… thành đất… (“Repurpose ... land into ... land) (specify the purpose before and after repurposing); nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành… (“convert the origin of land into…”); thời hạn sử dụng đến…(until…) (specify the origin and duration after repurposing if any) theo Quyết định số…, ngày …/…/…, hồ sơ số… (according to the Decision No….,…/…/…, application No... (specify the number of registration application)”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



On the page including information about the new land parcel which is not repurposed, specify Được tách từ thửa đất số… (Subdivided from the land parcel No…) (specify the number of the land parcel before subdivision) theo hồ sơ số… (according to the application No…) (specify the number of the registration application)”.

On the page including information about the new land parcel which is not repurposed, specify “Được tách từ thửa đất số… (Subdivided from the land parcel No…) (specify the number of the land parcel before subdivision), chuyển mục đích từ đất… thành đất … (“repurpose … land into … land”) (specify the purpose before and after the repurposing)  theo hồ sơ số… (according to the application No…) (specify the number of the registration application).

In case of repurposing partial parcel of land from garden and/or pond land in the same land parcel on which there is a house into residential land without subdivision, specify “Chuyển mục đích sử dụng … m2 từ đất… (repurpose … m2 of... land (specify the purpose before repurposing) thành đất ở (into residential land); nguồn gốc sử dụng đất chuyển thành "Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất; (convert the origin of land into “Certification of land use rights as allocation of levied land); thời hạn sử dụng: Lâu dài theo hồ sơ số…; (duration of use: permanent, according to the application No... (specify the number of registration application);”

16. Clause 4 of Article 21 is amended as follows:

 “4. In case a local authority is yet to establish a cadastral database and is unable to compile a electronic cadastral book as prescribed in this Circular, the following regulations shall apply:

a) The local authority that has compiled a physical cadastral book as prescribed in the Circular No. 09/2007/TT-BTNMT dated August 02, 2007 of the Minister of Natural Resources and Environment providing guidance on preparation, revision and management of cadastral documents shall continue to update the physical cadastral book in use; the information to be specified in the book shall be compliant with the Appendix 03 to this Circular;

b) For the local authority that is yet to compile a physical cadastral book as prescribed in the Circular No. 09/2007/TT-BTNMT dated August 02, 2007 of the Minister of Natural Resources and Environment providing guidance on preparation, revision and management of cadastral documents, the Land Registration Ofice shall print the electronic cadastral book’s page which has not been digitally signed in order to collect signatures and seals of the Land Registration Office or its branch in service of regular management;

17. Clause 6 is added to Article 33 as follows:

 “6. In case the certificate of land use rights, ownership of houses and properties on land has been printed and written to be issued; re-issued to; replaced for a land user or owner of property on land when they exercise their rights or register other changes before the day on which the Land Registration Office operates according to the decision of the provincial People’s Committee but has yet to be issued to the land user, the Land Registration Office shall print a new Certificate acting as a substitute for the printed and written Certificate. The new Certificate must specify that regulations of law which are effective when the new Certificate is printed shall apply. Other information in the printed and written Certificate shall be retained. The land user does not have to re-apply for issuance, reissuance or replacement of the Certificate. The Land Registration Office shall sign and issue the Certificate or request the provincial Department of Natural Resources and Environment to sign and issue the Certificate within its power as prescribed by law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



18. The Form No. 09/DK is amended.

19. “04/DK” is replaced with “04a/DK”.

Article 8. Amendments to some articles of the Circular No. 25/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on cadastral maps

1. Clause 5 of Article 7 is amended as follows:

 “5. Regarding non-agricultural land, the reciprocal error of the position of any 2 points on the boundary of the land parcel shown on the digital cadastral map compared with the field distance measured directly or indirectly from the same station shall not exceed 0.2 mm according to the scale of the map to be created, but not exceeding 4 cm in the field in the case where edges of a land parcel are less than 5 m long.

Regarding agricultural land and unused land, the abovementioned reciprocal error of the position of any 2 points may be increased by 1.5 times.”

2. Point 2.4 Clause 2 of Article 11 is amended as follows:

 “2.4. In case the land user or contiguous land user is absent throughout the measurement, the description of land parcel boundary shall be determined by the measurement officials, remaining relevant parties and cadastral officials by fields and according to the relevant documents on the land parcel (if any). The measurement authority shall transfer the description of land parcel boundary to the communal People’s Committee to confirm the absence, make an announcement through the commune’s public address system and openly post it at the communal People’s Committee in order for the land user to append his/her signature. If, 15 days after the date of announcement, the land user is not present and does not lodge any complaint or provoke any dispute over the land parcel boundary, such boundary shall be determined using the created description.

10 days from the day on which the description of the land parcel boundary is received, the contiguous land user does not append his/her signature and lodge any complaint or provoke any dispute over the land parcel boundary, such boundary shall be determined using the description signed by remaining relevant parties and cadastral officials. It is required to specify the reasons why such contiguous land user does not append his/her signature to the “reasons for refusal” section in the description of the land parcel boundary.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The first line from the top of the Section “1. Specimen of frame and presentation of cadastral map’s frame” and Section 2. “Specimen of frame and presentation of the edited and reprinted cadastral map’s frame” under “III. SYMBOL FOR CADASTRAL MAP” of the Appendix 01 is amended as follows:

The phrase “XÃ TRUNG CHÂU” (“TRUNG CHAU COMMUNE”) is replaced with the phrase “BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ TRUNG CHÂU” (“CADASTRAL MAP OF TRUNG CHAU COMMUNE”).

Article 9. Amendments to some Articles of the Circular No. 30/2014/TT-BTNMT dated June 02, 2014 on applications for land allocation, lease, repurposing and expropriation

1[12]. Articles 5a and 5E are added as follows:

Article 5a. Applications submitted to the Prime Minister for approval for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land and special-use forest land for investment project execution

1. An application submitted by the provincial People’s Committee to the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal includes:

a) An application form of the provincial People’s Committee, which is made using the Form No. 03a to this Circular;

b) Written approval for investment guidelines under regulations of law on investment or Decision on investment guidelines under regulations of law on public investment which remains effective at the time of application submission, except where the approval for investment guidelines under regulations of law on investment or the decision on investment guidelines under regulations of law on public investment is not required;

c) Decision on approval of district-level annual land use plan and report on the district-level annual land use plan and explanatory report on district-level annual land use plan approved by competent authority; extract of map of district-level annual land use plan formulated and signed by and bearing the seal of the provincial Department of Natural Resources and Environment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Afforestation plan approved by competent authority or document confirming payment for afforestation according to regulations of law on forestry if the project repurposes protection forest land and/or special-use forest land or topsoil use plan according to regulations of Decree No. 94/2019/ND-CP.

2. An application formulated and submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to the Prime Minister includes:

a) An application form submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to the Prime Minister;

b) Documents mentioned in clause 1 herein;

c) Minutes of meeting of the council for appraisal for approving repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land and/or special-use forest land for investment project execution chaired by the Ministry of Natural Resources and Environment in cooperation with the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant ministries (if any).

3. Dossiers on appraisal for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land and/or special-use forest land to be submitted to the Prime Minister for investment guidelines approval according to regulations in point a clause 3 Article 32 of Decree No. 31/2021/ND-CP shall include the components mentioned in Article 31 of Decree No. 31/2021/ND-CP and points c and dd clause 1 of this Article, documents of the provincial People’s Committee specifying remaining allocated land use quota by the time of project proposal and compliance with regulations of law on land of the project owner.

Article 5b. Applications for approval for repurposing of land meant for rice cultivation, protection forest land and/or special-use forest land for project execution submitted to provincial People’s Councils

1. An application formulated and submitted by the provincial Department of Natural Resources and Environment to the provincial People's Committee includes:

a) An application form of the provincial People's Committee, which is made using Form No. 03b to this Circular;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. An application formulated and submitted by the provincial People's Committee to the provincial People’s Council includes:

a) An application form submitted to the provincial People's Council, which is made using Form No. 03c to this Circular;

b) The documents mentioned in clause 1 of this Article.”

2. Clauses 4, 5, 6 and 7 are added to Article 7 as follows:

 “4. An application for assessment of the demand for land use and assessment of requirements for land allocation, lease or repurposing for execution of the investment project includes:

a) An application form for assessment of the applicant for land allocation, lease or repurposing, which is made using the Form No. 03b to this Circular or the investment registration authority’s application form for assessment;

b) The investment project dossier when the investment guideline decision is implemented in accordance with regulations of law on investment.”

5. An application for assessment of the demand for land use in case of land allocation or lease without assessment of requirements for land allocation, lease or repurposing for execution of the investment project includes:

a) An application form for assessment of the applicant for land allocation or lease, which is made using the Form No. 03b to this Circular or the investment registration authority’s application form for assessment;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. An application for assessment of the demand for land use in case of land repurposing without the assessment of requirements for land allocation, lease or repurposing for execution of the investment project includes

a) An application form for assessment of the applicant for land repurposing, which is made using the Form No. 03b to this Circular or the investment registration authority’s written approval for assessment;

b) The Certificate of land use rights or Certificate of ownership of houses and residential land use rights or Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land;

c) The investment project dossier when the investment guideline decision is implemented in accordance with regulations of law on investment.

7. An application for assessment of demand for land use in case of land repurposing without setting up an investment project includes:

a) An application form for assessment, which is made by the applicant for land repurposing using the Form No. 03b to this Circular;

b) The certificate of land use rights or Certificate of ownership of houses and residential land use rights or Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land.”

4. Article 7a is added as follows:

 “Article 7a. Applications for adjustment to the Prime Minister’s decisions on land expropriation, allocation, lease or repurposing issued before July 01, 2004

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) An application form for adjustment to the Prime Minister’s decision on land expropriation, allocation, lease or repurposing issued before July 01, 2004, which is made using the Form No. 03c to this Circular;

b) A copy of the Prime Minister’s decision on land expropriation, allocation, lease or repurposing issued before July 01, 2004;

c) A copy of the issued Certificate of land use rights or Certificate of ownership of houses and residential land use rights or Certificate of land use rights, ownership of houses and other properties on land (if any);

d) A copy of the issued investment license or investment certificate or business registration certificate or written approval for investment guidelines or decision on investment guidelines or investment registration certificate (if any);

2. An application formulated and submitted by the provincial Department of Natural Resources and Environment to the provincial People’s Committee:

a) An application form, which is made using the Form No. 03d to this Circular;

b) The documents mentioned in Clause 1 of this Article;

c) A competent authority’s written request for adjustment to the Prime Minister’s decision on land expropriation, allocation, lease or repurposing (if any);

d) A copy of cadastral map extract or cadastral measurement extract of the land parcel (included in the previous applications for land allocation or lease).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) An application form, which is made using the Form No. 03dd to this Circular;

b) The documents mentioned in Clause 1 of this Article;

c) A competent authority’s written request for adjustment to the Prime Minister’s decision on land expropriation, allocation, lease or repurposing (if any);

d) A copy of cadastral map extract or cadastral measurement extract of the land parcel (included in the previous applications for land allocation or lease).

4. An application formulated and submitted by the Ministry of Natural Resources and Environment to the Prime Minister includes:

a) An application form submitted to the Prime Minister;

b) The documents mentioned in Clause 3 of this Article;

c) A document of relevant ministries stating their comments on the adjustment to the Prime Minister’s decision on land expropriation, allocation, lease or repurposing if the project requires comments from ministries (if any).”

Article 10. Amendments to the  Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 on land pricing method; compilation and adjustment of land price lists; determination of specific land prices and consultancy on land pricing

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “Article 7. Land price coefficient-based method

Procedures for determining land prices using the land price coefficient-based method:

1. Carry out a survey and collect information

a) Carry out a survey and collect information about prices of at least 03 parcels of land that have been transferred or sold at a land auction within a period of 02 years by the time of pricing in each location of land (according to the land price list) in the target area.

If information about land prices in the target area is not sufficient, information shall be obtained from adjacent areas with natural conditions, socio-economic conditions, technical and social infrastructure similar to those in the target area.

During the survey, the surveyors shall follow the instructions in Point d Clause 1 Article 3 of this Circular.

b) If income obtained from and cost of use of the land parcels have been determined, information about income obtained from and cost of using at least 03 parcels of land in each position of land (according to the land price list) in the same target area shall be collected to determine land prices using income-based method.

c) Collect information about local socio-economic conditions.

2. Determine common land prices at each location

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Common land prices of each location shall be determined in accordance with Clause 3 Article 3 of the Decree No. 44/2014/ND-CP. If market land prices fall within a price range, the common land price shall be the arithmetic mean of the prices at that location.

3. Determine land price coefficients

Land pricing coefficients are determined according to common land prices, local socio-economic conditions and land prices on the land price list. If information about the market land prices is not sufficient to determine common land prices specified in Point b Clause 2 of this Article, land price coefficients shall be formulated according to local socio-economic conditions, specific land prices approved by a competent authority and land prices on the land price list.

Land price coefficients specified in Point b Clause 2 Article 18 of the Decree No. 44/2014/ND-CP shall be formulated for each type of land and location according to the project. In the areas where many land expropriation projects are executed at the same time and similar natural and socio-economic conditions, and technical and social infrastructure are available, the land price coefficients shall be formulated for each type of land and location by area.

4. Determine of target land parcel

Price of target land parcel

=

Land price on price list

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Amendments to the Circular No. 37/2014/Circular-BTNMT dated June 30, 2014 elaborating compensation, assistance and relocation upon land expropriation by the State

1. [13] (repealed)

2. Article 5a is added as follows:

 “Article 5a. Land prices as the basis for determination of assistance provided for tenants of state-owned houses which are located in the area of land to be expropriated and thus will be demolished

Where relocation house is unavailable to be provided as prescribed in Clause 2 Article 14 of the Decree No. 47/2014/ND-CP land prices as the basis for determination of assistance provided for tenants of state-owned houses which are located in the area of land to be expropriated and thus will be demolished are the specific land prices determined according to the land price coefficient-based method.”

3[14]. Clause 3 of Article 11 is amended as follows:

 “Article 6a. Compensation and assistance for remaining land ineligible for use after land expropriation

1. For organizations, households and individuals currently using agricultural land or non-agricultural land besides residential land, if, after land expropriation by the State, the remaining area is ineligible for use according to regulations of the provincial People’s Committee and if the land user applies for land expropriation, the competent People’s Committee shall consider and decide land expropriation and provide compensation and assistance as prescribed by law.

2. Compensation and assistance upon land use rights revocation by the State in the case provided in clause 1 of this Article must be included in the compensation, assistance and relocation plan and funding for compensation, assistance and relocation of the investment project.”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1[15]. (repealed)

2. Article 8 is amended as follows:

 “Article 8. Use of land in case of conversion of a sole proprietorship to a limited liability company

In case of conversion from a limited liability company to a joint-stock company or from a joint-stock company to a limited liability company, from a single-member limited liability company to a multi-member limited liability company or from a multi-member limited liability company to a single-member limited liability company or from a sole proprietorship into a limited liability company, except for the equitization of state-owned enterprises, land shall be used as follows:

1. Conversion of an enterprise without land repurposing:

a) In case an enterprise, before conversion, was allocated land by the State and did not have to pay land levy or leased out land by the State and paid a lump-sum rent for the entire lease term, allocated levied land by the State, received land use rights for which the land levy and land rent were already paid or the amount paid for the transfer is sourced from the State budget, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall request the provincial People’s Committee to decide the allocation or lease of land to the enterprise after conversion according to regulations of law on land.

The land prices as the basis for determination of land levy and lend rent are the specific land prices decided by the provincial People’s Committee at the time of allocation or lease of land by the State to the enterprise after conversion;

b) In case an enterprise, before conversion, was leased out land by the State and paid land rent on an annual basis, allocated levied land by the State or leased out land by the State and paid a lump-sum rent for the entire lease term, received land use rights for which the land levy and land rent were already paid or the amount paid for the transfer is not sourced from the State budget, the enterprise, after conversion, shall register changes to land and properties on land as prescribed in Article 85 of the Decree No. 43/2014/ND-CP and shall re-sign land rent contract with the provincial Department of Natural Resources and Environment in case of renting lend without re-issuing the land lease decision.

Land prices as the basis for determination of land rent in case the enterprise after conversion rents land and pays land rent on an annual basis are the land prices already decided to determine land rent applied to the enterprise before conversion, if the conversion is carried out in the 05-year period over which the land rent remains unchanged and shall be re-determined according to the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP dated May 15, 2014 after the end of such 05-year period.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the land purposing is subject to permission of a competent authority, the land prices as the basis for determination of land levy and land rent are the specific land prices decided by the provincial People’s Committee when the decision on land repurposing is issued by the competent authority.”

3. Clause 3 is added to Article 17 as follows:

 “3. In case the duration of use of agricultural land specified in the previously issued Certificate is permanent, such duration shall be re-determined as prescribed by the 2013 Land Law upon replacement of the Certificate.”

Chapter IV

EFFECT[16]

Article 13. Effect

1. This Circular comes into force from December 05, 2017.

2. Article 23 of the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment is repealed.

3. Article 12 and Article 14 of the Circular No. 37/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment are repealed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The General Department of Land Administration shall inspect and expedite the implementation of this Circular.

2. People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall direct the implementation of this Circular within their provinces, review and repeal their regulations that are against regulations stated herein.

3. Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall assist People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in organizing the implementation of this Circular within their provinces.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and resolution./.

 

 

CERTIFIED BY

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Le Minh Ngan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 10/VBHN-BTNMT ngày 28/02/2022 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.103

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.203.129
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!