Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 08/VBHN-BTNMT Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường Người ký: Lê Minh Ngân
Ngày ban hành: 19/09/2023 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/VBHN-BTNMT

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

2. Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

3. Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.

4. Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

5. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

6. Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.1

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật đất đai).

2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật đất đai.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Xác định loại đất2

1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;

b) Trường hợp đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.

3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai3

Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú4 xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú5 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú6 xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Chương II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai

1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:

a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.

2.7 Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.

3.8 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.

4.9 Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Văn phòng đăng ký đất đai:

a)10 Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định11; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c)12 Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của thủ tục theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

2. Tổ chức phát triển quỹ đất:

a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.

Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác.

b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3.13 Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:

a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;

b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Tư vấn xác định giá đất;

đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;

h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;

i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.

5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

Điều 5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai14

1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;

b) Có ít nhất 02 (hai) cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;

b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 30 (ba mươi) tháng trở lên.

3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất có phòng phân tích đất hoặc thuê phòng phân tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận.

Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất đai15

1.16 Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các pháp luật khác có liên quan.

2.17 Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;

b) Có ít nhất 05 (năm) cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 10 (mười) cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại Trung ương đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)18 (được bãi bỏ)

b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;

c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.

4.19 (được bãi bỏ)

5.20 (được bãi bỏ)

Điều 6. Quỹ phát triển đất

1. Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 111 của Luật đất đai được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định này.

2. Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được ngân sách nhà nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

3. Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4.21 Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.

Chương III

QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất22

1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau:

a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;

b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.

2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;

b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

d) Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.

3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:

a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:

Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.

Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử dụng đất.

Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng.

Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.

Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;

c) Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.

4. Trong quá trình tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao cho địa phương quản lý.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới23

1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.

Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.

2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện24

1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gồm:

a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất, trong đó có các chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự kiến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;

b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh25

1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;

c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;

đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ

Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;

b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;

c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;

d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất: Tính phù hợp của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn lực và khả năng huy động vốn để thực hiện kế hoạch.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;

c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua, gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;

g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ.

4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và nội dung thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã phân bổ cho cấp tỉnh;

b) Không làm thay đổi mục đích, cơ cấu các loại đất theo chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.

6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:

a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện xong trước ngày 31 tháng 12.

7. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến thẩm định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;

d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.

Điều 9a.26 (được bãi bỏ)

Điều 9b.27 (được bãi bỏ)

Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện28

1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

b)29 Có ít nhất 02 (hai) cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

a)30 (được bãi bỏ)

b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đến đất đai từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp trở lên.

Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất31

1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên ngoài thực địa.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ, ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được phê duyệt.

Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc lập quy hoạch tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong trước thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt, nếu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh thì phải điều chỉnh cho phù hợp.

Trường hợp kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chưa được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để đảm bảo thống nhất, đồng bộ.

5. Giải quyết việc sử dụng đất khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai mà đã có văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện chi trả một phần tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả phần còn lại theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định. Nhà nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.

Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định.

Trường hợp có văn bản thông báo thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư;

b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, rà soát việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 12. Giải quyết một số nội dung phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau ngày 01 tháng 7 năm 2014

1. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai.

2. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy định của Luật đất đai.

Chương IV

THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 13. Lấy ý kiến các Bộ đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển

1. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;

b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;

c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.

2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều này có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai thì việc xin ý kiến các Bộ được thực hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1.32 Các dự án đầu tư có sử dụng đất không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.

2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:

a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;

b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.

5.33 Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.

6.34 Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng cho mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.

7.35 (được bãi bỏ)

Điều 14a. Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý36

1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai;

b) Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;

đ) Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất:

a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề;

b) Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có nhu cầu sử dụng đất;

c) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của người dân nơi có đất;

d) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;

đ) Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định;

e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.

3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.

4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114 của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”

Điều 14b. Giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất37

Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án.

2.38 Sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

3. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Điều 15. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất

1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai, gồm:

a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:

a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;

b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.

c)39 Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;

d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.

Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;

đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.

4.40 Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị định này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.

Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất41

Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư42

Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:

a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:

a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản sử dụng đất thuê.

Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.

Điều 16. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất43

Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.

2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.

3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.

Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ ngày ký văn bản chấp thuận.

4. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng có tài sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.

5. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau đây:

a) Trường hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất;

b) Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà soát, xác định cụ thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;

c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo quy định như đối với trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

6. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.

7. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.

Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất

Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thực hiện theo quy định sau đây:

1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:

a) Lý do thu hồi đất;

b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;

đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 71 của Luật đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.

6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 17a. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất44

1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai (02) công ty trở lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;

b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;

c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

2. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

a) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất đai;

b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;

d) Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

4. Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

Chương V

ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c)45 Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;

d)46 Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

đ)47 Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã,cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;

e)48 Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.

9.49 Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.

4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp lệ.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 của Luật đất đai;

c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại điểm a khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e)50 Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú.

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.

Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.

3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:

a)51 Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;

b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;

c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;

d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

6.52 Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 24. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở

1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:

a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;

b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.

3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai.

4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được xác định như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai, khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.

Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất53

Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:

1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.

Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này

1. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai;

b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;

c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau

1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:

a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đối với phần diện tích đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

c)54 Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.

2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:

1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó.

2. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.

Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng

1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:

a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;

b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;

c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;

d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;

b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;

c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.

3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102 của Luật đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu

1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

Điều 30. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm trên nhiều đơn vị hành chính

1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.

2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a)55 Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;

e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại điểm h khoản này;

h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;

c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a)56 Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản này mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại điểm e khoản này;

e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4.57 Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.

5.58 Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:

1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7

Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm

Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:

1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;

2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;

6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.

Điều 35. Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị định này;

2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

4.59 Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;

7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Điều 36. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai60

1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:

a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Trường Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Chương VI

CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 38. Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất ổn định lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.

2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.

Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm61

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.

2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục đích.

Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất

1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.

2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

3.62 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.

Điều 40. Quy định về điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ

1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.

2. Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê63

1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:

a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

b) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

c) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.

4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

Điều 42. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.

Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê64

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:

a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;

b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.

3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.

Điều 43. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước65

1. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai;

c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

Các trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước theo quy định tại điểm này phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.

Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.

Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.

Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã giao;

c) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.

Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Xử lý tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.

Trường hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý, sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần;

b) Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa;

c) Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất66

1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

c) Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:

a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;

b) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

Điều 43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư67

Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:

1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.

Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.

2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.

Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.

3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.

4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.

Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất68

1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;

d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;

đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;

c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 43d.69 (được bãi bỏ)

Điều 43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 200970

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.

MỤC 2. ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối:

a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

2. Đất trồng cây lâu năm:

a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:

a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Điều 45. Đất trồng lúa

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để thực hiện việc khai hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.

2. Việc xác định và sử dụng số tiền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.

Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên71

1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.

Điều 46. Quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động

1. Trong quá trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, các công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng đất có trách nhiệm:

a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp;

b) Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất.

Nội dung phương án sử dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất bàn giao cho địa phương;

c) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

d) Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho công ty; quyết định thu hồi đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt.

3. Đối với diện tích đất công ty được giữ lại sử dụng theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư không đúng quy định thì được xử lý theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích đất công ty đang cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật thì công ty phải chấm dứt việc cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đưa đất vào sử dụng theo đúng mục đích;

b) Đối với diện tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng thì xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng.

4. Đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Xây dựng các công trình công cộng;

b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

c) Giao đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

5.72 Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp có quyết định giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà sau đó Nhà nước thu hồi đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai thì không thực hiện điều chỉnh lại phương án sử dụng đất; việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.

3. Người được cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.

Điều 48. Đất bãi bồi ven sông, ven biển

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có nhu cầu.

3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển.

MỤC 3. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư

1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.

2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:

a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;

b) Quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại điểm a khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;

d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại điểm a khoản này.

Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư73

1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:

a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;

b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;

b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.

3.74 (được bãi bỏ)

3.75 Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:

a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;

c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.

4.76 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.

Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề77

1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.

Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.

2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hoá, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.

3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.

5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:

a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;

b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;

c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.

6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như sau:

a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

b) Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.

Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:

a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.

10.78 Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo các quy định tại Điều này.

Điều 52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao

1. Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.

2.79 Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:

a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;

c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;

e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;

g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.

4.80 Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:

a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;

d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.

5.81 Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 53. Đất sử dụng cho khu kinh tế

1. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:

a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;

c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a , b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a , b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;

d) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế;

đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong khu kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.

3. Việc quản lý, sử dụng đối với đất khác không thuộc các khu chức năng của khu kinh tế và các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 54. Đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT)

1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo đúng mục đích đã ghi trong dự án.

Việc chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án phải thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã được phê duyệt.

2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

3. Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng82

1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự hoặc do dân dụng quản lý.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với diện tích đất đang sử dụng mà chưa được cấp Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo đạc, kê khai, hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

4. Đối với cảng hàng không, sân bay dân dụng mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì Cảng vụ hàng không thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định sau đây:

a) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;

b) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất với thời hạn xác định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

Đối với dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất được xác định theo thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.

Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất theo đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.

Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất trên cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

c) Đối với việc sử dụng đất đã có các công trình hiện hữu được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.

Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm này.

Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

d) Đối với đất để xây dựng mới hoặc mở rộng công trình thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:

a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;

b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;

c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.

7. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.

Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.

3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.

4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái định cư theo quy định của pháp luật.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình;

c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này.

5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.

6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:

a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;

b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;

c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

7. Việc sử dụng đất tạm thời để thi công công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sử dụng đất thỏa thuận theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 57. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và các quy hoạch khác có liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định sau đây:

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.

2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh.

3. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này.

Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi83

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.

2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.

3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.

MỤC 4. QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG

Điều 58. Quản lý đất chưa sử dụng

1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.

2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.

Điều 59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt

1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Chương VII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai84

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng.

5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.

6.85 Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử

a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:

Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

7.86 Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

8.87 Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai88

1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;

đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;

e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;

g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;

h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;

i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;

k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;

l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;

m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;

n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;

o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.

3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;

b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;

c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;

d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;

đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.

4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.

Điều 62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.

Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai

1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.

2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.

Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật .

4.[89] Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.

Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5.[90] Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;

b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 65. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:

a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;

b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;

c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn;

đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;

b) Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai.

3. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

a) Việc cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật đất đai;

b) Sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;

c)91 Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

d) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt;

đ) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất;

e)92 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

5. Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.

Điều 65a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư93

1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.

2. Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.

3. Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15bkhoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 66 của Nghị định này.

Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật

1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

a)94 Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

Điều 67. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất

1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;

b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.

4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng ban;

b) Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

c) Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

đ) Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

e) Đại diện của người có đất trưng dụng.

Điều 68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác

1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại khoản này;

b)95 Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như sau:

a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;

b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.

5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;

c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;

d)96 Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Điều 68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư97

1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.

2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.

4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).

5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Điều 68b. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư98

Đối với trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2020 thì áp dụng trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 68 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không chịu trách nhiệm đối với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 69a. 99 (được bãi bỏ)

MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại điểm g khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý

1. Người đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

2. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở100

1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:

a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;

c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.

Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;

đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận101

Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều 73. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề

1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.

2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo102

Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.

5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

a)103 Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa104

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c)105 Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi106 đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:

a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;

b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều 78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

5.107 Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.

6.108 Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong “dồn điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;

c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại khoản này.

Điều 79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh109

Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:

1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;

b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.

3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.

Điều 80. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

a)110 Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn;

c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai;

d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:

a)111 Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.

Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.

b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;

c) Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.

Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản đó;

d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố là đã chết, đã chết hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;

e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 81. Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:

a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;

b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.

c)112 Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.

Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

3.113 Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;

b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;

c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.

Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1.114 Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

Điều 83. Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp tư nhân, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này. Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp tư nhân phải ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận Giấy chứng nhận.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi tên người sử dụng đất; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng đất.

Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.

2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;

b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.

Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp115

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.

Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 84. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất

1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định như sau:

a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;

b) Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật.

2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;

b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;

c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu;

d) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng , tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

4.116 Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;

e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.

6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

MỤC 4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b)117 Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

2. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

3.118 Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

5.119 Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này.

Điều 89. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh

1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Điều 90. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:

a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;

d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai120

1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.

Điều 91. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành

1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

2.121 Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:

a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;

c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.

3.122 Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

4.123 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

5.124 Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:

a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;

c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

6.125 Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

7.126 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

8.127 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.

MỤC 5. 128 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY DÂN DỤNG

Điều 91a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất trong trường hợp:

a) Nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 91b. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.

3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Điều 91c. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất:

a) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho Cảng vụ hàng không;

b) Phân loại và hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của Luật Đất đai;

c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật;

đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất;

e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản thuyết minh dự án đầu tư;

c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;

d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả đấu thầu dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với trường hợp thuê đất thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến hành bàn giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày bàn giao đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định giao đất, cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

5. Đối với các công trình hiện hữu đang khai thác, sử dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm làm việc với Cảng vụ hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và thực hiện đo đạc bản đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.

Điều 91d. Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng

1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng, tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;

b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật của năm gần nhất;

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);

d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn của dự án đầu tư (nếu có).

3. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định gia hạn cho thuê đất và hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương VIII

THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Điều 92. Chức năng của hệ thống theo dõi và đánh giá

1. Theo dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai; phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường.

2. Tiếp nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý, sử dụng đất; chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

3. Công khai các thông tin thu nhận được từ quá trình quản lý và sử dụng đất đai; kết quả giải quyết quy định tại khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh giá.

4. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về đất đai.

Điều 93. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá

1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống nhất từ Trung ương tới địa phương và được công khai trên mạng thông tin quốc gia theo quy định của pháp luật.

2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham gia của nhân dân vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số định lượng và định tính.

Điều 94. Cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai

Việc cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định sau đây:

1. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.

2. Các Bộ, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Các tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai cho cơ quan quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.

Điều 95. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Thiết kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh giá hàng năm về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;

c) Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;

d) Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai ở địa phương.

3. Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp luật đất đai theo yêu cầu.

Chương IX

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI KHI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Điều 96. Đối tượng bị xử lý vi phạm

1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.

3. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai đối với đất được giao để quản lý.

Điều 97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:

a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;

b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.

2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

a) Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định;

b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

c) Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa;

b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau:

a) Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 67 của Luật đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa;

d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi sau:

a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;

b) Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 72 của Luật đất đai.

6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý bao gồm các hành vi sau:

a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;

b) Sử dụng đất sai mục đích;

c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.

7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi;

b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;

c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính;

d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định;

đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;

e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;

g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;

h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.

Điều 98. Áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai

Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH129

Điều 99. Xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định sau đây:

1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.

2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật đất đai.

3.130 Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật đất đai.

4.131 Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.

Điều 100. Xử lý các trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không sử dụng đất hoặc tiến độ sử dụng đất chậm

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai và xử lý theo quy định sau đây:

1. Trường hợp đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; thời gian gia hạn được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất132

1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của Nghị định này.

2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;

b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước 01 tháng 7 năm 2014.

3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.

5. Trường hợp hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.

8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014133

Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Điều 102. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:

a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.

Điều 103. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, người sử dụng đất

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐ.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Minh Ngân



1 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.”

Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.”

Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.”

Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”

Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.”

Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.”

2 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

3 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

4 Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

5 Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

6 Cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú” theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

7 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

8 Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

9 Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

11 Cụm từ “cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” được thay thế bởi cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định” theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

12 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

14 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

15 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

16 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

17 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

18 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

19 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

20 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

22 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

23 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

24 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

25 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

26 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

27 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

28 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

29 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

30 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.

31 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

32 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

33 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

34 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

35 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.

36 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

37 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

38 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

39 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

40 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

41 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

42 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

43 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

44 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

45 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

46 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

47 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

48 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

49 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

50 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

51 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

52 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

53 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

54 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

55 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021

56 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

57 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

58 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

59 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

60 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

61 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

62 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

63 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

64 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

65 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

66 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

67 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

68 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

69 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

70 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

71 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

72 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

73 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

74 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

75 Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

76 Khoản này được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

77 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

78 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

79 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

80 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

81 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

82 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

83 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

84 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

85 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

86 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

87 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

88 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

[89] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

[90] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

91 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

92 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

93 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

94 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

95 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

96 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

97 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

98 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

99 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

100 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

101 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

102 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

103 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

104 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

105 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

106 Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

107 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

108 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

109 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

110 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

111 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

112 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

113 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

114 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

115 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

116 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

117 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

118 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

119 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

120 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

121 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

122 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

123 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

124 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

125 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

126 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

127 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

128 Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

129 Điều 6 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017, quy định như sau:

“Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:

“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp

1. Cơ quan quản lý nhà nước không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.

2. Các yêu cầu điều kiện đầu tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”

Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành của Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:

“Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà nước đã có quyết định thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.

4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị loại I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo quy định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện.

5. Đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.

2. Nghị định này bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .

3. Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” tại khoản 4 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .”

Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:

“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.

2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.”

Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023 quy định như sau:

“Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tiếp tục thực hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

3. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì tiếp tục thực hiện theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2023.

2. Thay thế cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” bằng cụm từ “nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).

3. Thay cụm từ “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định”.

4. Thay thế các cụm từ tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 148/2020/NĐ -CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:

a) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 01;

b) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02;

c) Thay thế cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký thường trú, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 05.

5. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Khoản 4 và khoản 5 Điều 5b Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai);

b) Khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2, khoản 6 Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

c) Khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”

130 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

131 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

132 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.

133 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.

THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 08/VBHN-BTNMT

Hanoi, September 19, 2023

 

DECREE

ELABORATION OF THE LAND LAW

The Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on elaboration of the Land Law, coming into force from July 01, 2014, is amended by:

1. The Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 providing amendments to Decrees on elaboration of the Land Law, coming into force from March 03, 2017.

2. The Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018 providing amendments to Decrees on investment and business conditions in the field of natural resources and environment, coming into force from October 05, 2018.

3. The Government’s Decree No. 62/2019/ND-CP dated July 11, 2019 providing amendments to the Government’s Decree No. 35/2015/ND-CP dated April 13, 2015 on management and use of land areas for rice cultivation, coming into force from September 01, 2019.

4. The Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 providing amendments to Decrees on elaboration of the Land Law, coming into force from February 08, 2021.

5. The Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022 providing amendments to Decrees on submission and presentation of household registration books and temporary residence registration books when following administrative procedures and providing public services, coming into force from January 01, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam, the Government promulgates a Decree on elaboration of the Land Law No. 45/2013/QH13. 1

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates on certain Articles and Clauses of the Land Law No. 45/2013/QH13 (hereinafter referred to as the “Land Law”).

2. Certain Articles and Clauses of the Land Law regarding compensation, support and relocation; land price; collection of land levies; collection of land and water surface rents; imposition of penalties for land-related administrative violations are elaborated in other Government’s Decrees.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Land users defined in Article 5 of the Land Law.

3. Other entities involved in land management and use.

Article 3. Determination of land types 2

1. The type of a land parcel used in the absence of documents defined in Clauses 1, 2 and 3 Article 11 of the Land Law shall be identified in the following manner:

a) If the land parcel is stably used and is not gained through illegal encroachment, occupation or conversion, its type shall accord with the current form of use;

b) If the land parcel is gained through illegal encroachment, occupation or conversion, its type shall be traced from its origin and progress of land management and use.

2. The type of a land parcel allocated, leased or enabled to be converted by the Government shall be determined according to the land use planning, construction planning, urban planning, rural residential area planning and new-style rural commune development planning, which have been approved by competent government authorities, and the investment project.

3. The type of a land parcel (on which there is neither garden nor pond) used for various purposes, as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article, shall be determined in the following manner:

a) If the boundaries of the segments in different use are specified, the land parcel shall be divided by use and the use of each divided lot is determined;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The main purpose of use of a land area for construction of a multi-purpose apartment building whose floor area is partly used for offices and commercial trading and service establishments shall be residential.

4. Provincial People’s Committees shall determine the type of land, as stated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, being used by religious establishments, foreign-invested enterprises, foreign diplomatic organizations or Vietnamese expatriates for an investment project. People's Committee of a district, district-level town or provincial city (hereinafter referred to as the “district-level People's Committee”) shall determine the type of land concerning households, individuals, residential communities or Vietnamese expatriates permitted to own residential houses pursuant regulations of law on residential housing. The type of land expropriated shall be determined by the agencies authorized to expropriate such land as per regulations of the Land Law.

Provincial People’s Committee shall determine the type of land over which the authority to determine land type belongs to both the provincial People’s Committee and district-level People's Committee.

Article 3a. Verification of stable incomes from agricultural production of a household or individual engaged directly in agricultural production shall be subject to Clause 30 Article 3 of the Land Law 3

People's Committee of a commune, ward or commune-level town (hereinafter referred to as the “communal People’s Committee”) shall be responsible for verifying the stable incomes of a household or individual from agricultural production in the following manner upon processing of procedures for land allocation, registration of acquisition of land use rights (LURs) through transfer or donation, issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land, or compensation and support consequential to the Government’s expropriation of land:

1. The communal People's Committee at which the permanent address 4 of the household or individual directly engaged in agricultural production is registered shall verify their stable income(s) from agricultural production.

2. If a household or individual uses a land parcel located in a commune other than that of their registered permanent address5, the communal People’s Committee at which their permanent address6 is registered shall verify the stable incomes of that household or individual after receiving a written confirmation of the use of agricultural land from the People’s Committee of the commune where the land parcel exists.

Chapter II

LAND AUTHORITIES AND LAND MANAGEMENT AND USE-RELATED SERVICES

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Local land authorities include:

a) Land authorities of provinces and central-affiliated cities are provincial Departments of Natural Resources and Environment;

2. 7 Local agencies in charge of natural resources and environments, including provincial Departments of Natural Resources and Environment, district-level Departments of Natural Resources and Environment, and Land Registration Offices, shall be given certain assignments of state management of land.

3. 8 Provincial People’s Committees and district-level People’s Committees shall organize land authorities in their localities; district-level People’s Committees shall appoint cadastral officers of communes, wards and commune-level towns to perform land management tasks.

4. 9 The Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam (MONRE) shall play the leading role and cooperate with the Ministry of Home Affairs of Vietnam in prescribing the functions, tasks and organizational structure of local land authorities and tasks of cadastral officers of communes, wards and commune-level towns.

Article 5. Land-related services

1. Land registration offices:

a) 10 Land registration office is a public service unit affiliated to a provincial Department of Natural Resources and Environment and is formed or reorganized by the relevant provincial People’s Committee by merging the existing Office of land use right (LUR) registration under the provincial Department of Natural Resources and Environment and the existing Offices of LUR registration under the district-level Departments of Natural Resources and Environment in the same province. It is a juridical person in possession of its own location, seal and account to operate in accordance with regulations of law.

The functions of a land registration office are to register land and land-attached property; issue, or make endorsements in, certificates of LURs and ownership of house and other property on land as per regulations 11; take measurements, produce, manage, update, revise and match cadastral documents with land database; reckon up and inventory land; release land information to requesting organizations and individuals as per regulations and provide other services on the premise that its functions and missions accord with competence prescribed by laws;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) 12 Funding for covering operational expenses of land registration offices must comply with regulations of law on funding of public service units.

Users of services rendered by land registration offices must pay service charges. When following procedures for registration and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land, applicants shall pay fees for processing of their applications and appraisal of conditions for registration and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land; pay fees for remaining procedures at the prices of public services quoted by provincial People’s Committees.

2. Land fund development organizations:

a) Land fund development organization is a public service unit established in accordance with the law on establishment, reorganization and dissolution of public service units; it is a juridical person in possession of its own location, seal and account to operate in accordance with regulations of law; it has branches in districts, district-level towns and provincial cities. Where both a provincial land fund development organization and district-level land fund development organizations are established in a province, these organizations shall be consolidated into a land fund development organization.

Land fund development organizations have the functions of creating, developing, managing and exploiting land funds; organizing the performance of compensation, support and relocation tasks; receiving LURs transferred from organizations, households and individuals; organizing the auction of LURs and providing other services.

b) Funding for covering operational expenses of land fund development organizations must comply with regulations of law on funding of public service units.

3. 13 Land-related services include:

a) Land survey and assessment; soil improvement;

b) Land use planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Land pricing consultancy;

dd) Auction of LURs;

e) Compensation, support and relocation;

g) Provision of information, data about land, and information about LUR markets and other land information;

h) Receipt of applications for processing of land-related administrative procedures and return of application processing results at the time and place requested by service users;

i) Other services conformable with assigned functions and tasks.

4. The MONRE shall play the leading role and coordinate with the Ministry of Home Affairs of Vietnam and the Ministry of Finance of Vietnam in prescribing organizational structure, tasks and operating mechanism of land registration offices and land fund development organizations.

5. Land registration offices and land fund development organizations must be established or reorganized before December 31, 2015. Pending the establishment or reorganization of these offices or organizations as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, existing LUR registration offices and land fund development centers may continue operating according to their assigned functions and tasks.

Article 5a. Competence of an organization or individual surveying and assessing land 14

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Its function, if it is a governmental public service unit, is to survey and assess land;

b) It employs at least 02 (two) individuals who meet the requirements defined in Clause 2 of this Article.

2. An individual from an organization whose function is to survey and assess land shall conduct the survey and assessment of land upon his/her satisfaction of the following requirements:

a) Possess university or higher qualifications in land management, cadastral management, land science, pedology, environment and other specializations that concern land surveying and assessment;

b) Have worked in the sector of land resource management or land survey and assessment for at least 30 (thirty) months.

3. Organizations analyzing soil samples are required to have or hire a soil analysis laboratory certified by competent authorities.

Article 5b. Requirements for organizations and individuals engaged in construction of the land information system 15

1. 16 The requirements to be satisfied by organizations and individuals engaged in the construction of information technology infrastructure and software of the land information system shall be subject to applicable regulations on management, investment and application of information technology and relevant laws.

2. 17 A public service unit or an enterprise can establish the land database upon its satisfaction of the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It employs at least 05 (five) persons and at least 10 (ten) persons who meet the requirements defined in Clause 3 of this Article for establishing a district-level land database and for establishing a provincial or central land database respectively.

3. A person can build a land database for an organization establishing the land database upon his/her satisfaction of the following requirements:

a) 18 (abrogated)

b) Possess university or higher qualifications in land management, cadastral management, cartography, information technology or another specialization involving land database;

c) Have worked in the sector of land resource management or have built land databases for at least 24 months.

4. 19 (abrogated)

5. 20 (abrogated)

Article 6. Land development fund

1. Land development funds specified in Article 111 of the Land Law shall be established in accordance with regulations of law on establishment, reorganization and dissolution of public service units or mandated to be managed by local development investment funds or other financial funds before January 01, 2015. Land development funds are state financial institutions affiliated to provincial People’s Committees, have the juridical person status, conduct independent accounting, have their own seals and may open accounts at the State Treasury and credit institutions for their operation in accordance with regulations of law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Funding of land development funds shall be derived from the state budget and incorporated in local-government budget estimates upon their establishment and annually supplemented; and may be mobilized from other sources, including aid, financial assistance, support or sources entrusted for management of international organizations, domestic and foreign organizations and individuals under aid, financial assistance or entrustment programs or projects in accordance with regulations of law.

Based on annual land use plans and depending on actual conditions of each province, provincial People’s Committees shall request provincial People's Councils to make decision on state budget allocations given to land development funds upon their establishment and specific annual additional allocations to be given to these funds.

3. Land development funds shall be used to advance capital for land fund development organizations and other organizations to pay costs of compensation, land clearance and creation of land funds under land use plans/plannings approved by competent authorities.

4. 21 The Ministry of Finance of Vietnam shall present the sample regulations on management and use of land development fund to the Prime Minister of Vietnam for promulgation; issue regulations on allocation, recording, disbursement and finalization of expenditures, mobilization and use of finances from the land development fund and mechanism of mandate to other local development investment funds and financial funds if an independent land development fund is not established in accordance with regulations of law on management of state budget and State financial funds.

Based on Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the Prime Minister’s sample regulations on management and use of land development fund and other relevant regulations, Provincial People's Committees shall decide to establish land development funds, or revise functions and tasks of existing ones, and decide organizational structure, funding sources and operational mechanism of land development funds in line with local actual conditions.

Chapter III

LAND USE PLANNINGS AND PLANS

Article 7. Formulation and modification of land use plannings/plans 22

1. Responsibility to determine land use demands in formulation and modification of national land use plannings/plans is determined as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Ministries, central-government authorities and provincial People’s Committees shall send reports on their land use demands to the MONRE within 45 days after receiving the latter’s written request for registration of land use demands;

c) The MONRE shall consolidate and balance land use demands and plan on allocation of national land use norms to every socioeconomic region and provincial administrative unit.

2. Responsibility to determine land use demands in formulation and modification of provincial land use plans:

a) Provincial departments/authorities shall determine land use demands for projects with land use within provincial land use norms for every district-level administrative unit; district-level People’s Committees shall determine land use demands of their districts;

b) Provincial departments/authorities and district-level People’s Committees shall send reports on their land use demands to provincial Departments of Natural Resources and Environment within 30 days after receiving the latter’s written request for registration of land use demands;

c) Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall plan the allocation of land use norms in the national land use plan for every district-level administrative unit; consolidate and balance the land use demands and plan the allocation of provincial land use norms to every district-level administrative unit;

d) Where it is necessary to change the sizes, locations and number of projects/works of the same land type without changing land use norms and areas according to the land use functions defined in an approved provincial land use plan, the provincial People’s Committee shall submit such changes to the same-level People's Council for approval before including such changes in district-level land use plannings/plans.

3. district-level land use plannings/plans:

a) Responsibility to determine land use demands in formulation and modification of district-level land use plannings/plans:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



District-level divisions/offices and communal People’s Committees shall send reports on their land use demands to district-level Departments of Natural Resources and Environment within 30 days after receiving the latter’s written request for registration of land use demands.

District-level Departments of Natural Resources and Environment shall determine provincial land use norms and projects included in provincial land use plans allocated to districts for every communal administrative unit; consolidate and balance the land use demands and plan the allocation of district-level land use norms to every communal administrative unit;

b) Land use norms used in district-level land use plannings include land use norms by land type and land use norms by functional zone.

Land use norms by land type include those determined in provincial plannings and those determined by district-level and communal authorities. Land use norms by land type determined by district-level and communal authorities include other agricultural land; land for production of building materials and pottery products; land for development of district-level and communal infrastructure facilities; land for community activities and public entertainment and recreation areas; land for belief activities; land with rivers, streams, canals, springs and special-use water surface; and other non-agricultural land.

Land use norms by functional zone include zones for cultivation of wet rice; zones for perennial industrial trees; zones for protective forests, reserve forests and production forests; industrial parks and industrial clusters; new urban areas, urban - trade - service areas; tourism areas; rural residential areas, craft villages and non-agricultural production zones;

c) Where it is necessary to change the sizes, locations and number of projects/works or land use demands of households and individuals without changing land use norms by land type and land use areas according to the land use functions defined in a district-level land use planning, the district-level Department of Natural Resources and Environment shall consolidate and submit reports on land use demands of organizations, households and individuals to the district-level People’s Committee that shall then submit reports on such changes to the provincial Department of Natural Resources and Environment. The provincial Department of Natural Resources and Environment shall request the provincial People's Committee to make decision and include approved changes in annual district-level land use plan.

In case of addition of projects/works which requires land expropriation as prescribed in Clause 3 Article 62 of the Land Law, the approval of such additional projects/works from the provincial People's Council shall be required before they are decided and included by provincial People’s Committee in the annual district-level land use plan.

4. During the formulation of plan for use of land for national defense and security purposes, the Ministry of National Defence of Vietnam and the Ministry of Public Security of Vietnam shall cooperate with provincial People’s Committees in determining locations and areas of land used for national defense and security purposes, and locations and areas of national defense and security land allocated to local authorities for management.

5. The MONRE shall promulgate technical regulations on formulation and modification of national land use plan, provincial land use plan, and district-level land use planning/plan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The land use planning contents in the new-style rural commune construction planning shall accord with the district-level land use plan.

New-style rural commune construction plans approved by competent government authorities prior to the effective date of this Decree shall be scrutinized and revised with respect to their content of land use planning in line with the district-level land use plan.

2. The expropriation, allocation, lease or repurposing of land for implementing the new-style rural commune construction planning shall be founded upon the district-level annual land use plan approved by a competent authority.

Article 8. Getting opinions on district-level land use planning 24

1. Documents sent for getting opinions on district-level land use planning include:

a) A summary report on the land use planning which must specify land use norms, locations and areas of land to be expropriated or repurposed in the planning period;

b) The land use planning map.

2. The report on consolidation, acceptance and response to people's opinions on the land use planning shall be published on the website of the district-level People’s Committee.

Article 9. Procedures for appraisal and approval of provincial land use plans; district-level land use plannings/plans; plans for use of land for national defense purpose; plans for use of land for security purpose 25

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The provincial People’s Committee shall send a land use plan dossier to the MONRE for organizing appraisal;

b) Within a maximum duration of 05 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the MONRE shall send it to members of the land use plan appraisal council for their opinions. In case of invalid dossier, within 05 days from the receipt of the dossier, the MONRE shall give a written notification thereof to the sending authority;

c) Where necessary, within 10 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the land use plan appraisal council shall organize the field surveys or inspections of areas of land to be repurposed, especially land areas for rice cultivation, protective forests or reserve forests to be repurposed;

d) Within a maximum duration of 15 days from the receipt of a valid dossier, members the land use plan appraisal council shall send their written opinions to MONRE;

dd) Within 10 days upon the end of the time limit for getting opinions, the MONRE shall hold a meeting of the land use plan appraisal council and send a notice of appraisal results to the provincial People’s Committee;

e) Within 15 days from the receipt of the notice of appraisal results, the provincial People’s Committee shall complete the land use plan dossier and send it to the MONRE for submission to the Prime Minister of Vietnam for approval;

b) Within 10 working days from the receipt of a valid dossier, the MONRE shall submit the received dossier to the Prime Minister of Vietnam for approval of the provincial land use plan. In case of invalid dossier, within 05 days from the receipt of the dossier, the MONRE shall give a written notification thereof to the provincial People’s Committee.

2. Contents of appraisal:

a) The conformity between the land use plan and the national land use planning/plan and the provincial planning;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Outcomes achieved from the implementation of the land use plan in the previous period; socioeconomic and environmental efficiency of projects/works included in the land use plan completed in the previous period;

d) Feasibility of the land use plan: Suitability of solutions for actual local conditions; resources and ability to raise funds for implementing the plan.

3. Procedures for appraisal and approval of district-level land use plannings:

a) The district-level People’s Committee shall send a land use planning dossier to the relevant provincial Department of Natural Resources and Environment for organizing appraisal;

b) Within a maximum duration of 05 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall send it to members of the land use planning appraisal council for their opinions. In case of invalid dossier, within 05 days from the receipt of the dossier, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall give a written notification thereof to the sending authority;

c) Where necessary, within 10 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the land use planning appraisal council shall organize the field surveys or inspections of areas of land to be repurposed, especially land areas for rice cultivation, protective forests, reserve forests or production forests which are natural forests to be repurposed;

d) Within a maximum duration of 15 days from the receipt of a valid dossier, members of the land use planning appraisal council shall send their written opinions to the provincial Department of Natural Resources and Environment;

dd) Within 10 days upon the end of the time limit for getting opinions, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall hold a meeting of the land use planning appraisal council and send a notice of appraisal results to the district-level People’s Committee;

e) The district-level People’s Committee shall complete the land use planning dossier, submit it to the district-level People’s Council for approval, and then send it to the provincial Department of Natural Resources and Environment for further submission for approval;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Procedures for appraisal and approval, and contents of appraisal of modified provincial land use plans shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article. Procedures for appraisal and approval of modified district-level land use plannings shall comply with the provisions of Clause 3 of this Article.

5. The modification of a provincial land use plan shall only be made on one of the grounds specified in Clause 1 Article 6 of the Law on amendments to 37 laws on planning, and must comply with the following rules:

a) Such modification does not lead to changes in national land use norms allocated to that province;

b) Such modification does not lead to changes in purposes and structure of land types by land functions defined in the land allocation and zoning plan under the approved provincial planning.

6. Procedures for appraisal and approval of annual district-level land use plans:

a) In the third quarter of each year, district-level People’s Committees shall send their annual land use plan dossiers for the following year to the relevant provincial Department of Natural Resources and Environment for organizing appraisal;

b) Within a maximum duration of 05 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall send it to members of the land use plan appraisal council for their opinions. In case of invalid dossier, within 05 days from the receipt of the dossier, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall give a written notification thereof to the district-level People’s Committee that has sent that dossier;

c) Within a maximum duration of 15 days from the receipt of a valid dossier, members of the land use plan appraisal council shall send their written opinions to the provincial Department of Natural Resources and Environment;

d) Within 05 days upon the end of the time limit for getting opinions, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall hold a meeting of the land use plan appraisal council and send a notice of appraisal results to the district-level People’s Committee for completing its dossier;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Based on the annual district-level land use plan dossier which has been completed and the resolution issued by the provincial People’s Council, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall submit the annual district-level land use plan to the provincial People’s Committee for approval before December 31.

7. Procedures for appraisal and approval of plans for use of land for national defense/security purpose:

a) The Ministry of National Defence of Vietnam/Ministry of Public Security of Vietnam shall send their land use plan dossiers to the MONRE for getting appraisal opinions;

b) Within a maximum duration of 05 days from the receipt of an adequate and valid dossier, the MONRE shall send it to members of the land use plan appraisal council for their opinions. In case of invalid dossier, within 05 days from the receipt of the dossier, the receiving authority shall give a written notification thereof to the sending authority;

c) Within a maximum duration of 15 days from the receipt of the dossier, members of the land use plan appraisal council shall send their written opinions to the MONRE.

Within 05 days upon the end of the time limit for getting opinions, the MONRE shall consolidate received opinions and send a notice of appraisal results to the Ministry of National Defence of Vietnam/Ministry of Public Security of Vietnam for completing their dossier;

d) Where necessary, the MONRE shall hold a meeting of the land use plan appraisal council and then send a notice of appraisal results to the Ministry of National Defence of Vietnam/Ministry of Public Security of Vietnam;

dd) Within 15 days from the receipt of the notice of appraisal results, the Ministry of National Defence of Vietnam/Ministry of Public Security of Vietnam shall complete their land use plan dossier and send it to the Prime Minister of Vietnam for approval.

Article 9a. 26 (abrogated)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 10. Eligibility requirements to be satisfied by consultancies on formulation of national land use plans, provincial land use plans and district-level land use plannings/plans 28

1. A public service unit or enterprise may provide consultancy on formulation of national land use plans, provincial land use plans and district-level land use plannings/plans if it meets all of the following eligibility requirements:

a) It has the functions to provide consultancy on formulation of land use plannings/plans;

b)29 It employs at least 02 (two) individuals who meet the requirements laid down in Clause 2 of this Article.

2. In order to act as a consultant of a consultancy on formulation of land use plannings and plans, an individual shall be required to meet the following requirements:

a) 30 (abrogated)

b) He/she has been working in the fields of land use planning/plan and other land-related specialized plannings for at least 24 months and has directly participated in the formulation of at least 01 land use planning or plan of the same or higher level.

Article 11. Implementation of land use plannings/plans 31

1. Ministries, central-government authorities, provincial and district-level People’s Committees shall review and modify their sectoral and local plannings/plans with land use in conformity with land use plannings/plans decided or approved by competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Provincial People’s Committees shall assume responsibility before the Prime Minister of Vietnam for protection of land for rice cultivation, reserve forests, protective forests and production forests which are natural forests as specified in land use plannings/plans.

3. The MONRE shall inspect the realization of land use norms in national and provincial land use plannings/plans, and supervise the implementation of land use plannings/plans by local authorities, ministries and central-government authorities.

4. Upon expiry of the land use planning period, in case some land use norms defined in that period or the land use plan remain unrealized, they shall continue to be realized until the land use planning for the following period is approved.

In case the provincial planning has not been approved, the district-level land use planning shall be formulated at the same time as the provincial planning. The consideration and approval of district-level land use plannings which have been completely formulated and appraised shall obey the “first come-first served” rule. If a district-level land use planning is in conflict with the provincial land use planning which has been approved, the former must be modified in an appropriate manner.

In case the provincial land use plan has not been approved, the district-level People's Committee shall, based on the approved district-level land use plan, organize the formulation of the annual land use plan and submit it to the provincial People's Committee for approval and inclusion thereof in the provincial land use plan to ensure their consistency and conformity.

5. Settlement of land use-related matters upon termination of a project investment guideline in accordance with Point i Clause 2 Article 2 of the National Assembly's Resolution No. 82/2019/NQ14 dated June 14, 2019 without any decision on land allocation, land lease or land repurposing:

a) In case of termination of investment guidelines for a project which is a result of the State's land expropriation decision as prescribed in Articles 61 and 62 of the Land Law and where a written land expropriation notice/decision and decision on approval of the compensation, support and relocation plan have been issued as well as compensation, support and relocation tasks have been completed, the land fund development organization shall be assigned to manage the land areas to be expropriated in accordance with regulations. If compensation, support and relocation payments have been partially made, the land fund development organization or the compensation, support and relocation council shall be assigned to continue paying the rest under the approved compensation, support and relocation plan. The State shall reimburse investors for their advance payments of compensation, support and relocation amounts (if any) when selecting other investors.

In case the compensation, support and relocation payments have not yet been made after receipt of the land expropriation decision or the decision on approval of the compensation, support or relocation plan, the land fund development organization or the compensation, support and relocation council shall be assigned to implement the approved compensation, support and relocation plan.

In case a written land expropriation notice is available but a land expropriation decision or a decision on approval of the plan of compensation, support and relocation is not, the written land expropriation notice and the project’s name specified in the approved annual district-level land use plan shall become invalid as of the date of termination of the investment guidelines;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Provincial People's Committees shall, based on the current use of land and the local socio-economic conditions, direct the implementation of approved land use plannings/plans, and review of the use of land at the locations defined in the written document stating the termination of project investment guideline as prescribed in Clause 5 of this Article.

Article 12. Settlement of some matters concerning land use plannings/plans arising after July 01, 2014

1. For localities that have land use plannings by 2020, district-level and communal land use plans for the first 5-year period (2011-2015) approved by competent authorities before July 01, 2014, such plannings and plans may be used for the formulation of district-level land use plans of 2015, modification of district-level land use plannings by 2020, and formulation of annual land use plans in accordance with the Land Law.

2. For localities that have land use plannings by 2020, district-level land use plans for the first 5-year period (2011-2015) approved by competent authorities but communal land use plannings/plans have not yet been approved before July 01, 2014, the formulation of communal land use plannings/plans shall not be required. Land use plannings by 2020, district-level land use plans for the first 5-years period (2011-2015) and products of projects on formulation of communal land use plannings/plans for communes which are formulating their land use plannings/plans may be used for the formulation of district-level land use plans of 2015, modification of land use plannings by 2020 and formulation of annual land use plans in accordance with the Land Law.

Chapter IV

LAND EXPROPRIATION, ALLOCATION, LEASE AND REPURPOSING

Article 13. Getting opinions of Ministries on land-using projects on islands or in border or coastal communes, wards or commune-level towns

1. For foreign direct investment (FDI) projects on islands or in border or coastal communes, wards and commune-level towns for which investment guidelines are subject to approval or decision of neither the National Assembly nor the Prime Minister of Vietnam, before giving approval of investment guidelines for such projects, provincial People’s Committees shall send written requests to the following Ministries for their opinions:

a) The Ministry of National Defence of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam and the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam, for projects using land on islands or in border communes, wards or commune-level towns;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The Ministry of Public Security of Vietnam, for projects using land parcels which are located in coastal communes, wards or commune-level towns and adjoin land parcels used for security purposes.

2. Within 20 days from the receipt of written request for opinions, the Ministry of National Defense of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam and the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam shall send their written opinions to the requesting provincial People’s Committee.

3. Where a project specified in Clause 1 of this Article uses land for rice cultivation, protective forest or reserve forest as prescribed in Point a Clause 1 Article 58 of the Land Law, getting opinions from relevant Ministries must be completed before the investment guidelines for this project is submitted to the Prime Minister of Vietnam.

Article 14. Eligibility requirements to be satisfied by persons to whom the State allocates or leases land or grants approval for land repurposing for implementing investment projects

1. 32 Investment projects using land for non-commercial purposes are not subject to the conditions specified in Clause 3 Article 58 of the Land Law.

2. The following financial capacity requirements must be satisfied to ensure the use of land according to the investment project’s schedule:

a) Having own capital for implementation of the project equal to at least 20% of the total investment, for projects using less than 20 hectares of land; or to at least 15% of the total investment, for projects using 20 hectares of land or more;

b) Being able to raise capital for implementation of the project from credit institutions, foreign bank branches and other organizations and individuals.

3. Confirmation that persons to whom the State allocates or leases land or grants approval for land repurposing for implementing investment projects does not commit violations against the Land Law, in case they are using land allocated or leased by the State for implementing other investment projects, shall be made on the following grounds:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Contents about violations against the Land Law and results of the handling thereof published on the websites of the MONRE and the General Department of Land Administration, for other local projects.

4. Appraisal of satisfaction of eligibility requirements laid down in this Article shall be conducted at the same time as the appraisal of the land use demands of investors upon the issuance of investment certificates, appraisal of investment projects, formulation of economic-technical reports or issuance of investment approval in accordance with the Investment Law and the Construction Law in case of the land allocation or lease which is made not through the auction of LURs or land repurposing. In case LURs are auctioned, the appraisal tasks shall be performed before the date of the auction session.

5. 33 If a household or individual desires to convert the purpose of use of land from rice cultivation, protective forest or reserve forest to another use for implementing an investment project, the provisions of Clause 1 Article 58 of the Land Law shall apply.

6. 34 Land areas for rice cultivation, protective forest or reserve forest, whose repurposing has been approved in writing by the Prime Minister or via a written resolution of the provincial People's Council but which are not yet granted decisions on land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing for implementing projects, shall remain available for implementing projects for the maximum duration of 03 subsequent years pursuant to Clause 3 Article 49 of the Land Law without reapplication for approval from the Prime Minister or provincial People’s Council pursuant to Clause 1 Article 58 of the Land Law if such projects continue.

7. 35 (abrogated)

Article 14a. Allocation and lease of small parcels managed by the State36

1. Small parcels managed by the State may be allocated or leased out in accordance with this Article if they meet the following criteria:

a) They are expropriated under decisions of competent authorities, have not yet been allocated or leased, and are kept in custody as provided in Point d Clause 1 and Clause 2 Article 8 of the Land Law;

b) Their measurements or dimensions do not meet minimum measurement and dimensional requirements in order to obtain land subdivision permission from the provincial People's Committees;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) They do not belong to the land areas for implementation of the projects/construction works stated in the land use plannings/plans approved and publicly announced by competent authorities;

dd) Land parcels to be allocated or leased are not involved in any disputes, complaints or violations or are involved in disputes, complaints or violations which have been settled under specific written documents in accordance with regulations of law.

2. Land allocation and lease rules:

a) The use of small land parcels managed by the State for public purposes shall be prioritized. In case any land parcel cannot be used for public purposes, it shall be allocated or leased out to users of adjacent land parcel with collecting land levies or rents;

b) Allocation or lease of land through the auction of LURs shall apply in case there are two or more adjacent land users wishing to use the same small land parcel. In case where only one person has the need to use land, the land parcel shall be allocated or leased not through the auction of LURs;

c) Allocation or lease of small land parcels to adjacent land users shall be carried out after People's Committees at all levels have reviewed, made public announcement thereof and collected opinions from people at localities where land parcels are located;

d) Allocation or lease of small land parcels shall be considered according to applications submitted by adjacent land users and must be carried out in an open, transparent and democratic manner;

dd) After having land allocated or leased by the State, the adjacent land user must following procedures for consolidation of land parcels as prescribed;

e) Limited rights to use adjacent land parcels prescribed by the Land Law and Civil Code must be assured; none of disputes or complaints against these land parcels may arise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Land prices used for calculating land levies or land rents with respect to land parcels allocated or leased by the State not through auction of LURs or the starting prices for auction of LURs conducted upon land allocation or land lease shall be the specific land prices decided by the provincial People's Committees according to the provisions of Article 114 of the Land Law and its guiding documents.

5. Provincial People's Committees shall provide detailed regulations on review and publishing of the list of small land parcels directly managed by the State, collection of public opinions and public disclosure of allocation and lease of small land parcels in their provinces for public uses or to adjacent land users.”

Article 14b. Land allocation and lease in case of exemption from payment of land levies and rents 37

In case of exemption from the requirement for payment of land levies or land rents for a given number of years, or for the entire land-use term with respect to land areas used for investment projects given investment incentives or located in areas qualified for investment incentives, competent authorities shall decide to allocate or lease land not through auction of LURs and bidding for projects with land use, except the following cases:

1. Land levies or land rents are exempt only for a project’s fundamental construction stage.

2. 38 Land for commercial and service purposes are used.

3. Land is used for implementing an investment project on construction of commercial housing.

Article 15. Force majeure circumstances which affect land use schedules of investment projects and point of time for counting land-use term extension of 24 months in cases land is not put to use or land use schedule is late

1. Force majeure circumstances which directly affect the land use schedules of investment projects which are implemented using land allocated or leased by the State as prescribed in Point i Clause 1 Article 64 of the Land Law include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Fires and epidemics;

c) Wars;

d) Other force majeure circumstances as decided by the Prime Minister of Vietnam.

2. Where land is not put to use or the land use schedule is late, the point of time for counting 24-month land-use term extension is prescribed as follows:

a) In case an investment project fails to put land into use for 12 consecutive months after receiving land handed over in the field, the investor may extend the land-use term for 24 months counted from the 13th month since the land handover;

b) In case the land use schedule of an investment project is 24 months late compared with the schedule stated in the project documents since the land handover in the field, 24-month land-use term extension shall commence from the 25th month since the planned time of completion of construction investment.

In case land is allocated or leased for implementing the project according to the schedule, 24-month land-use term extension shall apply to each land area allocated or leased as scheduled; 24-month land-use term extension shall commence from the 25th month since the planned time of completion of construction investment in such land area.

c) 39 In the event that a land parcel is detected, upon an inspection, to have not been used in more than 12 consecutive months or the progress of land use is over 24 months behind schedule, 24-month land-use term extension shall commence from the date on which the authority competent to allocate or lease the land parcel decides such extension. The competent authority’s decision to extend land use schedule shall be made at the land user’s request in 30 days upon the authority’s receipt of the inspection report or conclusion;

d) A land user who has not used a land parcel in more than 12 months or whose progress of land use falls over 24 months behind schedule is required to file a written request for extension to the People’s Committee competent to allocate or lease such land parcel.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The Ministry of Finance of Vietnam shall provide detailed regulations on calculation of land levies or land rents payable for 24-month land-use term extension pursuant to Point i Clause 1 Article 64 of the Land Law.

3. Provincial People’s Committees shall review, handle and publish on their websites investment projects that have failed to put land into use for 12 consecutive months or have land use schedules 24 months late compared with those stated in project documents; projects that have their land-use terms extended; and projects that have late land use schedules due to force majeure circumstances; and provide information to be published on the websites of the MONRE and the General Department of Land Administration.

4. 40 The period during which the land use is affected by a force majeure circumstance shall be excluded from 24-month land-use term extension as prescribed in Point i Clause 1 Article 64 of the Land Law and in Article 15b in this Decree.

Based on regulations on force majeure circumstances and actual implementation of investment projects in their province or city, each chairperson of the provincial People’s Committee shall determine the period during which each investment project is affected by force majeure circumstances. In case a project involves two or more provinces or central-affiliated cities, the MONRE shall consider deciding this period at the requests of relevant provincial People’s Committees. Where necessary, opinions of relevant Ministries and central-government authorities may be collected.

Article 15a. Land expropriation in case of non-fulfillment of land user’s obligations 41

Land expropriation against a land user's non-fulfillment of obligations to the State pursuant to Point g Clause 1 Article 64 of the Land Law shall proceed if the land user does not or has not fulfilled the payment of the land levies or land rents as per the laws and then oppose competent authorities' coercion of financial obligations.

Article 15b. Land expropriation against termination of investment projects pursuant to regulations of law on investment 42

Land expropriation against the termination of an investment project pursuant to regulations of law on investment, except the State’s expropriation of land pursuant to Clause 1 Article 64 and Clause 1 Article 65 of the Land Law, shall proceed in the following manner:

1. If the State allocates an area of land and charges the land levies or leases an area of land and collects the land rents in lump sum for the entire duration of the lease, the land expropriation proceeds as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In 24 months from the date of termination of the investment project as per regulations, the investor can transfer the LURs and sell legitimate property on the land area to another investor as per the laws.

If the investor fails to transfer the LURs and sell its legitimate property on the land area to another investor after expiration of the 24-month land-use term extension, the State shall expropriate the land area without paying compensation for land or property, except force majeure circumstances specified in Clause 1 Article 15 of this Decree.

2. If the State leases the land area and collects the land rents on an annual basis, the land expropriation shall proceed in the following manner:

a) The investor can continue using the land area in 24 months from the date that the investment project terminates pursuant to regulations of law on investment;

b) In 24 months from the date of termination of the investment project as per regulations, the investor can sell legitimate property on the land area to another investor as per the laws. The State shall expropriate the land area from the seller of the property on the land area and lease it to the buyer of such property.

If the investor fails to sell its legitimate properties on the land area to another investor after expiration of the 24-month land-use term extension, the State shall expropriate the land area without paying compensation for land or properties, except force majeure circumstances specified in Clause 1 Article 15 of this Decree.

Article 16. Using land for implementing investment projects through purchase of property on land, receipt of transfer or lease of LURs or receipt of LURs as capital contribution 43

The use of land for implementing investment projects through purchase of property on land, receipt of transfer or lease of LURs or receipt of LURs as capital contribution must adhere the following rules:

1. These activities must conform to annual district-level land use plans which have been already approved and announced.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case where business organizations receive land through transfer, receipt of LURs as capital contribution or lease of agricultural LURs to implement non-agricultural investment projects, they must send written requests, made using Form No. 01 enclosed herewith, to provincial Departments of Natural Resources and Environment. Within 15 days from the receipt of the written request, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall send such request to the provincial People’s Committee. Within 10 days from the receipt of the request from the provincial Department of Natural Resources and Environment, the provincial People’s Committee shall consider giving written approval or response to the business organization's request for transfer or receipt of LURs as capital contribution or lease of LURs.

The written approval from the provincial People's Committee as prescribed in this Clause shall be valid for 36 months from the day on which it is signed.

4. In case the land area used for implementation of an investment project includes the land which the current land user has no right to transfer, lease or provide as capital contribution in accordance with the Land Law, but on which there is property, the investor may reach agreement to purchase property on land with the current land user; and the State shall expropriate land, and allocate or lease land to the investor not through auction of LURs, bidding for the project with land use, or change the land use purpose into land for investment project, and must determine specific land prices for calculation of land levies or land rents as legally required. Contents of the agreement on purchase and sale of land-attached property must clearly state that the seller voluntarily returns the land so that the State expropriate the land and then allocate or lease out the land to the purchaser.

5. In case the land parcel used for implementation of an investment project includes the land area managed under the State’s delegation as prescribed in Article 8 of the Land Law, the agricultural land area used for public purposes, or the land area of which the land user has none of rights to transfer, lease, or contribute it as capital contribution in accordance with the Land Law, and on which no property is established, and which is alternated with the land area acquired through transfer or leased or received as capital contribution, the following provisions shall apply:

a) In case the land area meets requirements to be split into an independent project, the competent People's Committee shall issue a decision on land expropriation to allocate or lease it for implementation of that independent project through an auction of LURs which is conducted as prescribed. The auction of LURs must be conducted within 90 days from the day on which the land expropriation decision is issued by the State;

b) In case the land area fails to meet requirements to be split into an independent project, the provincial People's Committee shall take into consideration the current use of land and local socio-economic conditions to review and determine, in a detailed manner, the project size and location, consider issuing the land expropriation decision to proceed to allocation or lease of land for implementation of the investment project not through the auction of LURs or the bidding for the project with land use, and determine specific land prices for calculation of land levies or land rents as prescribed;

c) Land expropriation, compensation, support, and relocation activities specified in Points a and b of this Clause shall be subject to the same regulations as those applied to the case in which the land is expropriated for use for socio-economic development purposes, or in national and public interests;

d) Provincial People's Committees shall set out detailed regulations on conditions, criteria, sizes and ratios under which any project must meet to be split into independent projects as provided in Points a and b of this Clause.

6. In case the land area is used for implementation of an investment project through the purchase of land-attached property, receipt of transfer or lease of LURs, receipt of LURs as capital contribution with different land use terms, the land use term shall be re-determined according to the term of the investment project specified in Clause 3 Article 126 of the Land Law; where investment procedures are not required in accordance with the Investment Law, the land use term shall be decided by the People's Committee competent to allocate or lease land, but must not exceed 50 years. In case of receipt of transfer of LURs over the land parcel which cannot used in a stable and permanent manner, the land use term shall be re-determined as the fixed and long term.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Notification of land expropriation, composition of coercive land expropriation board, expenses for coercive land expropriation, settlement of complaints about coercive land expropriation

Notification of land expropriation, composition of coercive land expropriation board, expenses for coercive land expropriation, settlement of complaints about coercive land expropriation prescribed in Articles 61 and 62 of the Land Law shall comply with the following provisions:

1. The natural resources and environment agency shall submit a plan on land expropriation, investigation, surveys, measurement and inventory to the same-level People’s Committee for approval. Such plan includes the following contents:

a) Reason for land expropriation;

b) Area and location of the land parcel to be expropriated as stated in the existing cadastral dossier or detailed construction planning approved by a competent authority. In case the land is expropriated according to the project implementation schedule, the land expropriation schedule must be clearly stated;

c) Plan on investigation, surveys, measurement and inventory;

d) Plan on relocation and resettlement;

dd) Assignment of the tasks of formulating and implementing the compensation, support and relocation plan.

2. The land expropriation notice includes the information prescribed in Points a, b, c and d Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The board’s head who is Chairperson or Deputy Chairperson of the district-level People’s Committee;

b) Other members who are representatives of district-level finance, natural resources and environment, inspection, justice and construction agencies; the communal Fatherland Front Committee; the organization in charge of compensation and land clearance tasks, and the People’s Committee of the commune where the land is located, and some other members as decided by the chairperson of the district-level People’s Committee.

4. Based on coercive land expropriation plan, the public security force shall make plans to protect public order and safety during the implementation of that plan.

5. When enforcing the land expropriation, if coerced persons refuse to receive their property as prescribed in Point c Clause 4 Article 71 of the Land Law, coercive land expropriation boards shall hand over their property to communal People’s Committees for management in accordance with law.

6. Persons whose land is expropriated and related organizations and individuals are entitled to file complaints about the land expropriation in accordance with the law on complaints.

Pending the issuance of a complaint settlement decision, the land expropriation decision or coercive land expropriation decision shall remain valid. In case a state authority competent to settle the complaint reaches a conclusion that the land expropriation is unlawful, the ongoing enforcement of land expropriation must be terminated immediately, the issued land expropriation decision shall be invalidated, and compensations for damage (if any) caused by the land expropriation decision must be paid.

In case the land expropriation is related to rights and interests of other organizations and individuals in the use of land in accordance with other relevant laws, the State shall have the rights to expropriate land or enforce land expropriation decisions under regulations before the rights and obligations related to the land use are completely settled between persons whose land is expropriated and such organizations and individuals in accordance with relevant laws.

Article 17a. Auction of LURs upon State’s allocation of land with collecting land levies or lease of land 44

1. In order to participate in an auction of LURs, an organization is required to meet the following requirements:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It meets the conditions laid down in Clause 3 Article 58 of the Land Law, Clauses 2 and 3 Article 14 of this Decree;

c) It has to pay a refundable deposit equal to 20% of total value of the land parcel or area which is determined using the starting price of the auction of LURs;

d) It is not prohibited from participating in the auction as prescribed by law;

dd) It meets the requirements laid down in the Housing Law and the Real Estate Business Law in case the LURs put up for auction are used for implementing a housing project or another real estate project.

2. In order to participate in an auction of LURs, a household or individual is required to meet the following requirements:

a) They are eligible for State's allocation or lease of land as prescribed in Articles 55 and 56 of the Land Law, and meet the requirements laid down in Points c and d Clause 1 of this Article;

b) They must meet the requirements laid down in Point a of this Clause and Points b and dd Clause 1 of this Article if the LURs put up for auction are used for implementing an investment project.

3. In order to be put up for auction, a land parcel must meet the following requirements:

a) It meets the requirements laid down in Clause 1 Article 119 of the Land Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Only an individual land parcel is put up at an auction session;

d) A 1:500-ratio detailed planning for the land parcel used for implementing a housing project has been approved by a competent authority.

4. After the information on the auction winner has been made publicly available, the refundable deposit plus interests thereon (if any) shall be converted into non-refundable deposit to secure the land user's fulfillment of financial obligations.

The non-refundable deposit shall not be returned to the auction winner that fails to pay or partially pays the winning bid as prescribed in Point d Clause 5 Article 68 of this Decree. If the amount paid by the auction winner is larger than the required deposit, the State shall refund the difference as prescribed.

Chapter V

LAND REGISTRATION, ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LAND-USE RIGHTS AND OWNERSHIP OF HOUSE AND OTHER PROPERTY ON LAND

Article 18. Other documents on LURs specified in Point g Clause 1 Article 100 of the Land Law

Other documents which have been made before October 15, 1993 as prescribed in Point g Clause 1 Article 100 of the Land Law and bear names of land users include:

1. Land registry logbooks and land survey logbooks made before December 18, 1980.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Records of communal land and paddy field registration councils, determining lawful land users;

b) Lists of lawful land users made by communal People’s Committees, communal land and paddy field registration councils, or district-level or provincial land authorities;

c) 45 Application forms for registration of rights to use land and paddy field in the absence of the documents defined in Point a and Point b of this Clause.

The date of an application form for registration of rights to use land and paddy field shall be the date of filing or the date of validation, if the dates are different, whichever is earlier;

d) 46 The documents on the communal, district-level or provincial People's Committee’s certification of registration of the land user’s LURs;

dd) 47 The documents on housing declaration, which bears the confirmation of the communal, district-level or provincial People's Committee and describes the land area on which such housing is built;

e) 48 The documents on national defense units’ allocation of housing land to their officials and soldiers before October 15, 1993 pursuant to the Directive No. 282/CT-QP dated July 11, 1991 of the Minister of National Defense, provided that such allocation is accorded with the planning of housing land for officials and soldiers included in the national defense land planning approved by competent authorities.

3. Projects or lists or documents on relocation of people to new economic zones or for resettlement approved by district- or provincial People’s Committees or competent authorities.

4. Documents of state-run agricultural and forest farms on allocation of land to workers of these farms for building their houses (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Documents on temporary allocation of land by district- or provincial People’s Committees; written requests for land use approved by communal People’s Committees or agricultural cooperatives before July 01, 1980, or approved by district- or provincial People’s Committees.

7. Documents issued by competent authorities on allocation of land to authorities and organizations for allocation of land to their officials, workers and employees for building houses on their own or for building of houses to be distributed to their officials, workers and employees with non-state budget funds or contributions of such officials, workers and employees. In case houses are built using funding from state budget, such houses shall be handed over to local housing authorities for management and trading in accordance with law.

8. Copies of the documents specified in Article 100 of the Land Law and the documents specified in Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article must bear certification of district- or provincial People’s Committees or specialized regulatory authorities in case the original documents have been lost and state authorities no longer keep records of the issuance of such documents.

9. 49 Provincial and district-level Departments of Natural Resources and Environment shall be responsible for providing land registry logbooks and land survey logbooks made before December 18, 1980 pursuant to Clause 1 of this Article from their archives to communal People’s Committees and land users for land registration, and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

Article 19. Entities ineligible for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land

1. Organizations or residential communities in charge of managing land allocated by the State as prescribed in Article 8 of the Land Law.

2. Persons who are managing and using agricultural land belonging to the public-utility land funds of communes, wards or commune-level towns.

3. Persons who lease or sub-lease land from land users, except cases of leasing or subleasing of land from investors building and trading infrastructure facilities in industrial parks, industrial clusters, export processing zones, hi-tech parks or economic zones.

4. Persons who receive land for use on a contractual basis from agricultural or forestry farms, agricultural or forestry enterprises, protective forest or reserve forest management boards.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Land users that have fully met eligibility requirements for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land but have received land expropriation notices or decisions from competent authorities.

7. Organizations and communal People’s Committees that are allocated land by the State without collecting land levies for the purpose of construction of public facilities, including roads; water, petrol, oil and gas pipelines; power transmission and information communication lines; outdoor entertainment and recreation centers; cemeteries and graveyards for non-commercial purposes.

Article 20. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to households and individuals that have been using land without any documents on LURs but have not committed any violations against the Land Law

The issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land (recognition of LURs) to households or individuals that have been stably using land since before July 01, 2004, but possess none of the documents specified in Article 100 of the Land Law, Article 18 of this Decree, and do not fall into any of the cases specified in Clause 1 Article 101 of the Land Law and Article 23 of this Decree, must comply with the following provisions:

1. For a household or individual that has been using land on which there are house and other construction works built since before October 15, 1993, and is now certified by the People’s Committee of commune where such land is located that they are not involved in any land use dispute, if the land use at the time of submission of an application for certificates of LURs and ownership of house and other property on land is conformable with the land use planning, detailed urban construction planning or planning on construction of rural residential area or planning on construction of new-style rural area (hereinafter referred to as “planning") approved by a competent authority, or is unconformable with these plannings but has started before these plannings are approved or takes place in a locality where no planning is formulated, their LURs may be recognized as follows:

a) For a land parcel on which a residential house exists and whose area is smaller than or equal to the area limit of residential land recognition prescribed in Clause 4 Article 103 of the Land Law (hereinafter referred to as “the residential land recognition limit”), the whole area of the land parcel shall be recognized as residential land.

For a land parcel on which a residential house exists and whose area is larger than the residential land recognition limit, the residential land area to be recognized shall be equal to the residential land recognition limit. In case the land area used for construction of residential house and works serving daily life is larger than the residential land recognition limit, the actual construction area shall be recognized as residential land area;

b) For a land parcel on which a production, commercial or non-agricultural service construction work exists, the actual construction area shall be recognized as land of non-agricultural production establishment, commercial or service land. The form of land use shall be recognized as land allocation with land levy for stable and long-term use;

c) For a land parcel on which both residential house and production, commercial or non-agricultural service construction work exist and whose area is larger than the residential land recognition limit, the residential land area shall be recognized as prescribed in Point a of this Clause, and the remaining land area used for construction of that production, commercial or non-agricultural service construction work shall be recognized as Point b of this Clause;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. For a household or individual that has been using land on which a residential house and other construction works exist since October 15, 1993 to before July 01, 2004, and is now certified by the People’s Committee of commune where such land is located that they are not involved in any land use dispute, if their land use is conformable with approved land use plannings, or is unconformable with these plannings but has started before these plannings are approved or takes place in a locality where no planning is formulated, and there is no land expropriation notice or decision of a competent authority in case of compulsory land expropriation, their LURs may be recognized as follows:

a) For a land parcel on which a residential house exists and whose area is smaller than or equal to the area limit of residential land allocation prescribed in Clause 2 Article 143 and Clause 4 Article 144 of the Land Law (hereinafter referred to as “the residential land allocation limit”), the whole area of the land parcel shall be recognized as residential land.

For a land parcel on which a residential house exists and whose area is larger than the residential land allocation limit, the residential land area to be recognized shall be equal to the residential land allocation limit. In case the land area used for construction of residential house and works serving daily life is larger than the residential land allocation limit, the actual construction area shall be recognized as residential land area;

b) For a land parcel on which a production, commercial or non-agricultural service construction work exists, non-agricultural production establishment, commercial or service land area shall be recognized according to Point b Clause 1 of this Article;

c) For a land parcel on which both residential house and production, commercial or non-agricultural service construction work exist and whose area is larger than the residential land allocation limit, residential land area and non-agricultural production establishment, commercial or service land area shall be recognized according to Points a and b of this Clause;

d) The land area which remains upon determination of land areas prescribed in Points a, b and c of this Clause shall be determined as agricultural land and recognized under Clause 5 of this Article.

3. In case a land parcel is jointly used by many households and individuals, the residential land limit prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be the sum of individual residential land limits of such households and individuals.

In case a household or an individual uses many land parcels with houses bequeathed by their ancestors or receives transfer of LURs bequeathed their ancestors and is certified by the communal People’s Committee that they have been stably using such land parcels since before October 15, 1993, and commit no violation of the Land Law, the residential land limit shall be determined according to regulations for each of such land parcels.

4. The application of local regulations on residential land limits to determination of residential land areas in the cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must comply with regulations in force at the time when land users submit valid applications for land registration and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case the household or individual is directly engaged in agricultural production, they shall be issued with a certificate of LURs and ownership of house and other property on land in the form of land allocation by the State without collecting land levy for the land area currently in use which must not exceed the agricultural land allocation limit specified in Article 129 of the Land Law. The remaining agricultural land area (if any) shall be treated as land leased by the State;

b) In case the household or individual is not directly engaged in agricultural production, they shall be issued with a certificate of LURs and ownership of house and other property on land in the form of land lease by the State for the land area currently in use. The land lease term must comply with Clause 2 Article 126 and Clause 4 Article 210 of the Land Law;

c) For agricultural land area in the same parcel with the residential house and other construction works which is not recognized as non-agricultural land as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the household or individual currently using land shall be issued with a certificate of LURs and ownership of house and other property on land according to the current use purpose in the case specified in Point a of this Clause. A land user that wishes to repurpose their land into non-agricultural land shall follow land repurposing procedures and pay land levies in accordance with regulations of law.

6. Financial obligations arising from the issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land in the cases specified in this Article shall be fulfilled in accordance with regulations of law.

7. Households and individuals that currently use land in the cases specified in Clauses 1, 2 and 5 of this Article but are ineligible for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land may temporarily use land in its current status until the State expropriates land but shall make land declaration and registration as prescribed.

Article 21. Grounds for stable land use

1. Stable land use means uninterrupted use of land for a given purpose from the time of starting the use of land for such purpose to the time of issuance of a certificate of LURs and ownership of house and other property on land or to the time of issuance of a land expropriation decision by a competent authority in case no certificate of LURs, certificate of house ownership and residential LURs or certificate of LURs and ownership of house and other property on land (hereinafter referred to as “certificate”) has been granted.

2. The time of starting the stable land use shall be determined based on the time and contents related to the land use purpose stated in one of the following documents:

a) Receipt of payment of agricultural land use tax/house and land tax;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Decision or judgment issued by a people’s court which has taken legal effect or judgment enforcement decision issued by a judgment enforcement agency which has been enforced regarding the property on land;

d) A competent authority’s decision on settlement of a land dispute which has taken legal effect; minutes of conciliation of a land dispute bearing signatures of concerned parties and certification of the People’s Committee of commune where the disputed land is located;

dd) Decision on settlement of a land use-related complaint or denunciation issued by a competent authority;

e) 50 Citizen Identity Card or ID card or birth certificate; receipts of payment of electricity and water bills and other payments bearing the house address at the registered land parcel. If residence-related information cannot be obtained from the National population database, the certificate of residence-related information shall be required.

g) Documents on assignment, allocation or distribution of house or land by the authority or organization assigned by the State to manage and use land;

h) Documents on purchase and sale of houses and other property on land or documents on purchase and sale of land and transfer of LURs bearing signatures of related parties;

i) Maps, land registry logbooks and documents on land survey and measurement in different periods;

k) Declaration of houses and land for registration bearing the certification of the communal People’s Committee at the time of declaration and registration.

3. In case the points of time of land use shown in the documents specified in Clause 2 of this Article are inconsistent, the time of starting stable land use shall be determined according to the document showing the earliest date of land use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 22. Handling and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to households and individuals that have been using land against the Land Law before July 01, 2014

1. In case of encroachment or occupancy of land of a public-facility protection corridor is encroached or occupied after the State announces and puts up boundary landmarks of the corridor, or land of roads, roadsides and pavements after the State announces construction red lines, or land used for construction of offices of state authorities, service works or other public facilities, the State shall expropriate land without issuing the certificate of LURs and ownership of house and other property on land for encroached or occupied land area.

In case, as a result of amendments to land use plannings and construction plannings approved by competent authorities, encroached or occupied land areas no longer belong to public-facility protection corridors, lie within the redlined areas for construction of roads or for construction of offices of state authorities, service works or other public facilities, current land users shall qualify for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land and shall fulfill financial obligations as prescribed by law.

2. Encroachment or occupancy of land areas which have been allocated by the State without collecting land levies to state-run agricultural or forestry farms, forest management boards, agricultural or forestry centers, stations, farms or companies shall be handled as follows:

a) In case the encroached or occupied land areas are planned for the protection and development of reserve forests or protective forests, provincial People’s Committees shall direct the expropriation and allocation of such land areas to forest management boards. Persons currently using encroached or occupied land areas may be contracted by forest management boards for performing forest protection and development tasks in accordance with regulations of law on forest protection and development.

In case the forest management board is not established, persons currently using encroached or occupied land areas may be allocated such land areas by the State for the purpose of protection and development of protective forests and be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land;

b) In case the encroached or occupied land areas are planned for construction of public infrastructure facilities, provincial People’s Committees shall direct the expropriation and allocation of such land areas to investors for starting construction works.

Current users of encroached or occupied land areas may continue their land use until the State expropriates the land but shall preserve the current land use status and make land declaration and registration as prescribed;

c) In case encroached or occupied land areas are currently used for agricultural production or construction of residential house and are not planned for protection and development of reserve forests or protective forests or construction of public infrastructure facilities, current land users shall qualify for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Encroachment or occupancy of unused land areas or repurposing of land areas without permission of competent authorities in case such permission is compulsory as prescribed in the Land Law shall be handled as follows:

a) In case such land areas are planned for the purposes specified in Articles 61 and 62 of the Land Law, the State shall expropriate such land areas before projects or works are implemented or constructed.

Current users of such land areas may continue their land use until the State expropriates the land but shall preserve the current land use status and make land declaration and registration as prescribed;

b) In case such land areas are used for the purposes other than those specified in Point a of this Clause, provincial People’s Committees shall direct the review and modification of land use plannings; current land users shall qualify for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

4. Households and individuals currently using self-reclaimed agricultural land areas which are conformable with land use plannings approved by competent authorities and undisputed may have their LURs recognized by the State according to land limits set by provincial People’s Committees. The land areas in excess of the land limit set by the provincial People’s Committee shall be used as leased land.

5. If they are not involved in any land disputes, stable land users in the cases specified in Clause 1, Points a and c Clause 2, and Point b Clause 3 of this Article may be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land as follows:

a) 51 In the event that a land parcel on which a residential house exists has been being stably used before October 15, 1993, the recognized area of such land parcel accords with the local residential land recognition limit. In the event that the land parcel has been being stably used from October 15, 1993 to before July 01, 2014, the recognized area of such land parcel accords with the local residential land allocation limit;

b) Land parcels on which non-residential construction works exit may be recognized under Point b Clause 1 and Point b Clause 2 Article 20 of this Decree;

c) LURs over the land areas which are currently used as agricultural land may be recognized under regulations applicable to the cases specified in Clause 5 Article 20 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 23. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to households and individuals that are allocated land ultra vires

1. Cases of allocation of land ultra vires to households and individuals specified in this Article include cases in which land areas are allocated by heads of residential quarters or communal People’s Committees ultra vires under the Land Law in different periods; and cases in which organizations themselves allocate or distribute land areas which they are allocated or leased by the State for use to their officials, workers, employees or members for building residential houses and other purposes.

2. In case land allocated ultra vires has been being stably used since before October 15, 1993, and is undisputed and conformable with land use plannings, current land users may be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land for allocated land areas under Clause 1 Article 20 of this Decree.

3. In case land allocated ultra vires has been stably used in the period from October 15, 1993 to before July 01, 2014, and is undisputed and conformable with land use plannings, current land users may be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land under Clause 2 Article 20 of this Decree.

For a land parcel on which gardens, ponds and house or other construction works exist, the land area without house and other construction works shall be determined as agricultural land according to the current use status and the land user that wishes to change its land use to non-agricultural land shall follow land repurposing procedures.

4. Land users that are issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article shall fulfill relevant financial obligations in accordance with regulations of law.

5. The State shall not issue certificates of LURs and ownership of house and other property on land for and shall fully expropriate land areas allocated or leased ultra vires on and after July 01, 2014.

6. 52 When a person applies for the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over a land parcel which has been allocated ultra vires before July 01, 2004 but is undisputed and conformable with land use plannings, whether or not a house exists on such land parcel upon issuance of the certificate, he/she shall qualify for the certificate and incur financial obligations as per regulations.

Article 24. Determination of residential land areas upon issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to households and individuals using land parcels on which there are gardens, ponds and residential houses

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) A land parcel on which there are a residential house and garden/pond;

b) A land parcel on which there are a residential house and garden/pond as defined in any of the documents on LURs specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree but which is currently used for housing purpose.

2. Documents serving as basis for determination of residential land areas under Clauses 2, 3 and 4 Article 103 of the Land Law are those showing one or several use purposes, including housing or residential land purpose.

3. For a land parcel on which there are garden/pond and residential house built before December 18, 1980 and whose user is able to present one of the documents on LURs specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, in which the residential land area is not yet defined, the residential land area to be recognized without paying land levies shall be the actual area of the land parcel, in case the land parcel’s area is smaller than five times the residential land allocation limit, or equal to five times the residential land allocation limit, in case the land parcel’s area is larger than five times the residential land allocation limit in accordance with the Land Law.

4. If the land user applies for recognition of residential land or other non-agricultural land with respect of the land area which remains after determination of residential land area as prescribed in Article 103 of the Land Law and Clause 3 of this Article and is currently used as garden and pond land, he/she shall qualify for the certificate of LURs and ownership of house and other property on land indicating such land use purpose and incur financial obligations in accordance with regulations of law.

5. In case certificates for residential land parcels on which there are gardens and ponds have been granted before July 01, 2014, residential land areas of households and individuals shall be determined as follows:

a) If a household or individual has been using a land parcel on which both garden/pond and residential house exist under a certificate granted before July 01, 2014, the land area written in the granted certificate shall be recognized as residential land area;

b) If a land user had one of the documents specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree upon issuance of the certificate but the residential land area is neither determined under Clauses 2, 3 and 4 Article 103 of the Land Law and Clause 3 of this Article nor re-determined under Points b and c Clause 1 Article 45 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004 prescribing implementation of the 2003 Land Law, the residential land area shall be re-determined, upon request of the land user or the State’s land expropriation, in accordance with the provisions of Clauses 2, 3 and 4 Article 103 of the Land Law and Clause 3 of this Article, and the land user shall not be required to pay land levies but is entitled to compensation for such re-determined residential land area upon the State’s land expropriation.

Article 24a. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land over land area in excess of that specified in LURs document to household or individual using respective land parcel 53

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If the additional area of land is acquired through transfer, inheritance or donation of LURs for which a certificate has been issued, the process occurs as follows:

a) Follow procedures for transfer, inheritance or donation of the additional land area pursuant to Article 79 and Clause 2 Article 82 and procedures for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel (without the additional area) pursuant to Article 76 of this Decree without any request for the land user’s procedures for land consolidation. Land registration office shall be responsible for making a certification on the application form for reissuance or replacement of the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, delivering the certificate or sending it to the communal People's Committee to which the application was filed for further delivery to the land user;

b) Follow procedures for transfer, inheritance or donation of the additional land area pursuant to Article 79 and Clause 2 of Article 82 and procedures for initial certification of the original land parcel pursuant to Article 70 of this Decree if the documents on the right to use the original land parcel are available pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree. Land registration office shall be responsible for making a certification on the application form for issuance of the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, delivering the certificate or sending it to the communal People's Committee to which the application was filed for further delivery to the land user.

2. If the additional land area is acquired through transfer, inheritance or donation of LURs before July 01, 2014 and the documents on such LURs are available pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of the Decree, the process occurs as follows:

a) Follow procedures for initial certification of the additional land area pursuant to Article 70 and the procedure for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel pursuant to Article 76 of this Decree. Land registration office shall be responsible for making a certification on the application form for reissuance or replacement of the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, delivering the certificate or sending it to the communal People's Committee to which the application was filed for further delivery to the land user;

b) Follow procedures for initial certification pursuant to Article 70 of this Decree for the entire area of land if the documents on the right to use the original land parcel are available pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree.

3. If the documents on the right to use the additional land area are not available as stated in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, the process occurs as follows:

a) If the land user does not violate the land law, the certification of LURs and ownership of house and other property on land for the additional land area shall proceed pursuant to Article 20 of this Decree;

b) In the event that the additional land area was gained by the land user’s violation of the land law before July 01, 2014, the issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land for the additional land area shall proceed pursuant to Article 22 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) The procedure for certification of the additional land area adheres to Article 70 and the procedure for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel adheres to Article 76 of this Decree. Land registration office shall be responsible for making a certification on the application form for reissuance or replacement of the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate after the land user’s fulfillment of financial obligations, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, delivering the certificate or sending it to the communal People's Committee to which the application was filed for further delivery to the land user.

dd) The procedures for certification of the entire area of land adheres to Article 70 of this Decree if the documents on the right of use of the original land parcel are available as per Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree.

Article 25. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to domestic organizations that currently use land in cases other than those specified in Article 46 of this Decree

1. Domestic organizations that currently use land without certificates shall review and declare the current land use status and report such land use to People’s Committees of provinces or cities where the land is located.

2. Based on reports on current land use status of the above organizations, People’s Committees of provinces or cities where the land is located shall carry out physical inspection of the current land use status and decide to take further actions as follows:

a) If the land area is currently used for proper purposes, competent authorities shall determine the form of land use in accordance with law and issue certificate of LURs and ownership of house and other property on land. In case the organization uses land without any of the documents specified in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, the form of land use specified in Articles 54, 55 and 56 of the Land Law shall be applied, while the form of land use specified in Article 56 of the Land Law shall be applied to land for construction of offices of socio-professional organizations;

b) The land-use term, for which certificates of LURs and ownership of house and other property on land are granted under Point a of this Clause in case land users have documents on LURs specified in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, shall be determined according to such documents. In case land users have documents on LURs which do not indicate a land-use term or indicate a land-use term which is not conformable with the Land Law, the land-use term shall be determined under Article 126 of the Land Law and counted from October 15, 1993, in case the land use started from before October 15, 1993, or counted from the date of issuance of land allocation or lease decision, in case the land use started since October 15, 1993;

c) Land areas used for improper purposes, land areas encroached or occupied by others due to the land user’s failure to fulfill their responsibility, land areas leased or lent to other organizations, households and individuals, land areas unlawfully contributed as capital to joint ventures or associations, and land areas left unused for more than 12 months or whose use progress is more than 24 months behind schedule shall be handled under decisions of provincial People’s Committees in accordance with law;

d) Land areas allocated by organizations to households and individuals being their officials, workers and employees for building residential houses shall be handed over to People’s Committees of districts where the land is located, for management. Where residential land areas are currently used in conformity with land use plannings, certificates of LURs and ownership of house and other property on land shall be granted to current land users who shall incur financial obligations prescribed by law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 26. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land over land areas for construction of urban areas, rural residential areas or production and business areas with multiple land use purposes

1. If a land parcel has been allocated to an investor for implementing an urban area or rural residential area construction project which is comprised of different work items or uses land for multiple purposes as prescribed in Article 10 of the Land Law, the location and area of land used for each purpose shall be determined and the issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall be subject to the following provisions:

a) Certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall be granted for each land parcel used for a given purpose in conformity with the detailed construction planning approved by a competent authority;

b) The land area used for construction of public facilities serving the community’s common interests inside and outside the urban area or rural residential area under the investment project and approved detailed construction planning shall be handed over to local governments for management without being granted certificate of LURs and ownership of house and other property on land.

c) 54 The investor of an apartment building mixed with office, service and commercial space, if qualifying and applying, shall be bestowed the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over one or multiple apartments, offices, service and commercial space under its ownership.

2. For a land parcel allocated to an investor for implementing a production and business project which is comprised of land areas used for different purposes, a single certificate of LURs and ownership of house and other property on land, which clearly indicates the location and area of land used for each purpose as prescribed in Article 10 of the Land Law, shall be granted to the investor for the entire area of the land parcel. Certificate of LURs and ownership of house and other property on land, if requested by the investor, may be issued for each land parcel used for a given purpose in accordance with the Land Law and the approved detailed construction planning.

Article 27. Issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land over land parcels on which historical-cultural monuments or scenic spots exist

The issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land for land parcels on which there are historical-cultural monuments or scenic spots which have been ranked or are protected under decisions issued by provincial People’s Committees shall comply with the following provisions:

1. If the historical-cultural monument or scenic spot exists on an independent land parcel which has been being used by an authority, organization, residential community, household or individual, certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall be issued to that land user.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 28. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land for land areas used by religious establishments

1. Religious establishments that are using land areas on which there are pagodas, churches, chancels, monasteries, abbeys, religious schools, head offices of religious organizations or other religious establishments licensed by the State but have not yet been granted certificates of LURs and ownership of house and other property on land shall themselves review and declare their land use and submit reports thereon to provincial People’s Committees. Such a report shall, inter alia, include:

a) Total land area currently used;

b) Religious establishment’s land areas classified by origin: land area allocated by a competent authority; land area acquired from transfer; land area donated; land areas borrowed from organizations, households or individuals; land area created by the religious establishment itself; and land areas of other origins;

c) Land areas lent, lent for residence, or leased by the religious establishment to organizations, households or individuals;

d) Land areas encroached upon or occupied by other persons.

2. Each People’s Committees of province or city where the land is located shall conduct field inspection, determine specific boundaries of the land parcel, and make decision as follows:

a) For a land area which has been stably used by an organization, household or individual since before October 15, 1993, decision shall be made on the basis of land use demands of the religious establishment and that organization, household or individual and in a manner that ensures land use-related interests of the related parties and suits reality;

b) For a land area which was used by an organization, household or individual in the period from October 15, 1993 to before July 01, 2004, decision shall be made as in the case in which a household or individual uses land borrowed or leased from others in accordance with the Land Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The religious establishment shall be issued with the certificate of LURs and ownership of house and other property on land for its land area which remains after settled as prescribed in Clause 2 of this Article and meets the requirements laid down in Clause 4 Article 102 of the Land Law in the form of land allocation without collecting land levies for a long and stable use term.

For land areas currently used by religious establishments for the purpose of agricultural production, forestry production or non-agricultural production and business, or used for charitable establishments (including land areas acquired through transfer or donated before July 1, 2004), certificates of LURs and ownership of house and other property on land shall be granted in a form and with a land-use term corresponding to such purpose as for households and individuals.

Article 29. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land for land parcels whose areas are smaller than prescribed minimum area

1. If a land parcel was formed before the effective date of the relevant provincial People’s Committee’s document on the minimum area of a land parcel eligible for splitting or subdivision and is smaller than the minimum area prescribed by the provincial People’s Committee but fully satisfies the conditions for certificate of LURs and ownership of house and other property on land, the current land user shall be issued with such a certificate.

2. Notarization, certification and issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land, and carrying out of procedures to exercise the rights of land users are not allowed in case land users arbitrarily divide the land parcels already registered and granted with the certificates into two or more smaller land parcels at least one of which is smaller than the minimum area prescribed by the provincial People’s Committee.

3. In case land users simultaneously apply for splitting of a land parcel whose area is smaller than the prescribed minimum area and for consolidation of this land parcel with another adjacent one to form a new land parcel whose area is equal to or larger than the minimum area of a land parcel eligible for splitting, they shall be allowed to split and consolidate the land parcels simultaneously and shall be granted a certificate of LURs and ownership of house and other property on land for the new land parcel.

Article 30. Issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land for a user’s land area located in different administrative units

1. In case a user’s land is located in different communes, wards and commune-level towns but falls within the competence of the same certificate-issuing authority, a single certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall be granted and must indicate each land area located in each communal administrative unit.

2. In case a user’s land is located in different communes, wards and commune-level towns but falls within the competence of different certificate-issuing authorities, a certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall be granted for each land parcel falling within the competence of each certificate-issuing authority.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



House owners eligible to own houses under the housing law and possessing papers proving their lawful formation of houses may have their house ownership certified according to the following provisions:

1. Vietnamese households and individuals must possess one of the following papers:

a) 55 Residential house construction permit or definite-term residential house construction permit which is required in cases where construction permits is mandatory under the construction laws.

In case any house is built in contravention of the issued construction permit, a written certification given by the authority issuing the construction permit that the construction area in breach of ​​the permit has not threatened safety of works and is now consistent with the construction planning approved by a competent authority is required;

b) Contract on purchase and sale of a state-owned house under the Government’s Decree No. 61/CP of July 05, 1994, on purchase, sale and trading of houses, or paper on liquidation or sale of a state-owned house before July 05, 1994;

c) Paper on handover or donation of a gratitude or great-unity house;

d) Paper on house ownership, granted by competent authorities in different periods while such house is not subject to entire-people ownership establishment by the State under the 11th National Assembly’s Resolution No. 23/2003/QH11 of November 26, 2003, on houses and land managed and arranged by the State for use during the implementation of housing and land management policies and socialist reform policies before July 01, 1991, and the National Assembly Standing Committee’s Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 of April 02, 2005, on the settlement of specific house- and land-related cases during the implementation of housing and land management policies and socialist reform policies before July 01, 1991;

dd) Paper on purchase and sale, donation, exchange or inheritance of the house already notarized or certified by a competent People’s Committee under law.

For a house purchased, donated, exchanged or inherited from July 1, 2006, a paper on such transaction is required under the housing law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Legally effective judgment or decision of the people’s court or paper of the state agency competent to permit house ownership;

g) An applicant for house ownership certification that possesses one of the papers specified at Points a, b, c, d, dd and e of this Clause which bears the name of another person is required to possess one of the papers on house purchase and sale, donation, exchange or inheritance before July 01, 2006, signed by the related parties and certified by the communal People’s Committee; for a house purchased, donated, exchanged or inherited before July 01, 2006, without a paper on such purchase, donation, exchange or inheritance signed by the related parties, the communal People’s Committee’s certification of the time of purchase, donation, exchange or inheritance of such house is required.

In case an applicant for house ownership certification possesses one of the papers specified at Points a, b, c, d, dd and e of this Clause which indicates the house conditions inconsistent with the current conditions of the house, the communal People’s Committee’s certification is required for the part of the house inconsistent with the paper as in the case prescribed at Point h of this Clause;

h) A Vietnamese individual who possesses none of the papers specified in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause shall obtain the communal People’s Committee’s written certification that the house was completely built before July 01, 2006, before the land use planning or construction plan was promulgated, or complied with the planning in case the house was built after the land use planning, the detailed urban construction plan or planning on construction of rural residential areas was promulgated under law. For a house completely built since July 01, 2006 onwards, the communal People’s Committee’s written certification that the house is not subject to construction permit and satisfies the planning conditions like houses built before July 01, 2006, is required; for a house which was subject to construction permit but was built without such permit, the district-level construction management agency’s written approval of the existence of such house is required.

2. Overseas Vietnamese owning houses in Vietnam must possess the following papers:

a) Paper on house purchase and sale, donation, inheritance or ownership in another form under the housing law;

b) One of the papers of the transferor as prescribed in Clauses 1 and 3 of this Article.

3. Domestic organizations, overseas Vietnamese implementing investment projects, and foreign organizations and individuals must possess papers prescribed below:

a) In case houses are built for commercial purposes, one of the papers on projects on commercial housing development (project approval decision, investment decision, investment license and investment certificate) is required;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) For houses which were built in contravention of the papers specified in Points a and b of this Clause, written certification given by the authority competent to issue the construction permit that the construction area in breach of ​​such papers has not threatened safety of works and is now consistent with the construction planning approved by a competent authority (if any) is required.

4. In case house owners are not land users, in addition to the papers on house ownership as specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, a lawfully notarized or certified land lease contract, capital contribution contract, business cooperation contract or written approval of house construction given by the land user and copies of LURs documents as prescribed in the Land Law are required.

Article 32. Certification of ownership of non-residential construction facilities

Owners of non-residential construction facilities may have their ownership certified according to the following regulations:

1. Vietnamese households, individuals and residential communities must possess one of the following papers:

a) 56 Construction permit or definite-term construction permit which is required in cases where the construction permit is mandatory under the construction law.

In case any work is built in contravention of the issued construction permit, a written certification given by the authority issuing the construction permit that the construction area in breach of ​​the permit has not threatened safety of works and are now consistent with the construction planning scheme approved by a competent authority;

b) Papers on ownership of construction facilities, granted by competent authorities in different periods, unless the facilities have been managed and arranged by the State for use;

c) Notarized or certified paper on purchase and sale, donation or inheritance of the construction facility as prescribed by law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) An applicant for construction facility ownership certification who possesses one of the papers specified in Points a, b, c and d of this Clause which bears the name of another person is required to possess one of the papers on purchase and sale, donation, exchange or inheritance of construction facility before July 01, 2004, signed by the related parties and certified by the communal or higher-level People’s Committee; in case of purchase, donation, exchange or inheritance of construction facility before July 01, 2004, without a paper on such purchase, donation, exchange or inheritance signed by the related parties, the communal People’s Committee’s certification of the time of purchase, donation, exchange or inheritance of the construction facility in the application for a certificate of LURs and ownership of house and other property on land is required.

In case an applicant for construction facility ownership certification possesses one of the papers specified in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause which indicates the conditions of the construction facility inconsistent with the current conditions of that construction facility, the communal People’s Committee’s certification is required for the part of the construction facility inconsistent with the paper as in the case prescribed at Point e of this Clause;

e) A Vietnamese individual who possesses none of the papers specified in Points a, b, c, d, dd and e of this Clause shall obtain the communal People’s Committee’s written certification that the construction facility was completely built before July 01, 2004, before the land use planning or construction planning was promulgated, or complied with the planning in case the construction facility was built after the land use planning or construction planning is promulgated, is required.

For a construction facility completely built since July 01, 2004, the communal People’s Committee’s certification that the facility is not subject to construction permit and satisfies the planning conditions as for facilities built before July 01, 2004, is required; for a construction facility which was subject to construction permit but was built without such permit, the district-level construction management agency’s written approval of the existence of such facility is required.

2. Domestic organizations, religious establishments, foreign organizations, foreign individuals and overseas Vietnamese must possess papers prescribed below:

a) In case of construction of new facilities under law, the project approval decision, project investment decision, investment license, investment certificate or construction permit granted by a competent authority and the LURs documents under the Land Law or the land lease contract with the land user indicating the land use purpose conformable with the facility construction purpose, are required;

b) In case of purchase and sale, donation, exchange, inheritance or acquisition of the construction facility in another form as prescribed by law, a lawful paper on such transaction is required;

c) If one of the papers specified in Points a and b of this Clause is not available, the provincial construction management agency’s certification that the facility existed before the construction planning is promulgated and is now conformable with the approved construction planning is required;

d) If a construction facility has been built in contravention of the papers specified in Points a, b and c of this Clause, a written certification given by the authority competent to issue construction permit after it has conducted an inspection that the construction area in breach of ​​such papers has not threatened safety of the facility and is now consistent with the construction planning approved by a competent authority is required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. 57 In the event that a project comprises various work items as defined in the decision on approval of investment project, the decision on project investment, the investment license, the investment certificate, the certificate of investment registration issued by a competent authority, the decision on approval of the detailed construction planning and/or the construction permit, the investor, if qualifying and applying, shall be bestowed by the competent authority the certificate of LURs and ownership of house and other property on land over each work item or each area in a work item.

5. 58 If a construction facility which is built on commercial and service land and used as a tourist accommodation establishment as prescribed in the Tourism Law meets relevant conditions laid down in the Land Law, the Construction Law and the Real Estate Business Law, the ownership of construction facility built on land for commercial and service purposes shall be certified with a land use term prescribed in Clause 3 Article 126, Clause 1 Article 128 of the Land Law. The construction facility owner shall assume legal responsibility for its satisfaction of relevant conditions laid down in the Land Law, the Construction Law and the Real Estate Business Law.

Certification of construction facility ownership as prescribed in this Clause adheres to the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article. Information on the land parcel, including the land use purpose and term, must be exactly stated in the certificate in accordance with regulations of law.

Article 33. Certification of ownership of planted production forests

Owners of planted production forests for which funding used for covering cultivation costs, making payment for acquisition of forests or to the State upon allocation of forests with land levies is not derived from the state budget may have their ownership certified if they possess one of the following documents:

1. Certificate or one of the documents specified in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, which indicates the fact that the State allocates or leases land or recognizes LURs for planting production forests;

2. Documents proving allocation of the planted production forest;

3. Lawfully notarized or certified contract or document on purchase and sale, donation or inheritance of planted production forests;

4. Legally effective judgment or decision of the people’s court or paper of a competent authority on the ownership of planted production forests;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. For domestic organizations that implement projects on planting of production forests using funding sources other than that derived from the state budget, the project approval decision, project investment decision, or investment certificate for planting of production forests under the Investment Law is required;

7. For foreign-invested enterprises or overseas Vietnamese that implement projects on planting of production forests, the project approval decision, project investment decision, investment license or investment certificate for planting of production forests under the Investment Law is required;

8. In case owners of planted production forests are not land users, in addition to the papers specified in Clauses 1 thru 7 of this Article, the legally notarized or certified written approval of the use of land for forest planting given by the land user and copies of LURs documents as prescribed in the Land Law are required.

Article 34. Certification of ownership of perennial plants

Owners of perennial plants may have their ownership certified if they possess one of the following papers:

1. Certificate or one of the papers specified in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, which indicates that the State allocates or leases land or recognized the LURs for planting of perennial plants as suitable to the land use purposes indicated in such certificate or paper;

2. Lawfully notarized or certified contract or document on purchase and sale, donation or inheritance of perennial plants;

3. Legally effective judgment or decision of the people’s court or paper of a competent authority on the ownership of perennial plants;

4. In case a household, individual or residential community has none of the papers specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, the land registration office’s certification that they have satisfied eligibility requirements for the LURs recognition as prescribed in the Land Law is required;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. In case owners of perennial plants are not land users, in addition to the papers specified in Clauses 1 thru 5 of this Article, a legally notarized or certified written approval of the use of land for planting perennial plants given by the land user and copies of LURs documents prescribed in the Land Law are required;

7. The Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall play the leading role and cooperate with the MONRE in stipulating types of perennial plants whose ownership is to be certified.

Article 35. Property on land ineligible for ownership certification upon issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land

Ownership of property on land shall not be certified in one of the following cases:

1. Property on land parcels which fail to fully satisfy the conditions for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land as prescribed in the Land Law and this Decree;

2. Houses or other construction facilities which are temporarily built during the construction of main facilities or which are built with bamboo, leaf or earth; and auxiliary facilities which are located outside the premises of main facilities and serve the management, use and operation of main facilities;

3. Property on land for which competent authorities have issued clearance, house demolition or land expropriation notices/decisions;

4. 59 Residential houses or construction facilities which are built after a construction ban is announced; encroach or trespass upon the protection corridors of technical infrastructure facilities or rated historical-cultural monuments; property on land which is created after relevant plannings are approved by competent authorities but is found to be not appropriate for such plannings upon issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land, except the cases where owners of residential houses or non-residential construction facilities prescribed in Article 31 and 32 of this Decree obtain definite-term construction permits under the Construction Law.

5. State-owned property, except property already determined as state capital contributions to enterprises under guidelines of the Ministry of Finance of Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Property acquired as a result of unlawful land repurposing.

Article 36. Issuance of LURs and ownership of house and other property on land in case State’s decisions on management of land and property on land had been issued but have not yet been implemented

Households and individuals that are currently using land and property on land for which state authorities’ decisions on management of such land and property had been issued during the implementation of state policies but have not yet actually been implemented, may continue using them and may qualify for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land in accordance with law.

Article 37. Issuance of certificates in cases specified in Clause 4 Article 95, Clause 3 Article 105 of Land Law 60

1. For localities where land registration offices are established as prescribed in Clause 1 Article 5 of this Decree, issuance of certificates and making of endorsements in the issued certificates shall comply with the following provisions:

a) Land registration offices shall issue, and make endorsements in, certificates to religious establishments, organizations; overseas Vietnamese implementing investment projects; foreign organizations, individuals; foreign-invested enterprises;

b) Land registration offices or their branches shall issue, and make endorsements in, certificates to households, individuals, residential communities, overseas Vietnamese eligible to own residential houses associated with rights to use residential land in Vietnam;

c) Land registration offices and their branches are entitled to use their own seals to issue certificates and make endorsements in their issued certificates.

2. For localities where land registration offices are yet to be established as prescribed in Clause 1 Article 5 of this Decree:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) District-level People's Committees shall issue certificates to households, individuals, residential communities, overseas Vietnamese eligible to own residential houses associated with rights to use residential land in Vietnam.

3. In case a provincial Department of Natural Resources and Environment takes charge of issuing certificates of LURs and ownership of house and other property on land with authorization from the relevant provincial People's Committee as prescribed in Clause 1 Article 105 of the Land Law, the seal of the former shall be used.

4. MONRE shall stipulate cases where certificates of LURs and ownership of house and other property on land will be issued upon registration of changes in land and property on land, and making of endorsements in issued certificates.

Chapter VI

USE OF LAND OF VARIOUS TYPES

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 38. Use of state-allocated land by economic organizations for creating capital for infrastructure construction under projects or use of land acquired from winning at LURs auctions before July 01, 2004

1. Economic organizations that have been using land allocated by the State for a long and stable term for creating capital for infrastructure construction under the Land Law before July 01, 2004, may continue using such land for a long and stable term.

2. Economic organizations that have been using land acquired from winning at the LURs auction before July 01, 2004, for which the land use term has not yet been determined, may continue using such land for a long and stable term.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Business organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises, households and individuals renting land from the State on annual rental basis or renting or sub-renting land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages on annual rental basis, after having obtained relevant certificates of LURs, can lease property legally built on such land as per the laws if the requirements pursuant to the regulations of Law on Real Estate Business are satisfied in full. Property renters shall employ them for the purposes defined in competent authorities' decisions on land lease or in the signed contracts for land lease or land sublease.

2. Self-financed public service providers renting land from the State on annual rental basis or renting or sub-renting land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages on annual rental basis, after having obtained relevant certificates of LURs, can lease the property on such land as per the regulations of the Land Law and the Law on management and use of state-owned property. The property renters are required to use the land for appropriate purposes.

Article 39. Transfer of LURs as capital contributions

1. Foreign-invested enterprises may receive transfer of LURs as capital contributions from enterprises that have been using land allocated by the State with collecting land levies or leased by the State with making lump-sum rental payment for the entire lease period while the value of LURs has been included in the capital of enterprises, except transfer of LURs over agricultural production land or forest land as capital contributions.

2. When transferring capital contributions, enterprises or their owners shall determine the value of LURs in the total amount of capital transferred, and shall fulfill tax, charge and fee obligations in accordance with law.

3. 62 Foreign-invested enterprises that use land acquired through transfer of LURs as capital contributions pursuant to Point b Clause 1 Article 169 of the Land Law shall have the rights and duties defined in Clause 3 Article 183 of the Land Law.

Article 40. Conditions for transfer or donation of LURs of ethnic minority households and individuals that use land allocated by State under support policies

1. Ethnic minority households and individuals that use land allocated by the State under support policies may only transfer or donate LURs 10 years after land allocation decision is issued if the People’s Committee of commune where the land is located certifies that they no longer need to use the land because they move to other commune, ward or commune-level town for residence or they shift to do other trades or they no longer have working capacity.

2. Organizations and individuals may not receive LURs transferred or donated by ethnic minority households or individuals that use land allocated by the State under support policies if the latter do not fall in the cases eligible for transfer or donation of LURs as prescribed in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. In order to obtain permission for transfer of LURs in the form of sale of these pre-divided land lots, investment projects on construction of residential houses for sale or for combined sale and lease must satisfy the following conditions:

a) Project investors must complete the construction of infrastructure facilities, including service, technical and social infrastructure facilities under the approved 1:500-ratio detailed plannings, ensuring the interconnection to the common infrastructure systems of the areas before transferring LURs to people to build residential houses at their discretion; and ensuring essential utilities and amenities, such as electricity, water supply, water drainage and waste collection, must be provided;

b) Project investors shall fulfill all of their financial obligations related to the projects’ land, such as land levies, fees or land rents; land-related taxes, charges and fees (if any);

c) The projects completed for such transactions must be located in areas or cities where LURs may be transferred in the form of sale of pre-divided land lots as provided in Clause 2 of this Article;

d) They must meet other conditions prescribed in laws on urban zoning, construction and development, real estate and residential house business activities.

2. Investors of projects on construction of residential houses for sale or for combined sale and lease may transfer LURs in the form of sale of pre-divided land lots in the areas outside the special or grade-I centrally-affiliated cities; areas with strict requirements concerning landscape architecture, downtown areas, and proximities of facilities that serve as prominent architectural points of cities; frontages of regional- or higher-level roads and main landscape roads in cities.

3. Provincial People's Committees shall be responsible for publicly announcing the areas where the housing construction and trading projects implemented for sale or for combined sale and lease are permitted for transfer in the form of sale of pre-divided land lots before allowing investment projects to be executed.

4. Households and individuals that receive transferred LURs to build residential houses of their own accord must build residential houses in accordance with the construction permits, and comply with the approved detailed plannings and urban designs.

Article 42. Conditions for transfer of LURs associated with transfer of part or whole of investment projects on house construction and trading

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. All the conditions prescribed in Clause 1 Article 188 of the Land Law;

2. Project investors shall fulfill all of their financial obligations related to the projects’ land, such as land levies, fees or land rents; land-related taxes, charges and fees (if any);

3. Transferees of LURs associated with part or the whole of investment projects on construction and trading of houses conduct relevant business lines and satisfy the conditions prescribed in Article 58 of the Land Law and Articles 13 and 14 of this Decree.

Article 42a. Conditions for transfer of LURs associated with transfer of an investment project, in part or in full, which does not construct housing or infrastructure for sale or for lease 64

The transfer of LURs associated with the transfer of an investment project, in part or in full, which does not construct housing or infrastructure for sale or for lease shall be subject to the regulations of Laws on Investment and Real Estate Business and the following conditions:

1. All the conditions prescribed in Clause 1 Article 188 of the Land Law;

2. Project investors shall fulfill all of their financial obligations related to the projects’ land, such as land levies, fees or land rents; land-related taxes, charges and fees (if any) in the following manner:

a) If the investor transfers the entire investment project, it shall fulfill financial obligations regarding all land of the project;

b) If the investor transfers a part of the investment project, it shall fulfill financial obligations regarding the land areas on transfer.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 43. Land use in regard to purchase, sale or transfer of capital contributions or shares in enterprises or equitization of state-owned enterprises 65

1. The use of land with regard to the purchase, sale or transfer of an enterprise’s capital contributions or shares, which include LURs and/or property on land, shall proceed in the following manner:

a) If a enterprise’s capital contributions or shares, which include LURs and/or property on land, are purchased, sold or transferred without any change in the land users and/or the owners of the property on land, the procedure for registration of changes in land and property on land;

b) If an enterprise’s capital contributions or shares, which include LURs, are purchased, sold or transferred with changes in the land users and/or the owners of property on land, the enterprise shall proceed with the procedures for LURs transfer and for registration of changes in land and property on land with competent authorities and fulfill financial obligations as per regulations in 30 days from the date of purchase, sale or transfer of the enterprise’s capital contributions or shares. The land use term for a foreign-invested enterprise shall match the duration of its investment project(s) but shall not exceed the limit defined in Clause 3 Article 126 of the Land Law;

c) The value of LURs apportioned to an enterprise’s state-held capital contributions or shares purchased, sold or transferred shall be determined pursuant to the regulations of the Land Law, the Law on the management and use of state capital invested into enterprises’ production and business, and the Law on equitization of state-owned enterprises.

The value of LURs shall be re-computed according to the prices of land on transfer upon the purchase, sale or transfer of state-held contributions or shares as stated in this Article. The purchase, sale or transfer of capital contributions or shares shall adhere to the regulations of the Land Law and the Law on management and use of state capital invested into enterprises’ production and business.

2. The management and use of land upon the equitization of a state-owned enterprise shall proceed in the following manner:

a) A state-owned enterprise, when equitized, shall be responsible for verifying all land under its management and use to plan the use of land pursuant to the regulations of the Land Law and on the Law on re-arrangement and handling of state-owned real estate and then report thereof to competent authorities prior to its valuation.

The land use plan of the equitized enterprise shall be part of the documentation presented to competent authorities for approval of the equitization plan and shall proceed publicly as per the laws;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If the state-owned enterprise uses land parcels allocated by the State without collecting land levies, the joint-stock company may still use such land parcels under a lease contract if such company qualifies for leasing land from the State pursuant to the Land Law. Otherwise, the State shall allocate land to the joint-stock company, if eligible, on land-levy basis. The land prices at which the State leases or allocates land shall be specified upon the competent authorities’ decisions on land allocation or land lease. The land use term shall commence on the date that the decision on land allocation or land lease is issued to the joint-stock company. The joint-stock company shall be liable for paying the land levies or land rents as per the laws.

The joint-stock company can continue renting the land parcels leased by the State to the state-owned enterprise on annual rental basis or on lump-sum rent payment or land parcels which had been originally rented out by the State on lump-sum rent payment before they were transferred to the state-owned enterprise for the remaining duration of the lease. The joint-stock company shall be responsible for implementing the procedure for land lease and re-signing of land lease contract(s) with competent authorities in 60 days upon the issuance of the initial certificate of business registration. The payments that the state-owned enterprise made for its receipt of the LURs on transfer shall be handled pursuant to the regulations of the Land Law and the Law on equitization.

The joint-stock company, upon its equitization, shall proceed to rent the land parcels which had been allocated by the State on land-levy basis or which had been allocated by the State on land-levy basis and then transferred to the state-owned enterprise if it qualifies for renting such land parcels pursuant to the 2013's Land Law. The payments that the state-owned enterprise made for the State’s allocation of the land or for the enterprise’s receipt of the LURs on transfer shall be handled pursuant to the regulations of the Land Law and the Law on equitization.

The joint-stock company, upon its equitization, shall proceed to use the land parcels, in their allocated form, which have been allocated by the State on land-levy basis if it qualifies for using such land parcels on land-levy basis pursuant to the 2013's Land Law. Likewise, the joint-stock company, upon its equitization, shall proceed to use the land parcels, in their allocated form, which had been allocated by the State on land-levy basis before transferred to the state-owned enterprise.

c) The valuation of the LURs upon the equitization of the state-owned enterprise shall proceed as per the regulations of the Land Law and the Law on equitization of state-owned enterprises; however, it shall adhere to the principle that the land price for valuation of LURs is specified by the relevant provincial People's Committee pursuant to Clause 3 and Point d Clause 4 Article 114 of the Land Law.

The authority responsible for specifying the land price for valuation of LURs and calculation of land rents upon the equitization of the state-owned enterprise shall publish the land price specified on the websites of the provincial People’s Committee, the MONRE and the Ministry of Finance of Vietnam in at least 15 days before reporting to the provincial People's Committee for approval.

3. The equitized enterprises that have been using land before the effective date of this Decree but have not fulfilled legal formalities regarding LURs shall be handled in the following manner:

a) The provincial People's Committee shall be responsible for giving instructions to examine and scrutinize the management and use of land according to the equitization plan approved for completing the procedures for land allocation, land lease and issuance of the certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the joint-stock company as per regulations.

When detecting a violation of the management and use of land, the provincial People’s Committee shall be responsible for organizing an inspection that settles such violation before the procedure for land allocation, land lease and certification for the joint-stock company;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Land-related procedures stated in Point a and Point b of this Clause are subject to completion in 180 days from the date that this Decree comes into force.

4. A state-owned enterprise that was equitized before the effective date of this Decree and had its LURs processed as per the regulations of the Land Law upon its equitization is permitted to continue using the land allocated by the State on land-levy basis or to continue renting the land for the remaining duration of land use.

Article 43a. Handling of rights to use land parcels on lease or under mortgage upon State’s land expropriation 66

1. When a land parcel on lease or under mortgage is expropriated by the State pursuant to Article 61 and Article 62 of the Land Law, the land lease contract or the contract for mortgage of LURs shall terminate. The rights and obligations regarding the land use between the parties in the land lease contract or the mortgage contract shall be settled pursuant to the regulations of the Civil Code.

2. When a land parcel on lease is expropriated pursuant to Points a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 64 of the Land Law, the land lease contract shall terminate and the land expropriation shall proceed in the following manner:

a) The State expropriates the land parcel whose lessor has violated the regulations of the Land Law. The lessor shall make compensation for damage to the renter pursuant to the regulations of the Civil Code;

b) The State expropriates the land parcel whose renter has violated the regulations of the Land Law. The renter shall make compensation for damage to the lessor pursuant to the regulations of the Civil Code;

c) If the transgressor of the regulations of the Land Law is neither the lessor nor the renter, the State shall expropriate the land parcel and the transgressor shall be held liable to make compensation for damage to the affected entities as per regulations.

3. If the rights to use a land parcel that the State expropriates pursuant to Point a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 64 of the Land Law are under mortgage, the contract for mortgage of LURs shall terminate and the mortgagee shall repay the loan to the mortgagor as per the regulations of the Civil Code and other relevant regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If the land parcel is on lease, the State shall continue leasing it to the current renter for the remaining duration of the land lease contract signed;

b) If the LURs are under mortgage, they shall be handled as per the regulations of law on secured transactions.

Article 43b. Business organizations’ use of land acquired through transfer of agricultural LURs from households and individuals for investment projects 67

Business organizations’ use of the land parcels that are not being rented on annual rental basis and are acquired through transfer of agricultural LURs from households and/or individuals for investment projects proceeds in the following manner:

1. If a business organization uses the land acquired through transfer of agricultural LURs from households and/or individuals who are not renting such land, except rice cultivation land, protective forest land and reserve forest land, for implementing an agricultural production investment project and the purpose of use of such land is not converted, such organization can continue using the land without being subjected to renting them. In this event, the land use term shall accord with the duration of the investment project pursuant to Clause 3 Article 126 of the Land Law.

If the business organization applies for conversion of the land’ purpose of use to another under the category of agricultural land pursuant to Clause 1 Article 57 of the Land Law, it shall be required to fulfill financial obligations as per the laws without being subjected to renting the land. In this event, the land use term shall accord with the duration of the investment project pursuant to Clause 3 Article 126 of the Land Law.

2. If a business organization uses the land acquired through transfer of agricultural LURs from households and/or individuals who are renting such land from the State by paying the rent in lump sum for the entire duration of the lease, except rice cultivation land, protective forest land and reserve forest land, for implementing an agricultural production investment project, such organization can continue renting the land. In this event, the land use term shall accord with the duration of the investment project pursuant to Clause 3 Article 126 of the Land Law.

If the business organization applies for conversion of the land’ purpose of use to another under the category of agricultural land pursuant to Clause 1 Article 57 of the Land Law, it can continue renting the land and shall fulfill financial obligations as per the laws. In this event, the duration of land use shall accord with the duration of the investment project pursuant to Clause 3 Article 126 of the Land Law.

3. When the land use term ends, in the events stated in Clause 1 and Clause 2 of this Article, competent authorities shall consider extending the land use term upon request and the land is subject to being rented out as per the laws. Procedures for transfer of LURs and land repurposing are governed by Article 69 and Article 79 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 43c. Business organizations, households and individuals using land which is repurposed 68

1. Upon the repurposing of a land parcel that a business organization is using, except for the circumstances defined in Article 43b of this Decree, the form of land use is determined in the following manner:

a) If a land parcel is repurposed to serve a project for investment and construction of housing for sale or for sale and lease or a cemetery facility investment project through which LURs connected with the facilities, such land parcel shall be allocated for use with the collection of land levies which will be calculated from the repurposing date as prescribed;

b) If the purpose of use of a agricultural or residential land parcel leased by the State or of a non-agricultural land parcel allocated by the State without the collection of land levies is converted to another purpose of use for non-agricultural business, construction of public business buildings, investment in housing for lease or construction of public service buildings, the land parcel shall be rented on annual rental basis or on lump-sum rent payment for the entire duration of the lease. The land rent, in this event, shall be payable upon the land repurposing (if any) as per regulations;

c) If the purpose of use of a residential land parcel or non-residential non-agricultural land parcel allocated by the State with the collection of land levies whose payments have not been sourced from the state budget is converted to another purpose of use for non-agricultural business, construction of public business buildings, investment in housing for lease or construction of public service buildings, the land parcel shall remain allocated with the collection of land levies. The land levies, in this event, shall be payable upon the land repurposing (if any) as per regulations;

d) If the purpose of use of a land parcel allocated by the State with the collection of land levies whose payments have not been sourced from the state budget is converted to another under the same category of agricultural land, such land parcel shall remain allocated with the collection of land levies which are payable upon the land repurposing (if any) as per regulations;

dd) If the purpose of use of a land parcel rented from or allocated by the State without or with the collection of land levies whose payments have been sourced from the state budget is converted to another under the same category of agricultural land, such land parcel shall be rented on annual rental basis or on lump-sum rent payment for the entire duration of the lease. The land rents, in this event, shall be payable upon the land repurposing as per regulations.

2. The form of land use shall be determined in the following manner upon the repurposing of a land parcel being used by a household or individual:

a) If an agricultural land parcel not rented from the State is converted to commercial land or non-agricultural business land, such land parcel shall be allocated with the collection of land levies which shall be payable upon the land repurposing as per regulations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The land use term upon conversion pursuant to Point a and Point b of this Clause shall accord with the duration of the investment project pursuant to Clause 3 Article 126 of the Land Law. If no investment project exists, the land use term shall be no more than 50 years. In an administrative division that is facing (extremely) socio-economic disadvantages, the land use term shall be no more than 70 years. The land use term commences upon the competent authority’s approval of land repurposing.

Article 43d. 69 (abrogated)

Article 43dd. Use of land acquired in recompense for State’s expropriation of agricultural land from households and individuals before October 01, 2009 for non-agricultural production or service 70

In the event that the allocation of (a) non-agricultural business land parcel(s) to a household or individual in recompense for the State’s expropriation of their agricultural land(s) pursuant to Clause 4 and Clause 5 Article 4 of the Government's Decree No. 17/2006/ND-CP dated January 27, 2006 and Article 30 of the Government's Decree No. 84/2007/ND-CP dated May 15, 2007 occurs after July 01, 2014 as per the compensation and settlement plan approved by competent authorities, such household or individual can use the land parcel(s) permanently and stably for the non-agricultural business or service defined, shall not incur the land levies upon obtaining the permission for converting the land parcel(s) to residential use and shall receive compensation based on residential land price upon the State’s expropriation of such land parcel(s).

SECTION 2. AGRICULTURAL LAND

Article 44. Limits on agricultural land areas over which LURs can be acquired by households and individuals through transfer

Limits on areas of land for cultivation of annual crops, land for cultivation of perennial plants, land for planted production forests, land for aquaculture and land for salt production over which LURs can be acquired by each household or individual for agricultural purposes through transfer or donation of LURs or debt settlement as agreed upon in LURs mortgage contracts shall adhere to the following provisions:

1. Land for cultivation of annual crops, land for aquaculture or land for salt production:

a) Not exceeding 30 ha for each type of land, for provinces and central-affiliated cities in the southeastern region and the Mekong delta region;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Land for cultivation of perennial plants:

a) Not exceeding 100 ha, for delta communes, wards and commune-level towns;

b) Not exceeding 300 ha, for midland and mountainous communes, wards and commune-level towns.

3. Land for planted production forests:

a) Not exceeding 150 ha, for delta communes, wards and commune-level towns;

b) Not exceeding 300 ha, for midland and mountainous communes, wards and commune-level towns.

4. In case a household or an individual acquires agricultural LURs through transfer in more than one province or central-affiliated city, the total area eligible for acquisition within the limit for each type of land (land for cultivation of annual crops, land for cultivation of perennial plants, land for planted production forests, land for aquaculture or land for salt production) equals the limit eligible for acquisition of LURs in the province or central-affiliated city in which the highest limit eligible for acquisition of LURs is applicable.

5. In case a household or an individual acquires agricultural LURs of different types of land (land for cultivation of annual crops, land for cultivation of perennial plants, land for planted production forests, land for aquaculture and land for salt production), the limit on agricultural land areas over which LURs can be acquired by this household or individual through transfer shall be determined for each type of land as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

6. Households and individuals that have used agricultural land in excess of the limits on land areas over which they can acquire LURs through transfer as prescribed in Clauses 1 thru 5 of this Article and had completed procedures for registration of LURs transfer before July 01, 2007, may continue using the excess land areas like agricultural land areas within the limits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 45. Land for rice cultivation

1. Persons who are allocated or leased land specialized in wet rice cultivation by the State for use for non-agricultural purposes shall pay a sum of money for land reclamation and rehabilitation and investment in local infrastructure facilities.

2. The determination and use of the sums of money specified in Clause 1 of this Article must comply with the Government’s regulations on management and use of land for rice cultivation.

Article 45a. Natural production forest land 71

1. The State shall allocate natural production forest land areas to forest management organizations that manage, protect and develop forests.

The State shall allocate natural production forest land areas to resident households, individuals and communities, if desiring and be able to protect and develop forests, in a natural production forest zone where a forest management organization does not exist without the collection of land levies under their protection, development and other beneficial uses pursuant to the regulations of law on forest protection and development.

2. The households and individuals to whom the State allocated or leased natural production forest land or the residential communities to which the State allocated natural production forest land before July 01, 2004 can continue using the land for the remaining duration. The State shall consider extending the expired land use term upon request as per regulations.

Article 46. Management and use of land of agricultural and forestry companies after they are reorganized, renovated and developed to raise their operational efficiency

1. In the course of reorganization, renovation and development to raise their operational efficiency, agricultural and forestry companies that currently use land shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Propose land use plans based on the approved plans on reorganization, renovation and development of agricultural and forestry companies; local land use plannings and land use status.

A land use plan must indicate the location and boundary of land use; land area proposed to be retained for use by type of land, form of land use and land-use term; and land area to be handed over to the local authority;

c) Report on land use plans to the natural resources and environment agency for appraisal before submitting them to the provincial People’s Committee for approval;

d) Organize the implementation of the approved land use plans.

2. Provincial People’s Committees shall consider and approve land use plans of local agricultural and forestry companies; direct the determination of boundaries, placement of land use boundary landmarks under approved plans, making of land allocation and lease dossiers, and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to the companies; and decide to expropriate the land areas handed over to local authorities under the approved land use plans.

3. The land areas retained by the companies for use under the approved land use plans which are illegally leased or lent; are encroached upon or occupied; or unlawfully used for joint venture or investment cooperation shall be handled as follows:

a) For the land area which is illegally leased or lent or used by the companies for joint venture or investment cooperation, the companies shall terminate such illegal lease or lending or unlawful use and use the land area for proper purposes;

b) The land area currently encroached upon or occupied shall be definitely handled and put to use.

4. For the land area handed over to local authorities, provincial People’s Committees shall make plans on its use in the following order of priority:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Allocating or leasing to local households and individuals that have no land or lack production land;

c) Allocating or leasing land to current land users if they so wish, provided that such use of land complies with local land use plannings.

5. 72 If land areas of agricultural and forestry companies are expropriated by the State for serving the land use purposes defined in Articles 61 and 62 of the Land Law after these companies have issued decisions to allocate or lease land under approved land use plans as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, modification of the land use plan is not required and land shall be expropriated in accordance with regulations of law in force.

Article 47. Land with inland water surfaces located in different provinces and central-affiliated cities

1. The use of land with inland water surface located in different provinces and central-affiliated cities must comply with approved land use plannings/plans and water resources plannings as well as the law on water resources.

2. Provincial People’s Committees or district-level People’s Committees shall lease land with inland water surface to economic organizations, households or individuals for investment in aquaculture, agricultural production or for combined agricultural and non- agricultural purposes according to their competence defined in Article 59 of the Land Law.

3. Land lessees defined in Clause 2 of this Article shall protect the environment and landscape and ensure that their land use does not affect the main purposes of facilities using land with inland water surface.

Article 48. Riparian and coastal alluvial land

1. District-level People’s Committees shall investigate into, survey, monitor and assess riparian and coastal alluvial land areas that are regularly deposited or affected by landslide in order to make plans for land exploitation and use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. MONRE's Minister shall promulgate detailed regulations on the use of riparian and coastal alluvial land.

SECTION 3. NON-AGRICULTURAL LAND

Article 49. Use of land for construction of apartment buildings

1. Land for construction of apartment buildings or apartment buildings for combined residence and use as offices or trade and service establishments (hereinafter referred to as “apartment buildings”) includes land for construction of apartment buildings, land for use as yards and for planting flowers and trees around apartment buildings, and land for construction of infrastructure facilities.

2. Investors of apartment building construction projects shall be allocated or leased land and granted certificates of LURs and ownership of house and other property on land for the land area under these projects according to the following provisions:

a) For the land area used for construction of apartment buildings and infrastructure facilities used by investors for commercial purposes under investment projects and detailed construction plannings approved by competent authorities, the investors shall be allocated or leased such land by the State with paying land levies or land rents, and be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land;

b) For the land areas used for construction of roads and other infrastructure facilities which are used for serving people living in and outside the apartment buildings but investors’ provision of services under their investment projects, the investors shall be allocated or leased such land by the State for management and construction of facilities and do not have to pay land levies or land rents but they shall not be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land; the investors shall hand over such land to local authorities for management after completing the construction under the investment projects, detailed construction plannings and land allocation or lease decisions of competent authorities.

3. LURs and the issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land under projects on construction of apartment buildings for sale or for combined sale and lease must comply with the following provisions:

a) Investors shall hand over the land areas under shared use rights of owners of apartments, offices and trade and service establishments in the apartment buildings (hereinafter referred to as “apartments”), including the land areas used for construction of apartment buildings, yards, planting of flowers and trees around the apartment buildings, and construction of infrastructure facilities outside the apartment buildings which directly serve the apartment buildings, to apartment owners for management and use under the investment projects. Investors shall clearly determine the locations, boundaries and land areas under shared use rights under the investment projects, detailed construction plannings and layout designs for submission to competent authorities for approval; and in house purchase and sale contracts and as-built drawings for carrying out the procedures for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to the purchasers;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Apartment owners shall be issued with certificates of LURs and ownership of house and other property on land for the land area under shared use as prescribed in Point a of this Clause for a long and stable term; the area of each apartment shall be determined based on the signed apartment purchase and sale contract;

d) Upon issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to apartment purchasers, the certificates already granted to investors as prescribed in Clause 2 of this Article shall be adjusted to the form of shared use in respect of the land area specified in Point a of this Clause.

The land area of a housing development project that remains after determination of the areas specified in Point b of Clause 2 and Point a of this Clause shall come under the use rights of the project’s investor that shall also be issued with a certificate of LURs and ownership of house and other property on land for this land area.

Article 49a. Contribution of LURs and revision to LURs for investment projects 73

1. The following requirements apply to the contribution of a LURs and the revision to a LURs for implementing an investment project:

a) In the circumstance defined in Point i Clause 1 Article 179 of the Land Law;

b) The implementation of the investment project has to accord with the land use plans, construction plans, urban plans, housing development programs/plans, rural residential area plans, new-style rural commune development plans approved by competent government authorities;

c) The plan(s) for LURs contribution and revision to LURs must be made available, be accepted by the user(s) of the land parcels on which the project is expected to occur and be approved by the relevant provincial People's Committee;

d) The rights of land users in the project’s vicinity must be maintained.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 50. Use of land for national defense and security purposes

1. Users of land for national defense or security purposes are defined as follows:

a) Units under the Ministry of National Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam shall be users of land for military barracks, except the case specified in Point c of this Clause; land for military bases; land for national defense works, battle fields and special works of national defense and security; public-duty houses of people’s armed forces; and land in the areas allocated by the Government exclusively to the Ministry of National Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam for management, protection and use;

b) Units directly using land are land users for land used for military railway stations and ports; land for industrial and science and technology facilities directly serving national defense and security; land for warehouses for people’s armed forces; land for shooting grounds, training grounds, and weapon testing or weapon destroying sites; land for construction of schools, hospitals and sanitaria of the people’s armed forces; land for detention and re-education institutions managed by the Ministry of National Defense of Vietnam or the Ministry of Public Security of Vietnam;

c) Military commands of provinces or central-affiliated cities; military commands of districts, towns or provincial cities; public security departments of provinces or central-affiliated cities; public security offices of districts, towns or provincial cities; public security offices of wards or townships; and border guard stations are users of land for construction of their offices.

2. Land for national defense or security purposes shall be properly used. For unused or improperly used land areas, provincial People’s Committees shall notify land users to put the land to proper use; 12 months after receiving such notification, if land users fail to put the land to proper use, provincial People’s Committees shall recover such land for allocation to others for use.

3. 74 (abrogated)

3. 75 Land currently managed and used by people’s armed force units but not under approved plannings on use of land for national defense or security purposes shall be handed over to localities for management and handled as follows:

a) For land areas already allocated for households of officers and soldiers of the people’s armed force units for building houses under approved land use plannings or plans, the land users shall be granted certificates of LURs and ownership of houses and other property on land and shall fulfill all financial obligations prescribed by law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) For land areas which are not specified in Points a and b of this Clause, provincial People’s Committees shall decide to expropriate them for allocation or lease for use in accordance with law.

4. 76 Competent authorities shall definitely handle disputed land areas for identifying land users.

Article 51. Land of industrial parks, export processing zones, industrial clusters and handicraft villages 77

1. The term of use of land parcels in an industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall accord with the duration of the investment projects.

If the duration of the investment project exceeds the remaining duration of use of the land parcel in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village, the relevant enterprise constructing and operating the infrastructure of such industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall apply to competent authorities for adjusting the land use term accordingly; however, the total land use term shall not exceed 70 years and the land levies or land rents shall be charged on the land area whose term of use is extended.

2. When planning details on the construction of an industrial park, export processing zone or industrial cluster, a provincial People’s Committee shall consider the current status of local residential areas and the accommodation need of the workers taking up employment in the industrial park, export processing zone or industrial cluster to allocate land outside the industrial park, export processing zone or industrial cluster in accordance with the land use plan for the construction of apartment buildings and cultural and social facilities that serve the workers.

3. The form of land use in a handicraft village shall be similar to that in an industrial park, export processing zone or industrial cluster pursuant to Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 149 of the Land Law.

4. Provincial People’s Committees shall be responsible for organizing inspections and actions against the entities that rent or sub-rent land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages but desist or delay the use of such land against the agreed schedule of land use in the land rent or land sub-rent contract with the company that invests in and operates the infrastructure.

5. Responsibilities of a company that invests in and operates the infrastructure facilities of an industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) It shall be liable to the State and the law for managing the use of land in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village; and be responsible for examining, monitoring and expediting the renter’s or sub-renter's land use in conformity to the agreed schedule in the contract;

c) On annual basis, the company investing in, constructing and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for reporting to the provincial People’s Committee and the General Department of Land Administration and publish the area of land available for lease or sublease in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village on the websites of the company, the People’s Committee of the province in which the land exist, and the General Department of Land Administration.

6. If the renter or sub-renter desists or delays the use of the land against the agreed schedule in the land rent or sub-rent contract, except in case of force majeure pursuant to Clause 1 Article 15 of this Decree, the company investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for:

a) Requesting the renter or sub-renter to carry out measures to put the land into use or terminating the land rent or sub-rent contract unilaterally;

b) Listing the entities that desist or delay the use of land against the land use schedule and reporting thereof to the Industrial Park Management Board, provincial Department of Planning and Investment, provincial Department of Natural Resources and Environment, provincial People’s Committee, Ministry of Planning and Investment of Vietnam and MONRE. The bodies receiving the report and the company investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for publishing the list of the entities that desist or delay land use on the websites of such bodies and the company.

7. In the event that the renter or sub-renter continues desisting or delaying land use though the company investing and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village has acted pursuant to Clause 6 of this Article, the provincial People’s Committee shall expropriate the renter’s or sub-renter’s area of land in violation according to the conclusion of inspection and allocate it to the company investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone and handicraft village. The company investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall lease or sublet the areas of land that the State has expropriated to the investors in need of such areas.

The settlement of rights and obligations between the entity investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village and the renter or sub-renter shall be subject to the regulations of the Civil Code.

8. In regard to the entities that have rented or sub-rented land from an entity investing in and operating the infrastructure facilities of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village prior to the effective date of this Decree, except in case of force majeure pursuant to Clause 1 Article 15 of this Decree, provincial People’s Committees shall expropriate the land in the following circumstances:

a) The land has not been used or its use is delayed 36 months behind the agreed-upon schedule of land use in the land rent or sub-rent contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Provincial People’s Committees shall promulgate detailed regulations on the expropriation of the land whose use is not progressive or is delayed pursuant to Clause 7 and Clause 8 of this Article.

10. 78 If self-financed public service providers are assigned by competent authorities to act as investors of projects on construction and trading of infrastructure facilities of industrial parks, export processing zones and industrial complexes in respective localities facing socio-economic disadvantages in accordance with the Investment Law, they shall be leased land by the State to implement projects, may sublease the land after investing in infrastructure, and must implement and comply with the provisions of this Article.

Article 52. Land for hi-tech zones

1. The term of use of land for implementing projects on production and trading of hi-tech products; hi-tech research, development and application and training of human resources in hi-tech zones must comply with Articles 125 and 126 of the Land Law.

2. 79 Management Boards of hi-tech zones, with respect to land management, shall be responsible for:

a) Cooperating with land clearance and compensation organizations in providing compensation, support and relocation;

b) Presenting to provincial People’s Committees the decisions on collection of land rent and on reduction or exemption of land rent for each project;

c) Expropriating land parcels rented out or allocated when land users violate the regulations of Land Law pursuant to Points a, b, c, d, e, g and i Clause 1 Article 64 of the Land Law; or when land users terminate their land use lawfully or return the land parcels voluntarily pursuant to Points a, b, c and d Clause 1 Article 65 of the Land Law. Land rent, property on land and remaining cost of investment in land shall be handled in a manner similar to that of the State’s expropriation of land pursuant to the regulations of the Land Law;

d) Managing the land expropriated in the events prescribed in Point c of this Clause;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Stipulating the administrative procedures for land in the hi-tech zones;

g) Sending the decisions on land re-allocation, land lease, land use extension, cadastral map extraction or cadastral measurement extraction to the land registration offices that register information into cadastral records, update the land database and report to the authorities competent to issue certificates of LURs and ownership of house and property on land.

3. Inspection, and settlement of complaints, denunciations and disputes related to land areas in hi-tech zones must comply with regulations of laws on complaints, denunciations and the Land Law.

4. 80 Management Boards of hi-tech zones under the management of the central government shall bear the following responsibilities in managing and using the land allocated by provincial People’s Committees before July 01, 2014:

a) Implement Points a, c, d, dd, e and g Clause 2 of this Article; continue implementing the construction plannings approved by competent authorities;

b) Specify land prices in detail by land pricing coefficient method to calculate the rent on the leased land in the hi-tech zones; however, such land prices shall not be lower than those defined in the provincial People’s Committees’ land price lists;

c) Decide the land pricing coefficient and the proportion (%) of land rent to land price, and decide the amount of land rent deducted or exempted for each project pursuant to the regulations of the Government and Prime Minister;

d) Specify the land rents payable and notify renters in writing of the rents as per regulations.

5. 81 The management and use of the land allocated by provincial People’s Committees before July 01, 2014 to hi-tech zones under the management of the provincial People’s Committees shall proceed in the following manner:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Continue implementing construction plannings approved by competent authorities.

Article 53. Land for economic zones

1. Management Boards of economic zones, with respect to land management, shall be responsible for:

a) Cooperating with land clearance and compensation organizations in providing compensation, support and relocation;

b) Deciding on land levies and land rents provided that the land price used for land levy or land rental calculation is not lower than the land price in the land price list announced by the provincial People’s Committee; and on land levy or land rental exemption and reduction for each project in case of land re-allocation or lease according to the Government’s regulations;

c) Expropriating land parcels rented out or allocated when land users violate the regulations of Land Law pursuant to Points a, b, c, d, e, g and i Clause 1 Article 64 of the Land Law; or when land users terminate their land use lawfully or return the land parcels voluntarily pursuant to Points a, b, c and d Clause 1 Article 65 of the Land Law; managing land parcels expropriated as prescribed in this Point;

d) Stipulating the administrative procedures for land in economic zones;

dd) Sending the decisions on land re-allocation, land lease, land use extension, cadastral map extraction or cadastral measurement extraction to the land registration offices that register information into cadastral records, update the land database and report to the authorities competent to issue certificates of LURs and ownership of house and property on land.

2. Inspection, and settlement of complaints, denunciations and disputes related to land areas in economic zones must comply with regulations of laws on complaints, denunciations and the Land Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 54. Land for implementation of build-transfer (BT) and build-operate-transfer (BOT) projects

1. The State shall allocate land areas to investors for implementing BT projects; investors are not required to pay land levies or land rental during the construction of facilities under approved projects and shall preserve the land areas allocated to them for management and use strictly according to the purposes indicated in the projects.

The transfer of facilities and land areas under these projects shall be conducted within the time limit written in approved investment projects or the extended time limit for transfer as permitted by competent authorities. Over the time limit for transfer, if the investors fail to transfer, they shall lease land from the State, with the duration of land lease starting from the end of the duration of construction of facilities under the approved projects.

2. The State shall allocate or lease land to investors for implementation of BOT projects; investors are entitled to exemption from or reduction of land levies or land rents under the Government’s regulations.

3. Persons who are transferred facilities for use and operation shall be allocated or leased land by the State or assigned to manage land areas on which such facilities exist in accordance with the Land Law.

Article 55. Land for civil airports and aerodromes 82

1. Based on approved detailed plannings on airports and aerodromes, the Ministry of Transport of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense of Vietnam in, determining boundaries of land exclusively used for single civil purposes and land commonly used for mixed civil and military purposes under either civil or military administration.

2. For investment projects on construction of new civil airports and aerodromes carried out in the public-private partnership (PPP) form, competent authorities shall allocate, assign or lease land after obtaining written decisions on approval of investment policies from the Prime Minister.

3. For the land currently in use but not yet granted the certificates of land tenure, airport authorities shall consider, measure, declare and complete the procedures to request the provincial People's Committees to issue these Certificates according to the regulations. If any land is no longer needed, the procedures for handing over such land to the provincial People's Committee shall be carried out according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Land used for the purposes specified in Points a and b Clause 1 Article 156 of the Land Law shall be assigned and allocated without collection of land levies with a stable and permanent use term;

b) Land used for the purposes specified in Points c and d Clause 1 Article 156 of the Land Law shall be leased out for use during a lease term which is determined based on investment projects or land lease applications, but shall not exceed the relevant term specified in Clause 3 Article 126 of the Land Law. Upon the expiry of the lease terms, current land users may be given extension of their lease terms if they wish to continue using land.

The term of lease of land used for implementation of investment projects on construction of new airports, aerodromes or facilities at airports or aerodromes in the PPP form shall be determined according to the investment project contract term, but not exceed the term specified in Clause 3 Article 126 of the Land Law.

With respect to the land on which there are existing works that are being exploited and used stably in accordance with the airport or aerodrome plannings approved by competent authorities, airport authorities shall lease the land according to land lease applications during the period not exceeding the term specified in Clause 3 Article 126 of the Land Law.

With respect to the land on which there are existing works that are being exploited and used stably, but not in line with the airport or aerodrome plannings approved by competent authorities, airport authorities shall lease the land according to the land lease applications for the period expired every single year until the State expropriates the land in accordance with regulations of law.

c) For a land parcel on which existing works have been built before the relevant airport authority is allocated land or has LURs recognized, the airport authority may allocate and lease the land after obtaining the Certificate. Land rents shall be charged from the day on which the airport authority issues a land lease decision.

Land users shall be responsible for paying the arrears of land rents equivalent to the annual land rents calculated from the time of commencement of land use to the time when airport authorities decide to lease the land in accordance with the laws. The Ministry of Finance of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport of Vietnam in, guiding the retrospective collection of land rent amounts payable specified at this Point.

The Ministry of Transport of Vietnam shall cooperate with the provincial People's Committees in determining the commencement date of land use as a basis to determine financial obligations in accordance with law.

d) As for the land used for construction of new facilities or expansion of existing ones, the commencement date on which land rents are charged is the time of airport authorities' issuance of land lease decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. Airport authorities shall have the following responsibilities for land plots allocated by the provincial People’s Committees:

a) Operating and managing them to serve predetermined purposes and ensure efficiency;

b) Inspecting land use and fulfillment of land-related financial obligations of organizations and individuals that are allocated or rent the land by airport authorities;

c) Issuing land expropriation decisions in cases where airport authorities allocate land plots in the cases specified in Points a, b, e, g and i Clause 1 Article 64 and Points a, b, c and d, Clause 1 Article 65 of the Land Law. Issuing decisions to terminate land leases in case of violation of these land leases of airport authorities.

7. Inspection, and settlement of complaints, denunciations and disputes related to land areas of airports and aerodromes must comply with regulations of laws on complaints, denunciations and the Land Law.

Article 56. Land for construction of public facilities with safety protection corridors

1. For land for safety protection corridors of public facilities under decisions of competent authorities while such facilities do not use surface land, land shall be leased only during the construction of the facilities.

2. Pursuant to competent authorities’ regulations on the scope of safety protection corridors of facilities, organizations directly managing facilities with safety protection corridors shall assume the prime responsibility for, and coordinate with People’s Committees of localities where the facilities are built in, drawing plans on placement of boundary landmarks to specifically determine safety protection corridors and submit such plans to People’s Committees of provinces or cities where the facilities are built, for approval; and at the same time, to notify People’s Committees at all levels of localities where the facilities are built, for coordination in the protection of their safety corridors.

3. Within 30 working days after having plans on placement of boundary landmarks to specifically determine safety protection corridors approved by provincial People’s Committees, organizations directly managing facilities with safety protection corridors shall assume the prime responsibility for, and coordinate with district-level People’s Committees and communal People’s Committees of localities where the facilities are built in, publicizing boundary landmarks of facilities protection corridors and place boundary landmarks in the field, then deliver such boundary landmarks to People’s Committees of communes where the facilities are built, for management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In case the use of land affects the safety protection of facilities or in case the operation of facilities directly affects the life or health of land users, authorities in charge of state management of such facilities shall appraise the level of impacts, and, if land expropriation is needed, propose competent People’s Committees to decide on expropriation of such land. Persons having land expropriated are entitled to compensation and support for land and property on land which already exists before the facilities’ safety corridors are publicized, and to relocation in accordance with law.

In case the use of land affects the safety protection of facilities, their owners and land users shall take remedies. Facility owners shall take responsibility for such remedies; if they are unable to take remedies, the State shall expropriate land and persons having land expropriated are entitled to compensation, support and relocation in accordance with law;

b) In the cases of land use other than those specified in Point a of this Clause, current users of land within facility safety protection corridors may continue using such land according to the set purposes and shall comply with regulations on facilities safety protection;

c) Certificates of LURs and ownership of house and other property on land shall be issued for land areas within facility safety protection corridors in case the conditions for issuance of such certificates are fully met in accordance with the Land Law, unless land expropriation notices or decisions have been issued.

Holders of certificates of LURs and ownership of house and other property on land may only use the land in accordance with Point b of this Clause.

5. Authorities or organizations directly managing facilities with safety protection corridors shall take the prime responsibility for the safety protection of the facilities. In case the safety protection corridors are encroached, occupied or illegally used, they shall promptly report the case to People’s Committees of communes where such corridors are built, for handling.

6. Chairpersons of People’s Committees at all levels of localities where facilities with safety protection corridors are located shall:

a) Detect and promptly handle cases of encroaching upon, occupying or illegally using land areas within the safety protection corridors; promptly stop the illegal building of facilities on the land of the safety protection corridors; and force violating entities to restore the original status of land;

b) Cooperate with authorities or organizations directly managing the facilities in disseminating regulations on safety protection of facilities and in publicizing boundary landmarks of the facilities’ safety protection corridors;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. The temporary use of land for construction of public facilities with safety protection corridors shall proceed according to specific agreements between construction units and land users in accordance with the civil law.

Article 57. Use of land for construction of underground facilities

Based on land use plannings/plans, plannings on space for urban underground construction and other relevant plannings approved by competent authorities, provincial People’s Committees shall decide to allocate or lease land for the construction of underground facilities according to the following provisions:

1. Business organizations, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises may use land leased by the State on an annual or lump-sum payment of land rents for the entire lease term if they use land to construct underground facilities for commercial purposes.

2. Business organizations, overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises may use land allocated by the State without collection of land levies if they use land to construct underground facilities not for commercial purposes.

3. The use of land for the construction of underground facilities in the form of BT or BOT projects must comply with provisions of Article 54 of this Decree.

Article 57a. Land on which water surface of hydroelectric or irrigational reservoir exists 83

1. Provincial and district-level People's Committees shall decide the lease of the land on which water surface of a hydroelectric or irrigational reservoir exists, under their authority, for non-agricultural use or aquaculture pursuant to Article 59 of the Land Law.

2. The use of the land on which water surface of a hydroelectric or irrigational reservoir exists for non-agricultural use or aquaculture shall not affect the primary purpose of use defined and shall adhere to other relevant the laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 4. MANAGEMENT AND PUTTING OF UNUSED LAND TO USE

Article 58. Management of unused land

1. Unused land includes unused flatland, unused hilly and mountainous land and rocky mountains without forests.

2. Annually, communal People’s Committees shall report on the management and exploitation of unused land areas to district-level People’s Committees.

Article 59. Measures to put unused land to use under approved land use plans

1. The State shall adopt policies on infrastructure investment in border, island, remote, isolated and highland areas, areas having much land but sparsely populated, and areas with difficult natural conditions in order to put unused land to use; and to exempt or reduce land levies or land rents for cases of allocation or lease of unused land for use.

2. Provincial People’s Committees shall use revenues collected from the changes in land under wet rice cultivation into land used for other purposes and other lawful funding sources for the reclamation, rehabilitation and use of unused land.

Chapter VII

ORDER AND ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR MANAGEMENT AND USE OF LAND

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 60. Dossier submission and notification of results of implementation of land-related administrative procedures 84

1. The following authorities shall take charge of receiving dossiers and notifying results of handling of procedures for land allocation, land lease and land repurposing:

a) Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall receive dossiers and notify results for the cases prescribed in Clause 1 Article 59 of the Land Law;

b) District-level Departments of Natural Resources and Environment shall receive dossiers and notify results for the cases prescribed in Clause 2 Article 59 of the Land Law.

2. Authorities in charge of receiving dossiers and notifying results of handling of procedures for registration of land and other property on land; issuing, replacing and re-issuing certificates are land registration offices and their branches.

Based on specific local conditions, each provincial People's Committee shall promulgate regulations on receipt and transfer of dossiers, handling and notification of results of handling of procedures for registration of land and other property on land; issuance, replacement, and reissuance of Certificates within the time limits prescribed in laws, publicly announce administrative procedures and selection of the dossier submission location which is the land registration office or one of its branch located in such province or locations requested by land users/owners of property on land.

If the land registration office or its branch receives dossiers and notifies results of handling of procedures for registration of land and other property on land; issuance, replacement, and reissuance of certificates at the request of a land user or owner of property on land, the time and location of dossier receipt and returning of results of handled procedures shall be subject to specific agreement between the requester and the land registration office or its branch, provided that results must be given within the time limit prescribed by the provincial People's Committee.

For localities where land registration offices are yet to be established, provincial LURs registration offices shall receive dossiers submitted by religious establishments/organizations, overseas Vietnamese implementing investment projects, foreign organizations and individuals and foreign-invested enterprises; district-level LURs registration offices shall receive dossiers submitted by households, individuals, communities and overseas Vietnamese entitled to own houses associated with residential LURs in Vietnam.

The People’s Committee of commune where the land is located may also receive dossiers and notify results of handling of procedures to households, individuals or communities that wish to submit their dossiers to communal People’s Committees. In case of registration of changes in land and property on land; and replacement and re-issuance of certificates, within 03 working days from the receipt of a complete dossier, the communal People’s Committee shall forward the received dossier to the relevant land registration office or its branch.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Hi-tech zone and economic zone management boards; and airport authorities are focal points for receiving dossiers and notifying results of handling of administrative procedures for land parcels in hi-tech zones, economic zones, airports or aerodromes.

5. Notification of administrative procedure handling results:

a) Administrative procedure handling results shall be given to land users/owners of property on land within a maximum duration of 03 days after those results are available, except the case prescribed in Point b of this Clause;

b) In case financial obligations arise from handling of administrative procedures, certificates of LURs and ownership of house and other property on land shall be delivered upon submission by land users/owners of property on land of documents proving their fulfillment of financial obligations as prescribed. In case of land lease with annual payment of land rents, results shall be given after the signing of the land lease contract has been completed. Where financial obligations arising from handling of administrative procedures are exempt, results shall be given upon receipt of a competent authority’s written certification of such exemption;

c) If a dossier is unsatisfactory, the receiving authority shall return it to the applicant and give reasons therefor.

6. 85 Handling land-related administrative procedures electronically

a) Based on existing land-related information technology infrastructure and land database under their management, authorities in charge of receiving dossiers and notifying results of handling of land-related administrative procedures mentioned in this Article shall organize the electronic performance of such tasks according to Government’s regulations.

b) Electronic procedures for registration and issuance of certificates shall be handled as follows:

Authorities in charge of receiving dossiers and notifying dossier handling results shall handle land-related administrative procedures in accordance with the Land Law. If results cannot be given within the prescribed time limit as a result of further inspection or verification or other reasons, the authority in charge of receiving dossier and notifying handling results shall send a notice indicating reasons for such delay in writing or through the public service portal or SMS message to the applicant.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The authority receiving the dossier or in charge of handling administrative procedures shall request the applicant to submit the original of the issued certificate and other required documents after the land user has fulfilled their financial obligations.

Administrative procedure handling results shall be given directly at the premises of the dossier-receiving authority or via public postal service or another location requested in case of procedures for registration of land and other property on land, issuance, replacement or reissuance of certificate.

7. 86 Land users/owners of property on land that apply for handling of land-related administrative procedures as prescribed in this Article shall assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of their provided information and documents.

The dossier-receiving authority shall check the adequacy of the received dossier. The authority in charge of handling land-related administrative procedures shall comply with regulations on authority and time limit for handling procedures as prescribed by law and shall not assume responsibility for contents of documents included in a dossier previously accepted, appraised, approved or handled by another competent authority or person.

8. 87 Connection, data sharing and electronic interconnection between authorities for handling administrative procedures and serving fulfillment of financial obligations by applicants shall comply with regulations of law on electronic handling of administrative procedures and implementation of single-window system and inter-agency single-window system mechanisms.

Article 61. Time limits for completing land-related administrative procedures 88

1. Time limits for completing procedures for land allocation, land lease and land repurposing are defined below:

a) Land allocation or land lease procedures must be completed within a maximum duration of 20 days which does not include the time for land expropriation, compensation and land clearance;

b) Procedures for approval of land repurposing must be completed within a maximum duration of 15 days.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Procedures for registration of land and property on land and issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land must be completed within a maximum duration of 30 days;

b) Procedures for registration and issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land for a transferee receiving LURs and ownership of house or building from a construction investment organization must be completed within a maximum duration of 15 days;

c) Procedures for registration and issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land upon a change to the property on land must be completed within a maximum duration of 15 days;

d) Procedures for registration of change to land or property on land for a winner of an auction of LURs; or in case of settlement of land-related dispute, complaint or denunciation; settlement of a LURs mortgage contract or a contract for contribution of capital in the form of LURs; the distrainment and auction of LURs or property on land for the execution of a sentence; the division, merger or consolidation of an organization or conversion of a company; the division or consolidation of LURs and ownership of property on land under an agreement of a household, married couple or group of land users must be completed within a maximum duration of 10 days;

dd) Procedures for division or consolidation of land lots or the registration of land allocated by the State for management must be completed within a maximum duration of 15 days;

e) Procedures for land-use term extension must be completed within a maximum duration of 07 days;

g) Procedures for confirmation of a household’s or individual’s continued use of land upon expiration of land use term must be completed within a maximum duration of 05 days;

h) Procedures for registration, revision or termination of a limited right of use of a contiguous land lot must be completed within a maximum duration of 10 days;

i) Procedures for registration of change to the land user(s), to the owner(s) of property on land, to the shape, size, number or address of a land lot or to limitation(s) on LURs or to financial obligations or to property on land against the previous registration must be completed within a maximum duration of 10 days;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



l) Procedures for exchange, transfer, inheritance, donation of LURs with or without ownership of property on land or for registration of capital contribution in the form of LURs or ownership of property on land must be completed within a maximum duration of 10 days;

m) Procedures for termination of registration of capital contribution in the form of LURs with or without ownership of property on land must be completed within a maximum duration of 03 days;

n) Procedures for registration or termination of registration of mortgage, lease or sublease of LURs must be completed within a maximum duration of 03 days;

o) Procedures for changing a spouse's LURs with or without ownership of property on land to the spouses' concurrent LURs and ownership must be completed within a maximum duration of 05 days;

p) Procedures for replacement of a certificate of LURs, certificate of house ownership or certificate of ownership of a building must be completed within a maximum duration of 07 days; however, the procedure for replacement of multiple land users’ certificates due to map redrawing must be completed within a maximum duration of 50 days;

q) Procedures for reissuance of a lost certificate of LURs, lost certificate of house ownership or lost certificate of ownership of a building must be completed within a maximum duration of 10 days;

r) Procedures for correction of information on an issued certificate of LURs and ownership of house and property on land, an issued certificate of LURs, an issued certificate of house ownership and LURs, an issued certificate of house ownership or an issued certificate of ownership of a building must be completed within a maximum duration of 10 days.

3. Time limits for completing procedures for reconciliation or settlement of dispute over land are defined below:

a) The reconciliation of land dispute shall not take more than 45 days;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The settlement of land dispute under the jurisdiction of the chairperson of a provincial People’s Committee shall not take more than 60 days;

d) The settlement of land dispute under the jurisdiction of the MONRE's Minister shall not take more than 90 days;

dd) The coercive execution of a decision on land dispute settlement shall not take more than 30 days.

4. The time limits defined in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall commence from the date of receipt of a valid application. It does not include regulated holidays and days-off; time for intake of documents at communal level, time for land user’s fulfillment of financial obligations; time for consideration and execution of actions against a violation of the regulations of the Land Law and time for solicitation of appraisal.

If a dossier is insufficient or invalid, the receiving authority shall, in no more than 03 working days, inform and guide the applicant to supplement and complete the documents as per regulations.

The time limit of each procedure defined in this Article shall be elongated by 10 days, except the reconciliation of land dispute, in mountainous communes, islands, remote and isolated regions, and areas that are facing (extremely) socio-economic disadvantages.

5. Provincial People’s Committees shall stipulate the length of time of multiple land-related administrative procedures, which shall not exceed the time limit of such procedures in total pursuant to this Article.

Article 62. Authority to impose documentation requirements, time limits and land-related administrative procedures

1. MONRE shall specify the form and components of the dossier for implementation of land-related administrative procedures prescribed in this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 63. Determination of financial obligations of land users in implementation of administrative procedures for land management and use

1. Land levies, land rents, land-related taxes and registration fees (hereinafter referred to as “financial obligations”) shall be determined by tax authorities. Provincial Departments of Natural Resources and Environment, district-level Departments of Natural Resources and Environment or land registration offices shall provide cadastral information for tax authorities in cases of eligible applicants that are subject to financial obligations as prescribed.

Land prices used for calculation of financial obligations shall be determined by provincial Departments of Natural Resources and Environment; or by tax authorities, in case of application of the land price adjustment coefficient for determination of specific land prices.

2. Tax authorities shall notify financial obligations to land users or owners of property on land as prescribed by law within 05 working days from the date of receipt of cadastral information.

Competent authorities shall sign certificates of LURs and ownership of house and other property on land, for land users and owners of property on land exempted from, or entitled to owe, financial obligations, those subject to financial obligations and having fulfilled these obligations, and those having obtained decisions on exemption from financial obligations in accordance with law.

3. Dossier-receiving authorities shall determine amounts of charges and fees related to land management and use, except the registration fees prescribed in Clause 1 of this Article, to be paid by land users upon implementation of administrative procedures for land management and use; and notify and guide land users to pay them in accordance with law.

4. [89] The collection of land levies on LURs recognized shall commence upon the relevant land registration office's delivery of cadastral information to the tax authority.

A land registration office shall deliver cadastral information to a tax authority in no more than 15 days from the date of receipt of the full and valid dossier. Upon receiving cadastral information from the land registration office, the tax authority shall notify the land user(s) of financial obligations in no more than 05 days.

If the land registration office or the tax authority delays its delivery of information or determination of financial obligations, respectively, the land levies shall be charged upon the land registration office’s receipt of the full and valid dossier.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If a state authority is liable for the invalid issuance of the certificate, the base price shall be that determined upon the issuance of the previous certificate;

b) If the land user is liable for the invalid issuance of the certificate, the base price shall be that determined upon the reissuance of the certificate of LURs and ownership of house and property on land;

c) The Ministry of Finance of Vietnam shall provide detailed regulations on the collection, payment and refund of financial obligations pursuant to this Clause.

Article 64. Contracts and transaction documents on LURs and ownership of property on land

1. Contracts and transaction documents on LURs and ownership of property on land of households shall be signed by the persons named in the certificates or authorized in accordance with the Civil Code.

2. Contracts and transaction documents on LURs and ownership of property on land of groups of land users or groups of owners of property on land shall be signed by all group members or enclosed with authorization documents in accordance with the Civil Code, except the case of apartment owners sharing the use of a land parcel in an apartment building.

SECTION 2. PROCEDURES FOR LAND EXPROPRIATION, REQUISITION, ALLOCATION, LEASE AND REPURPOSING

Article 65. Procedures for land expropriation due to lawful termination of land use, voluntary return of land and risk of threatening human life

1. Procedures for land expropriation due to lawful termination of land use or voluntary return of land are prescribed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) For expropriation of land from dissolved or bankrupt organizations which has been allocated by the State without collection of land levies or with collection of land levies which are paid from state budget-derived funding sources, or has been leased by the State on an annual rent payment basis, authorities issuing dissolution or bankruptcy decisions shall send these decisions to provincial Departments of Natural Resources and Environment of localities where land is expropriated;

c) For expropriation of land from individual land users who die without heirs, communal People’s Committees of their places of residence shall send death certificates or decisions declaring the death of such a person in accordance with law and their written certifications of persons who die without heirs to district-level Departments of Natural Resources and Environment of localities where land is expropriated;

d) For cases of definite land-use term, natural resources and environment authorities shall annually review and issue notices of those ineligible for extension of land-use term;

dd) Natural resources and environment authorities shall conduct field inspection and verification when necessary; propose People’s Committees of the same level to decide the land expropriation; organize land expropriation in the field and handover to land fund development organizations or communal People’s Committees for management; direct the updating and modification of the land database and cadastral records and revoke certificates or notify the cancellation of certificates in case of failure to revoke certificates.

2. Procedures for expropriation of land in polluted areas at risk of threatening human life; land at risk of landslide or land subsidence or being affected by other natural disasters threatening human life are prescribed as follows:

a) District- or provincial People’s Committees shall assign competent authorities to examine and determine the level of environmental pollution, landslide, land subsidence or impacts of other natural disasters threatening human life;

b) After competent authorities issuing documents determining the level of environmental pollution, landslide, land subsidence or impacts of other natural disasters threatening human life, due to which land shall be expropriated, natural resources and environment authorities shall perform the jobs prescribed in Point dd Clause 1 of this Article;

c) Competent authorities shall arrange temporary residences and provide relocation for persons subject to coerced relocation, for land expropriation cases prescribed in Points dd and e Clause 1 Article 65 of the Land Law.

3. Coercion of land expropriation due to lawful termination of land use or the risk of threatening human life:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) After land expropriation decisions are issued, natural resources and environment authorities shall coordinate with communal People’s Committees and communal Vietnam Fatherland Front Committees in mobilizing and persuading persons subject to land expropriation to hand over land;

c) 91 If the person in possession of a land parcel under expropriation, despite efforts of persuasion, does not abide by the decision on land expropriation, the relevant district-level Department of Natural resources and Environment shall report to the chairperson of the district-level People’s Committee, who shall decide on coercive execution of the decision on land expropriation;

d) Assigned coercion organizations shall make coercion plans and submit them to People’s Committees that have issued coercion decisions for approval;

dd) Assigned coercion organizations shall mobilize and persuade coerced persons to voluntarily hand over land;

e) 92 The chairperson of the People’s Committee that has issued the coercion decision shall be responsible for arranging personnel to execute forcibly the coercion decision against the individual or organization that refuses to adhere to the coercion decision despite the efforts of persuasion pursuant to Point dd of this Clause.

4. Natural resources and environment authorities shall direct the updating and modification of the land database and cadastral records; revocation of certificates or notification of the invalidity of certificates for land users failing to return certificates.

5. Settlement of complaints about land expropriation decisions lodged by persons whose land is subject to compulsory land expropriation must comply with the law on settlement of complaints.

Article 65a. Procedures for land expropriation due to termination of investment projects as prescribed in Investment Law 93

1. Investment registration authorities or investors shall send written requests for termination of investment projects with land use as prescribed by the Investment Law to natural resources and environment authorities of localities where the land is located, except the cases specified in Point d Clause 2 Article 48 of the Investment Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. The land expropriation and implementation of land expropriation decisions shall adhere to the provisions of Article 15b and Clauses 2, 3 and 4 Article 66 of this Decree.

Article 66. Procedures for land expropriation due to violation of law

1. For land expropriation due to violation of law, when the statute of limitations for sanctioning administrative violations expires under the Law on handling of administrative violations, competent sanctioning persons shall make records of administrative violations as a basis for land expropriation.

When land-related violations of law are not subject to sanctioning of administrative violations under the law on handling of administrative violations in the field of land, records of the violations must be made in the witness of representatives of communal People’s Committees as a basis for deciding on land expropriation according to the following provisions:

a) 94 The natural resources and environment authorities or competent authorities shall conduct inspections to identify the violations defined in Points c, d, g, h and i Clause 1 Article 64 of the Land Law;

b) Within 07 working days after making a record, the person assigned to conduct examination or inspection shall send this record to the competent land expropriation authority for direction for land expropriation.

2. Natural resources and environment authorities shall conduct field inspection and verification when necessary and propose People’s Committees of the same level to decide on land expropriation.

3. Competent People’s Committees shall:

a) Notify the land expropriation to land users and publish it on the websites of provincial and district-level People’s Committees;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Organize the coercive enforcement of land expropriation decisions under Clause 3 Article 65 of this Decree;

d) Arrange funds for the coercion of land expropriation.

4. Natural resources and environment authorities shall direct the updating and modification of the land database and cadastral records; revocation of certificates or notification of the invalidity of certificates for land users failing to return certificates.

Article 67. Detailed provisions on land requisition procedures

1. A decision on or written certification of land requisition must have the following major contents:

a) Full name, position and working place of the person deciding on land requisition;

b) Name and address of the person whose land is to be requisitioned or the person currently managing and using land to be requisitioned;

c) Name and address of the organization or person to be allocated the requisitioned land;

d) Purpose and term of land requisition;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Time for handover of requisitioned land.

2. The return of requisitioned land to land users after the land requisition term must comply with the following provisions:

a) The person competent to decide on land requisition shall issue a decision on return of requisitioned land and send it to the person having the requisitioned land;

b) If the person having the requisitioned land voluntarily donates land to the State, procedures for donation of LURs shall be carried out in accordance with law.

3. Responsibilities for determination of level of compensation for damage caused by land requisition are prescribed as follows:

a) The chairperson of the People’s Committee of the district where the requisitioned land is located shall determine the level of compensation for damage caused by land requisition, except the case prescribed in Point b of this Clause;

b) The chairperson of the People’s Committee of the province or central-affiliated city where the requisitioned land is located shall determine the level of compensation for damage caused by land requisition in case the requisitioned land is within the administrative boundaries of different district-level administrative units.

4. A council for determination of level of compensation for damage caused by land requisition shall be composed of:

a) The chairperson or a vice chairperson of the People’s Committee as its head;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Representative of the authority of the person competent to issue the land requisition decision;

d) Representatives of the district-level People’s Court and People’s Procuracy of the locality where the land is located;

dd) Members who are representatives of the communal Vietnam Fatherland Front;

e) Representative of the person whose land is requisitioned.

Article 68. Procedures for land allocation, land lease and permission for repurposing of land for rice cultivation, land for protective forests and land for reserve forests to other purposes

1. Procedures for appraisal of land use demand and appraisal of conditions for land allocation, land lease and permission for land repurposing:

a) The requester for land allocation, land lease or land repurposing shall submit a dossier for appraisal to the natural resources and environment authority.

Investment projects in which investment has been decided by the National Assembly or approved in principle by the Prime Minister are not required to go through appraisal procedures prescribed in this Clause;

b) 95 Within 15 days of receipt of a legitimate dossier, the relevant natural resources and environment authority shall send a written appraisal report to the investor as the basis for their preparation of application for land allocation, land lease or land repurposing.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) MONRE shall specify the appraisal of land use demand and conditions for land allocation, land lease or land repurposing.

2. Procedures for permission for repurposing of land for rice cultivation, land for protective forests or reserve forests to land used for implementation of investment projects:

a) Natural resources and environment authorities shall summarize local demands for repurposing of land for rice cultivation, land for protective forests or reserve forests to land used for implementation of investment projects and submit them to People’s Committees of the same level for reporting to superior People’s Committees or MONRE;

b) Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial People’s Committee shall assume the prime responsibility for appraising the dossier and submit it to the provincial People’s Council for approval before a competent People’s Committee issues a land repurposing decision. The MONRE shall assume the prime responsibility for, and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam in, conducting the appraisal and shall propose the Prime Minister of Vietnam to approve the land repurposing before a competent People’s Committee issues a decision on such change;

c) After the Prime Minister of Vietnam issues a written approval of land repurposing, the provincial People’s Council shall adopt a resolution on land repurposing and a competent People’s Committee shall organize the land expropriation, allocation, lease or repurposing.

3. Procedures for land allocation and land lease not through auction of LURs:

a) The natural resources and environment authority shall guide the investor in compiling a dossier of request for land allocation or land lease and fulfilling financial obligations as prescribed by law; and propose a competent People’s Committee to decide on the land allocation or land lease; and sign a land lease contract, in case of land lease;

b) The person that is allocated or leased land shall pay land levies in case of land allocation with land levies, or pay land rents in case of land lease;

c) The natural resources and environment authority shall propose a competent authority to grant a certificate of LURs and ownership of house and other property on land; organize land allocation in the field; hand over the certificate to the person that is allocated or leased land; and direct the updating and modification of the land database and cadastral records;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) During the implementation of the plan on land expropriation, investigation, survey, measurement and inventory, the investor may conduct survey and measurement for elaboration of an investment project in accordance with the investment law and construction law. The competent authority shall carry out procedures for appraisal of the investor’s land use demand and conditions for land allocation or land lease;

b) During implementation of the approved compensation, support and relocation plan, the investor may submit a dossier of request for land allocation or land lease without having to wait until the land clearance is completed.

5. For land allocation and lease through auction of LURs, procedures for allocation and lease of land with cleared ground are prescribed as follows:

a) Based on the district-level annual land use plan approved by a competent authority, the natural resources and environment authority shall direct the elaboration of a LURs auction plan for submission to the People’s Committee of the same level for approval;

b) The organization selected under the approved LURs auction plan shall organize the auction of LURs;

c) The competent People’s Committee shall issue a decision recognizing the auction winning result;

d) 96 Within 05 working days after the auction winner fulfills financial obligations, the natural resources and environment authority shall propose a competent authority to grant a certificate and sign a land lease contract, in case of land lease; organize the handover of land in the field and deliver the certificate; and direct the updating and modification of the land database and cadastral records.

When an auction winner fails to pay or to fully pay the required amount of the winning bid within 120 days from the date of issuance of the decision recognizing the auction winning result, the competent People’s Committee may cancel the issued decision recognizing the auction winning result.

6. The MONRE shall assume the prime responsibility for, and cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in, organizing auctions of LURs upon land allocation or lease by the State.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. There are investment projects of which investment guidelines have been approved or to which investment registration certificates have been issued in accordance with regulations of the Investment Law.

2. Investment projects must be conformable with district-level land use plannings and included in district-level annual land use plans which have been approved in accordance with regulations of law.

3. There are replacement afforestation plans or documents certifying fulfillment of obligation to pay replacement afforestation costs in accordance with regulations of the Forestry Law, in case of repurposing of land for protective forests or reserve forests to other purposes; plans for use of topsoils documents certifying payments for protection and development of land for rice cultivation in accordance with regulations of the law on crop production, in case of repurposing of land for rice cultivation to other purposes.

4. There are preliminary environmental impact assessment reports/ environmental impact assessment reports as prescribed by the Law on environmental protection (if any).

5. Authorities or persons competent to conduct appraisal and approval of policies for repurposing of land for protective forests, land for reserve forests and land for rice cultivation to other purposes shall assume responsibility for the contents specified in Clauses 2 and 3 of this Article but assume no responsibility for other contents which have been previously appraised, approved, decided or considered by other competent authorities or persons.

Article 68b. Procedures for land allocation and land lease in cases specified in Clause 3 Article 29 of Land Law 98

If investors are approved as prescribed in Clause 3 Article 29 of the 2020 Investment Law, procedures for land allocation, land lease and land repurposing specified in Clause 3 Article 68 of this Decree shall apply. Competent authorities shall follow procedures for approval of investors that meet relevant conditions laid down in relevant laws.

Authorities or persons competent to handle procedures for land allocation, land lease and land repurposing shall assume no responsibility for contents on approval of investment guidelines and investor selection in accordance with regulations of the Investment Law, the Housing Law and other relevant laws.

Article 69. Procedures for permission for land repurposing

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The natural resources and environment authority shall appraise the dossier; conduct field verification and appraise the demand for changes in land use purpose; guide the land user in fulfilling financial obligations in accordance with law; propose the competent People’s Committee to permit the changes in land use purpose; and direct the updating and modification of the land database and cadastral records.

An investor that acquires LURs from a current land user for implementation of an investment project shall carry out procedures for transfer of LURs concurrently with procedures for permission for changes in land use purpose.

3. Land users shall fulfill financial obligations under regulations.

Article 69a. 99 (abrogated)

SECTION 3. PROCEDURES FOR REGISTRATION OF LAND AND PROPERTY ON LAND AND ISSUANCE OF CERTIFICATE OF LURS AND OWNERSHIP OF HOUSE AND PROPERTY ON LAND

Article 70. Procedures for initial registration of land and property on land and issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land, and additional registration of property on land

1. A land user shall submit a set of dossier under regulations for carrying out registration procedures.

2. When a household, an individual, a community or an overseas Vietnamese entitled to own houses in Vietnam requests registration of land and property on land or issuance of a certificate of LURs and ownership of house and other property on land, the communal People’s Committee shall examine the dossier and perform the following tasks:

a) For land registration, certifying the current land use status as compared with declared registration contents. In case the papers specified in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree are not available, certifying the origin and the time of land use, state of land use-related dispute and conformity with planning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case of unavailability of cadastral maps, before performing the tasks specified in Point a of this Clause, notifying the land registration office to conduct cadastral measurement of the land parcel or examine the cadastral measurement document of the land parcel submitted by the land user (if any);

c) Publicly posting up for 15 days the results of dossier examination, certification of current land use status and state of dispute, origin and use time of land at its office and in the residential area where the land and property on land are located; considering and settling feedback on the publicly posted contents, and sending the dossier to the land registration office.

3. The land registration office shall perform the following tasks:

a) For households, individuals and communities submitting dossiers to the land registration office, sending the dossiers to the communal People’s Committee for certification and publication of results under Clause 2 of this Article;

b) Extracting cadastral maps or conducting cadastral measurement of land parcels without cadastral maps or with cadastral maps but changed land use boundaries or examining cadastral measurement documents of land parcels submitted by land users (if any);

c) Examining and certifying plans of property on land which have not been certified by legal entities engaged in construction or map survey operations, for domestic organizations, religious establishments, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese implementing investment projects;

d) Examining registration dossiers; conducting field verification when necessary; certifying in the written requests the eligibility or ineligibility for issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land;

dd) In case owners of property on land do not have the papers, or the current status of property has changed as compared with information in such papers, specified in Articles 31, 32, 33 and 34 of this Decree, sending written requests for opinions of state management authorities about those property. Requested authorities shall issue their written replies to the land registration office within 05 working days;

e) Updating information on land parcels and property on land, registering in the cadastral records and land database (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The natural resources and environment authority shall perform the following tasks:

a) Examining dossiers and proposing a competent authority to issue certificates of LURs and ownership of house and other property on land;

In case of land lease, proposing a competent People’s Committee to sign land lease decisions; signing land lease contracts and proposing a competent authority to issue certificates of LURs and ownership of house and other property on land after land users have fulfilled financial obligations in accordance with law.

b) Sending processed dossiers to the land registration office.

5. A land user that has registered land in accordance with law and now wishes to obtain a certificate of LURs and ownership of house and other property on land shall submit an application for such certificate. The land registration office and natural resources and environment authority shall perform the tasks specified in Point g Clause 3, and Clause 4 of this Article.

Article 71. Procedures for land registration for those that are allocated land by State for management

1. A person that has been using land allocated by the State for management under Article 8 of the Land Law but has not registered such land shall submit 01 set of land registration dossier. The land registration office shall examine the current land use status and update information in the cadastral records and land database.

2. In case competent authorities allocate land for management, based on land allocation decisions, the land registration office shall update information in the cadastral records and land database.

Article 72. Procedures for registration and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land to persons who have LURs through transfer or buy houses and construction facilities under housing development projects and under real estate business projects other than housing development projects 100

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Certificate or decision on land allocation or land lease issued by a competent authority; documents certifying the investor’s fulfillment of financial obligations, and documents proving fulfillment of financial obligations in case there are changes in such financial obligations (except cases where financial obligations are exempted or may be delayed as prescribed by law);

b) Plans of built houses and land which are as-built drawings of the ground or design drawings of the ground with sizes of edges of each sold apartment in conformity with the current construction status and signed contract; construction permit (if any); construction authority’s written permission for investor’s work acceptance or approval of results of acceptance testing of finished work for putting to use in accordance with regulations of the Construction Law; list of apartments and construction facilities for sale (with information on apartment number, land area, construction area and shared use area and area of each apartment); for an apartment building, the plan must show the scope (size and area) of the land for shared use of apartment owners, construction ground of the apartment building and grounds of each floor and each apartment;

c) Reports on project implementation results.

2. Within 30 days after receiving a dossier, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall examine the current land use status and built houses and construction facilities and conditions for transfer of LURs and sale of houses of the project investor.

After completing the examination, the provincial Department of Natural Resources and Environment shall send to the project investor a notice of examination results; send the notice together with the plan of examined houses and land to the land registration office for implementing procedures for registration of houses and land for buyers, for cases eligible as prescribed by law; publicly post examination results on the websites of the People's Committee and the Department of Natural Resources and Environment of province or central-affiliated city where the land is located.

3. The housing project investor shall submit 01 set of dossier for registration and issuance of a certificate of LURs and ownership of house and other property on land on behalf of the transferees of LURs and buyers of houses and construction facilities or provide dossiers for buyers to follow registration procedures themselves. A dossier must comprise:

a) Written request for registration of land and property on land and issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land;

b) Contract on transfer of LURs, house and construction facility purchase and sale as prescribed by law;

c) Record of handover of houses, land and construction facilities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Examining legal documents in the dossier; certifying the eligibility or ineligibility for issuance of a certificate of LURs and ownership of house and other property on land in the written request for registration;

b) Sending cadastral information to the tax authority for determination of financial obligations (if any);

c) Updating information in the cadastral records and land database (if any);

d) Preparing a dossier for submission to a competent authority for issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land under Article 37 of this Decree;

dd) Requesting the project investor to submit the issued certificate of LURs and ownership of house and other property on land for modification of the cadastral records and land database;

e) Handing over the certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the applicant.

Article 72a. Procedures for re-verification of size of households’ or individuals’ residential land to which certificates have been issued 101

The size of a residential land parcel, pursuant to Point b Clause 5 Article 24 of this Decree, shall be re-verified in the following manner:

1. The land user submits 01 application for re-verification of the size of residential land to the authority defined in Article 60 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 73. Procedures for registration of establishment, change or termination of limited use rights on adjacent land parcels

1. When arise, change or terminate the limited use rights on the adjacent land parcel, one of the parties shall submit a written request, the certificate (if any), the contract or the judgment or decision of the people’s court to the land registration office.

2. The land registration office shall check and update in the cadastral records and land database and write on the certificate if requested.

Article 74. Procedures for extension of land-use term; certification of continued use of agricultural land of households and individuals upon expiration of land-use term

1. Organizations, overseas Vietnamese, foreign-invested enterprises, households or individuals that use land outside hi-tech zones or economic zones and do not fall into the cases prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article, if wishing to extend their land-use term, shall comply with the following provisions:

a) At least 06 months before the expiration of the land-use term, a land user that wishes to extend the land-use term shall submit 01 set of dossier of request for extension of land-use term.

In case the operation term of an investment project is changed due to the adjustment of such project, the dossier of request for extension of land-use term shall be submitted after obtaining a competent authority’s document on the adjustment of the investment project;

b) The natural resources and environment authority shall appraise the land use demand; if the conditions for extension are fully met, it shall assign the land registration office to send cadastral information to the tax authority for determining financial obligations; submit the dossier to the People’s Committee of the same level for decision on the extension of LURs; sign a land lease contract, in case of land lease; and transfer the dossier to the land registration office for registration.

In case the land-use term extension requires registration of the adjustment of the investment project, the appraisal of the land use demand and the registration of the adjustment of the investment project shall be conducted concurrently.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) If the land-use term extension is permitted, the land user shall submit the issued certificate and documents on fulfillment of financial obligations to the natural resources and environment authority;

d) The land registration office shall certify the extension of the land-use term in the issued certificate; adjust and update the change in the cadastral records and land database; hand over the certificate to the requester or send it to the communal People’s Committee for handover, in case of submission of dossiers at commune level;

dd) If the conditions for extension of land-use term are not fully met, the natural resources and environment authority shall notify it to the land user concerned and carry out land expropriation procedures according to regulations.

2. Households and individuals directly engaged in agricultural production that are using agricultural land allocated, or with LURs recognized, by the State, or acquired through transfer, may continue using such land according to the term prescribed in Clause 1 Article 126 and Clause 3 Article 210 of the Land Law upon the expiration of the land-use term without having to register the adjustment of the land-use term.

3. A household or an individual specified in Clause 2 of this Article that wishes to have the land-use term re-certified in the certificate shall comply with the following order and procedures:

a) The land user shall submit a dossier of request for re-certification of land-use term;

b) The communal People’s Committee of the place where the land is located shall check the dossier and give certification that the household or individual is directly using land for agricultural production and there is no land expropriation decision of a competent authority, and send the dossier to the land registration office;

c) The land registration office shall check the dossier; certify the duration for continued land use according to the term prescribed in Clause 1 Article 126 and Clause 3 Article 210 of the Land Law in the issued certificate; adjust and update the change in the cadastral records and land database, and hand over the certificate to the land user or send it to the communal People’s Committee for handover, in case of submission of dossiers at commune level.

Article 74a. Procedures for extension of religious establishments’ use of agricultural land 102

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The religious establishment submits 01 application for land use extension no less than 06 months prior to the expiration of its LURs.

2. The provincial Department of Natural resources and Environment is responsible for assessing the demand for land use and for, if conditions are met, reporting to the provincial People's Committee that shall decide on the extension of LURs. The documents shall be then transferred to the land registration office for registration.

3. The religious establishment returns the issued certificate, in case of land use extension, to the provincial Department of Natural Resources and Environment.

4. The land registration office is responsible for certifying the extension of land use onto the issued certificate; updating the cadastral record and land database and granting the certificate to the religious establishment.

5. The provincial Department of Natural Resources and Environment informs the land user that does not qualify for land use extension and follow the procedure of land expropriation as per regulations.

Article 75. Procedures for land parcel subdivision or consolidation

1. A land user shall submit a set of dossier of request for land parcel subdivision or consolidation.

2. The land registration office shall perform the following tasks:

a) Conduct cadastral surveys for land parcel subdivision;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Adjust and update the change in the cadastral records and land database; hand over the certificates of LURs and ownership of house and other property on land to the land users concerned or send them to the communal People’s Committees for handover, in case of submission of dossiers at commune level.

3. In case a land parcel is subdivided due to the transfer of the use rights on part of the land parcel or due to the settlement of a dispute, complaint, denunciation or land auction, or due to the division of the land-using household or group of land users; due to the handling of a mortgage or capital contribution contract, distraint and auction of LURs for enforcement of a judgment (hereinafter referred to as “transfer of rights”), the land registration office shall:

a) 103 Conduct cadastral surveying for subdivision of land parcels and making an extract of the newly subdivided land parcels according to the results of cadastral surveying data which is transferred to land users in order for them to sign contracts, transactional documents relating to the rights to use a part of the newly subdivided parcel;

b) Carry out the change registration procedures as prescribed by this Decree for the part of land area on which rights are transferred; at the same time certify the change in the granted certificate or submit the case to an authority competent to issue the certificate of LURs and ownership of house and other property on land for the remaining area of the land parcel on which rights are not transferred; adjust and update the change in the cadastral records and land database; hand over the certificate to the land user concerned or send it to the communal People’s Committee for handover, in case of submission of dossiers at commune level.

4. In case a land parcel is subdivided due to the expropriation by the State of part of the land parcel, the natural resources and environment authority shall direct the land registration office to perform the following tasks pursuant to the expropriation decision of a competent authority:

a) Surveying and adjusting the cadastral map, cadastral records and land database;

b) Certifying the change in the issued certificate and handing it over to the land user concerned or sending it to the communal People’s Committee for handover, in case of submission of dossiers at commune level.

Article 75a. Conditions for land subdivision and consolidation, and minimum areas of subdivided land parcels 104

Based on local land use plannings/plans and detailed construction plannings as well as specific conditions, provincial People’s Committees shall set out detailed conditions for land subdivision and consolidation by land types, and minimum areas of subdivided land parcels by land types.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Replacement of issued certificates, certificates of house ownership and certificates of ownership of construction works shall be considered in the following cases:

a) Land users wish to replace their certificates of house ownership, certificates of ownership of construction works, or certificates issued before December 10, 2009, into certificates of LURs and ownership of house and other property on land;

b) Issued certificates, certificates of house ownership and certificates of ownership of construction works are smeared, blurry, ragged or damaged;

c) 105 The area and size of the land parcel are re-verified;

d) A request for writing of full names of both husband and wife in the certificates is submitted, in case LURs are or ownership of property on land is common property of husband and wife but the certificates only indicate the full name of either of them.

2. A land user shall submit 01 set of dossier of the request for certificate replacement.

3. The land registration office shall perform the following tasks:

a) Check the dossier and certify the reason for certificate replacement in the written request;

b) Make a dossier and submit it to a competent authority for issuing a certificate of LURs and ownership of house and other property on land;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. In case the certificate is replaced after 106 survey and making of cadastral maps but the issued certificate is currently mortgaged at a credit institution, the land user shall submit a copy of the contract on mortgage of LURs and property on land in replacement of the issued certificate in carrying out the replacement procedures.

The land registration office shall notify the list of cases of request for replacement of the certificate to the credit institution at which LURs and property on land are mortgaged; and certify the mortgage registration in the certificate of LURs and ownership of house and other property on land after it is signed and granted by a competent authority.

5. The handover of certificates of LURs and ownership of house and other property on land in the cases of replacement specified in Clause 4 of this Article shall be carried out by triple parties including the land registration office, land user and credit institution under the following provisions:

a) The land user shall sign and receive the new certificate from the land registration office and hand it over to the credit institution being the mortgagee;

b) The credit institution shall hand over the mortgaged old certificate to the land registration office for management.

Article 77. Re-issuance of certificates, certificates of house ownership and certificates of ownership of construction works due to loss

1. Households, individuals or communities shall declare to the communal People’s Committee of the locality where the land is located the loss of their certificates, certificates of house ownership or certificates of ownership of construction works. The communal People’s Committee shall post up the loss at its office, except the loss due to a natural disaster or fire.

Domestic organizations, religious establishments, foreign organizations, foreigners or overseas Vietnamese shall announce the loss of their certificates, certificates of house ownership or certificates of ownership of construction works in the local mass media.

2. After 30 days from the date of posting up the loss of the certificate at the office of the communal People’s Committee, for households, individuals or communities, or from the date of the first announcement in the local mass media, for domestic organizations, religious establishments, foreign organizations, foreigners or overseas Vietnamese, the person whose certificate is lost shall submit a dossier of request for re-issuance of the certificate.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 78. Procedures for exchanging agricultural LURs of households and individuals for consolidation and swap of land parcels

1. Households or individuals using agricultural land themselves shall reach agreement on the documents on exchanging agricultural LURs.

2. Communal People’s Committees shall make plans on exchanging agricultural LURs for the whole communes, wards or townships (including the exchange schedule), and send them to district-level Departments of Natural Resources and Environment.

3. District-level Departments of Natural Resources and Environment shall verify the plans and submit them to district-level People’s Committees for approval, which shall then direct communal People’s Committees to organize the swap of agricultural land among households and individuals according to the approved plans.

4. Provincial Departments of Natural Resources and Environment shall direct the survey, making and adjustment of cadastral maps.

5. 107 Households and individuals using land shall submit dossiers for issuance of certificates.

6. 108 The land registration office shall perform the following tasks:

a) Check the dossiers and certify the change in the written requests for issuance of certificate;

b) Make dossiers and submit them to district-level Departments of Natural Resources and Environment for requesting district-level People’s Committees for issuance of certificates to persons who have finished consolidation and swap of land parcels under approved plans;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case the LURs and property on land are currently mortgaged at a credit institution, the land user shall submit a copy of the contract on mortgage of LURs and property on land in replacement of the issued certificate in carrying out the procedures for issuance of a new certificate. The land registration office shall notify the list of cases of request for issuance of the certificate to the credit institution at which LURs and property on land are mortgaged; and certify the mortgage registration in the certificate after it is signed and granted by a competent authority. The granting of the certificates is carried out simultaneously between three parties, including the land registration office, the land user and the credit institution. The land user shall sign and receive the new certificate of LURs and ownership of house and other property on land from the land registration office and then to hand it over to the credit institution that is acting as the mortgagee. The credit institution shall have to hand over the old certificate which is being mortgaged to the land registration office for their management purposes.

Article 79. Procedures for exchange, transfer, lease, sub-lease, inheritance, donation, contribution as capital of LURs and ownership of property on land; conversion of LURs and ownership of property on land of husband or wife into common rights and ownership of both husband and wife

1. A land user shall submit 01 set of dossier for exercise of rights of land users and owners of property on land.

For exercising the rights of land users on part of a land parcel, before submitting dossiers for exercise of rights of land users, land users shall request the land registration office to measure and divide the land area on which land users need to exercise their rights.

2. The land registration office shall check dossiers. If seeing that all conditions for exercise of rights are fully met under regulations, it shall:

a) Send cadastral information to the tax authority for determination and notification of financial obligations, in case financial obligations must be fulfilled under regulations;

b) Certify the change in the issued certificates under regulations of the MONRE.

In case a certificate of LURs and ownership of house and other property on land must be issued, it shall make a dossier and submit it to a competent authority for issuing such certificate to the land user concerned;

c) Adjust and update changes in the cadastral records and land database; hand over the certificates to land users or to communal People’s Committees for handover, in case of submission of dossiers at commune level.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



After the construction of public facilities on the donated land is completed, the land registration office shall base itself on the donation document already certified by the communal People’s Committee and on the current land use status to survey and update the change in the cadastral records and land database, and notify the land user to submit the issued certificate for change certification. In case the land user donates the whole land area under the issued certificate, the land registration office shall revoke the certificate for management.

4. In case the applicant for a certificate dies before being handed over the certificate, the person who inherits LURs in accordance with the Inheritance Law shall additionally submit a paper on inheritance as prescribed.

The land registration office shall certify the inheritance in the issued certificate or make a dossier and submit it to a competent authority for granting the certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the heir under regulations of the MONRE. The heir shall perform financial obligations for LURs and property on land in case the deceased has such financial obligations as prescribed by law.

5. In case the users of land leased from the State with annual rent payment sell or contribute as capital leased property on land, they shall comply with the following order and procedures:

a) Selling or contributing as capital leased property on land in accordance with the Civil Code;

b) After receiving the dossier of the sale or contribution as capital of leased property on land, the land registration office shall make a dossier for the purchaser or recipient of contributed capital being property on land to lease the land;

c) The natural resources and environment authority shall verify the dossier and submit it to the People’s Committee of a competent level to decide on the expropriation of the land from the seller or contributor of property on land as capital to the purchaser or recipient for lease; sign a land lease contract with the purchaser or recipient; and notify the tax authority of the invalidity of the land lease contract signed with the property seller or contributor;

d) The land registration office shall send the land lease contract to the purchaser or recipient of property contributed as capital; adjust and update the change in the cadastral records and land database; and hand over the certificate;

dd) In case of purchase and sale or contribution as capital of property on part of a leased land parcel, the land users shall carry out the procedures for subdivision of the land parcel before carrying out land lease procedures prescribed in this Clause.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The registration of land parcels over which the right of use is acquired through transfer, lease or capital contribution for the operation of a business project or facility pursuant to Article 73 of the Land Law shall proceed in the following manner:

1. If the land parcels reserved for the business project or facility are used for a purpose different from that defined upon the investor's acquisition of such land parcels through transfer, renting or capital contribution in the form of LURs, the following process shall apply:

a) If the investor rents LURs from land users, such land users shall undergo the procedure of land use conversion before renting out their LURs to the investor;

b) If the investor receives capital contributions in the form of LURs, the land users shall undergo the procedure of land use conversion before contributing their LURs to the investor. Otherwise, the investor can have land use purposes converted after the contribution of capital in the form of LURs completes;

c) If the LURs are transferred from the land users to the investor, the transfer procedure shall precede the land use conversion.

2. If the land parcels reserved for the business project or facility are used for a purpose identical to that defined upon the acquisition of such land parcels through transfer, renting or capital contribution in the form of LURs, the investor or land users shall proceed pursuant to Article 79 of this Decree.

3. If the rights of use of agricultural land are transferred, rented or contributed to the capital of a non-agricultural business project, the procedure of transfer, lease or capital contribution shall proceed after competent authorities' approval in writing pursuant to Clause 1, Article 193 of the Land Law.

Article 80. Procedures for deregistration of lease, sub-lease or contribution as capital of LURs and ownership of property on land

1. One or all of the parties to the contract on lease, sublease or contribution as capital of LURs and ownership of property on land shall submit a dossier set for deregistration of lease, sub-lease or contribution as capital of LURs and ownership property on land.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) 110 Certify the deregistration of the lease, sub-lease or contribution as capital in the certificate under regulations and hand over it to the lessor, sub-lessor or contributor. In case of leasing or subleasing land in an industrial park or of contributing as capital LURs in which the certificates have been issued to the lessees, sub-lessees or recipients, it shall revoke the issued certificates; the recipients shall be re-issued the certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

If the land-use term expires at the same time with the deregistration of the lease, sublease or contribution as capital of LURs and ownership of property on land and the land user does not wish to continue using the land or a competent authority refuses to extend the land-use term, the issued certificate shall be revoked;

b) Deregister the lease, sub-lease or contribution as capital of LURs and ownership of property on land in the cadastral records and land database.

3. The contribution of LURs as capital shall be terminated in the following cases:

a) The duration of contribution of LURs as capital expires;

b) Such termination is requested by one or all of the parties as agreed upon in the capital contribution contract;

c) Land is expropriated in accordance with the Land Law;

d) The party contributing LURs as capital to the business cooperation contract or joint venture enterprise is declared bankrupt or dissolved;

dd) The individual participating in the capital contribution contract dies; is declared dead; loses the civil act capacity or has it restricted; is banned from operation in the field of business cooperation while such contract must be performed by such individual;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Upon termination of the capital contribution, LURs shall be handled as follows:

a) 111 If the capital contribution duration expires or the parties reach agreement on the termination of the capital contribution, the party contributing LURs as capital is entitled to further use the land for the remaining duration.

In the event that the investor applies for registration or land use conversion after the land user contributes the LURs as capital, the rights and obligations between the contributor and the recipient upon the expiration of capital contribution shall adhere to their agreement as per the laws. If the contributor does not desire to continue using the land upon the expiration of land-use term, the State shall expropriate the land.

b) If the capital contribution terminates under a decision of a competent authority due to a violation of the land law, the State shall expropriate such land;

c) If the recipient or the contributor of LURs as capital is an organization which falls bankrupt, the contributed LURs shall be handled under the bankruptcy declaration decision of a competent people's court.

The person who receives LURs and property on land under the court’s decision may continue using the land for the determined purpose for the remaining land-use term and shall be issued with the certificate of LURs and ownership of house and other property on land.

If there is no person eligible to receive LURs and property on land, the State shall expropriate such land and property;

d) If the individual entering into the capital contribution contract dies, his/her LURs already contributed as capital may be bequeathed in accordance with the Civil Code;

dd) In case the individual entering into the capital contribution is declared dead or has his/her civil act capacity restricted, his/her contributed LURs shall be handled in accordance with the Civil Code;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 81. Procedures for registration or deregistration of mortgage of LURs and handling of mortgaged LURs, for debt recovery

1. The Ministry of Justice of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and cooperate with the MONRE in, guiding the registration of the mortgage of LURs and property on land.

2. The handling of LURs already guaranteed under the 2003 Land Law or already mortgaged for debt recovery is prescribed as follows:

a) The mortgaged or guaranteed LURs shall be handled as agreed in the mortgage or guaranty contracts. If they cannot be handled as agreed, the mortgagee or creditor may transfer the mortgaged or guaranteed LURs to another person for debt recovery, or request a competent authority to auction such LURs without having to obtain the consent of the mortgagor or guarantor, or file a lawsuit to a people’s court in accordance with law;

b) The person receiving LURs under Point a of this Clause shall be issued with a certificate of LURs and ownership of house and other property on land; may use the land for the determined purpose and has the rights and obligations as prescribed in the Land Law for the remaining land-use term; for residential land, the land user may use it in a stable and permanent manner.

c) 112 When an organization permitted to trade in debts as per the laws buys a debt secured by LURs under mortgage or guaranty pursuant to the 2003 Land Law from the mortgagee or creditor, such organization shall inherit the rights and obligations of the mortgagee or creditor as defined in the contract of mortgage or guaranty. The debt trading organization has the right to liquidate the LURs under mortgage or guaranty according to the signed contract of mortgage or guaranty.

In case of failure to liquidate the property according to the agreement, the debt trading organization shall, if state-owned, have the LURs auctioned as per the laws or, if privately owned, transfer the LURs under mortgage or guaranty to other entities or have such right(s) auctioned through an auction house without the permission of the mortgagor or guarantor. Otherwise, it may file a lawsuit for court proceedings as per the laws.

3. 113 The LURs shall be handled in the following manner upon the liquidation of the property on land parcel rented out on annual rental basis for debt recovery:

a) In the event that the user of the land parcel rented out on annual rent payment basis has mortgaged or has given the property on land as guarantee pursuant to the 2003 Land Law but has failed its obligations to the mortgagee or creditor, the State shall expropriate the land from the mortgagor or guarantor and then lease it to the buyer or recipient of the property, unless otherwise negotiated. The buyer or recipient of the property used as guarantee shall negotiate, with the mortgagor or guarantor, the settlement of the remaining cost of investment in the land up to the time of land expropriation. If negotiation fails, the entities involved have the right to petition a court as per the laws;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The buyer of the property has to adhere to the requirements laid down in Clause 2 Article 189 of the Land Law.

Article 82. Procedures for registration and issuance of certificates of LURs and ownership of house and other property on land in case LURs have been transferred but procedures for transfer of such rights have not yet been carried out

1. 114 A user of a land parcel that fails to possess a certificate, if using such land parcel under a following circumstance but not in an event defined in Clause 2 of this Article, shall apply for land registration and for initial issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land as per the Land Law and this Decree without undergoing the procedure for transfer of LURs. In addition, the authority taking in the application cannot request the transferee of LURs to submit the contract and documents on LURs transfer as per the laws:

a) The land parcel was acquired through transfer or donation of LURs before January 01, 2008;

b) The land parcel was acquired through transfer or donation of LURs from January 01, 2008 to a date before July 01, 2014 and the documents on LURs pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree is are available;

c) The land parcel was acquired through inheritance of LURs before July 01, 2014.

2. In case a person is currently using land acquired from transfer or inheritance or donation of LURs before July 01, 2014 but has only a certificate of the LURs transferor or a contract or paper on LURs transfer as prescribed, the following provisions shall be complied with:

a) Such transferee of LURs shall submit an application for issuance of certificate of LURs and ownership of house and other property on land and available LURs papers;

b) The land registration office shall notify the LURs transferor in writing and post up at the office of the communal People’s Committee of the place where the land is located of the carrying out of the procedures to issue a certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the LURs transferee. If the LURs transferor’s address is unknown, an announcement must be published in the local mass media for three consecutive issues (announcement expenses shall be paid by the applicant for the certificate);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If receiving a written claim for dispute settlement, the land registration office shall instruct the parties to file such claim with a state authority competent to settle disputes according to regulations.

Article 83. Procedures for change registration in case of establishment of private enterprises, transfer of investment projects or transformation of companies; split-up, split-off, consolidation or merger of enterprises

1. In case a household or an individual sets up a private enterprise and uses land for such enterprise’s production and business activities without changing the land use purpose, the private enterprise may continue using the land and shall carry out the procedures for registration of the changes in the name of land user under Point b Clause 4 Article 95 of the Land Law and Article 85 of this Decree. In case of using land leased by the State, the private enterprise shall re-sign the land lease contract with the provincial Department of Natural Resources and Environment prior to receipt of a certificate.

In case a household or an individual sets up a private enterprise and uses land for such enterprise’s production and business activities for a new purpose for which permission must be obtained, the private enterprise shall carry out the procedures for land use purpose change. It shall submit a dossier of request for permission for land repurposing together with a dossier of registration of the changes in the name of land user; competent authorities shall consider and decide to give permission for land repurposing and consider and certify the changes in the name of land user at the same time.

When the private enterprise terminates operation and its LURs are not dealt with in accordance with law, registration of the changes in the name of land user may be made for the household or individual concerned under Point b Clause 4 Article 95 of the Land Law and Article 85 of this Decree.

2. In case of transfer of investment projects using land in accordance with law, the following provisions shall be complied with:

a) In case of transfer of an investment project in which the transferor is allocated land by the State with land levies, is leased land with full lump-sum land rent payment for the entire lease term or acquires LURs in accordance with law and the paid land levies, land rent or amount for the transfer of LURs does not originate from the state budget, the related parties shall carry out the procedures for transfer of LURs under Article 79 of this Decree. The project transfer contract must clearly indicate the value of LURs in the total value of the transferred project and is valid for substituting the LURs transfer contract when carrying out the LURs transfer procedures;

b) In case of transfer of a project in which the transferor is allocated land by the State without land levies, is leased land with annual land rent payment or is allocated land with land levies or is leased land with full lump-sum land rent payment for the entire lease term or acquires LURs and the paid land levies, land rent or amount for the transfer of LURs originates from the state budget, the related parties shall submit the project transfer contract and the issued certificate for carrying out the procedures as in the case of sale of property on land.

The provincial Department of Natural Resources and Environment shall submit the dossier to the provincial People’s Committee for issue a decision to expropriate land from the project transferor and to allocate or lease land to the project transferee; grant a certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the project transferee in accordance with the land law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 83a. Procedures for registration of change upon households’ or individuals’ moving of LURs into a company 115

1. When a household or individual renting a land parcel from the State on annual rent basis establishes a company and continues using such land parcel for the purpose defined in the State’s lease, the company can use the land parcel for the remaining land use term and is responsible for applying for registration of land user change pursuant to Point b Clause 4 Article 95 of the Land Law and Article 85 of this Decree.

The land registration office shall be responsible for notifying the changes in land user to the People’s Committee of the district where the land parcel exists to terminate the land lease contract with the household or individual.

The company shall then sign the land lease contract with the provincial Department of Natural Resources and Environment before the procedure for issuance of certificate of LURs and ownership of house and property on land as per regulations.

The base land price from which the land rent is computed for the company after its establishment shall be the base price from which the household’s or individual's land rent was determined if the company is founded during the 05-year cycle of land rent stabilization and the rent is subject to recalculation as per the State’s regulations.

2. If the land parcel that the household or individual is using is not rented out on annual rent basis and the purpose of land use remains unchanged upon the establishment of a company by the household's member(s) or the individual, the company can continue using such land parcel and is responsible for applying for registration of change as per the regulations of the Land Law.

3. If the land parcel that the household or individual is using is allocated or leased by the State but the purpose of land use is changed upon the establishment of the company, such company has to follow the procedure for land use conversion and fulfill financial obligations as per regulations. The company shall submit the applications for land use conversion and for registration of changes to the land; thus, the competent authority shall consider and decide on the conversion of land use and the registration of changes simultaneously as per the regulations of the Land Law.

Article 84. Procedures for registration of changes in land and property on land in cases of winning auctions of LURs; settlement of land-related disputes, complaints or denunciations; handling of mortgage and capital contribution contracts; distraint and auction of LURs and property on land for judgment enforcement; split-up, split-off, consolidation and merger of organizations or transformation of companies; agreement on consolidation or division of LURs and ownership of property on land of households, husband and wife or group of land users

1. Persons responsible for submitting dossiers are prescribed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Organizations that have dealt with LURs and property on land shall submit dossiers on behalf of recipients of LURs in the cases of handling contracts on mortgage or contribution as capital of LURs and property on land not under agreement; distraint and auction of LURs and property on land for judgment enforcement in accordance with law.

2. The submission of dossiers for registration of LURs and property on land must comply with Articles 60 and 79 of this Decree.

3. The land registration office shall check the dossier. If the dossier is valid, the land registration office shall:

a) Measure the land parcel, if it has no cadastral map or is not measured yet, or LURs on part of the land parcel which has a certificate are transferred;

b) Send cadastral information to the tax authority for determining financial obligations, in case the financial obligations must be fulfilled under regulations, and for notifying such financial obligations;

c) Give certification in the issued certificate. If a certificate of LURs and ownership of house and other property on land is to be issued according to regulations, make a dossier and submit it to an authority competent to issue such certificate, when so requested;

d) Update the change in the cadastral records and land database; hand over the certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the applicant or send it to the communal People’s Committee for handing, in case of submission of dossiers at commune level.

Article 85. Procedures for registration of changes in land and property on land due to changes in information on certificate holders; decrease of land parcel area due to natural erosion; changes in limitations on LURs; changes in financial obligations; changes in property on land compared to registered contents or issued certificates; change from land lease with annual land rent payment to land lease with full lump-sum land rent payment for the entire lease term or from land allocation without land levies to land lease or from land lease to land allocation with land levies

1. A land user shall submit a dossier of change registration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Measure the land parcel, if there is a change in the land parcel area and property on land or the certificate has been issued but the land parcel has no cadastral map or is not measured yet;

b) In case of registration of changes in construction area, use area, number of stories, structure, grade (class) of house or construction work not in compliance with the construction license or without construction license in case permission is required, send a written request to the construction management and licensing authority for opinion in accordance with the construction law;

c) Send cadastral information to the tax authority for determining financial obligations, in case land levies or land rents must be paid according to regulations;

d) Give certification in the issued certificate. If a certificate is to be re-issued according to regulations of the MONRE, make a dossier and submit it to a competent authority for issuing a certificate of LURs and ownership of house and other property on land; notify the land user to sign or re-sign the land lease contract with the natural resources and environment authority, in case land shall be leased;

dd) Update the change and adjust the cadastral records and land database; hand over the certificate of LURs and ownership of house and other property on land to the applicant or send it to the communal People’s Committee for handing, in case of submission of dossiers at commune level.

3. For land users that wish to change the land use purpose and concurrently register the changes in a content specified in this Article, the procedures prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article and the procedures for land use purpose change shall be carried out at the same time.

Article 86. Procedures for correction of issued certificates, certificates of house ownership and certificates of ownership of construction works

1. Land users or owners of property on land shall submit the issued certificates, certificates of house ownership or certificates of ownership of construction works containing errors to the land registration office for correction. For errors due to the fault of land users or owners of property on land, they shall make a written request for correction.

If the land registration office detects errors in a issued certificate, certificate of house ownership or certificate of ownership of construction works, it shall notify them to the land user or owner of property on land and request the latter to hand over the certificate for correction.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. If the holder of the certificate, certificate of house ownership or certificate of ownership of construction works that needs to be corrected requests to change it into a certificate of LURs and ownership of house and other property on land, the land registration office shall submit such request to a competent authority for issuing such certificate.

Article 87. Procedures for revocation of issued certificates, certificates of house ownership and certificates of ownership of construction works

1. In case the State expropriates land under Articles 61 and 62 of the Land Law, land users shall return the issued certificates prior to receipt of compensation and support money in accordance with the land law. Organizations in charge of compensation and land clearance shall revoke the issued certificates and transfer them to the land registration office for management.

2. In case the State expropriates land under Articles 64 and 65 of the Land Law, land users shall return the issued certificates prior to handover of land to the State, except the case prescribed in Point b Clause 1 Article 65 of the Land Law. Organizations in charge of land expropriation shall revoke the issued certificates and transfer them to the land registration office for management.

3. In case of replacement of issued certificates, certificates of house ownership or certificates of ownership of construction works or registration of changes of land and property on land, land users shall return the previously issued certificated when submitting the dossiers of request for replacement of certificate or dossiers of change registration.

The land registration office shall manage the returned certificates after completing the procedures for replacement of certificates or registration of changes in land and property on land.

4. 116 The revocation of certificates issued in violation of the Land Law under Point d Clause 2 Article 106 of the Land Law shall comply with the following provisions:

a) In case the People's Court having jurisdiction to settle land-related disputes has an effective judgment or decision, including the conclusion regarding revocation of the issued Certificate, the revocation of that Certificate shall adhere to that judgment or decision;

b) In case the investigation or inspection authority makes a written conclusion that the certificate has been issued in violation of the Land Law, the competent state authority shall consider whether such conclusion is correct and, if it is correct, shall decide to revoke the issued certificate; in case of determining that the certificate has been issued lawfully, must notify this to the inspection authority;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) If the land user or owner of property on land discovers that the Certificate has been issued in violation of regulations of the Land Law, they can file a written petition to the issuing authority. The issuing authority shall be responsible for checking, considering and deciding the revocation of the Certificate issued in breach of the Land Law;

dd) The authority competent to revoke Certificates prescribed in Points a, b, c and d of this Clause is the authority competent to issue Certificates at the time of revocation of Certificates;

e) Land registration offices shall enforce the revocation and take control of certificates revoked under the decisions on revocation of Certificates obtained from competent authorities;

g) If the land user or the owner of property on land disagrees with the settlement by the competent agency as prescribed in Points b, c and d of this clause, they may file complaints in accordance with the Law on complaints.

5. The State shall not revoke certificates which have been issued in violation of law in the cases prescribed in Point d Clause 2 Article 106 of the Land Law if the holders of such certificates have carried out the procedures for exchange or transfer of LURs and ownership of property on land or for changes in land use purpose and their cases have been settled in accordance with law.

The handling of damage caused by the issuance of certificates in violation of law must comply with decisions or judgments of people’s courts. Those who commit violations leading to the unlawful issuance of certificates shall be handled under Articles 206 and 207 of the Land Law.

6. The revocation of issued certificates in cases other than those prescribed in Clause 2 Article 106 of the Land Law shall be made only after the judgments or decisions of the people’s court have been enforced.

7. Regarding the revocation of certificates as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 of this Article, if the land user or owner of property on land fails to return the certificate, the land registration office shall report the case to the authority competent to issue certificates of LURs and ownership of house and other property on land, to issue a decision on invalidation of such certificate; adjust the cadastral records under regulations; and make a list of invalidated certificates and send it to the provincial Department of Natural Resources and Environment and the General Department of Land Administration for publicly posting on their websites.

8. Land registration offices shall submit dossiers to competent authorities for re-issuance of certificates to land users in accordance with law; for certificates that have been issued in violation of law at the fault of land users or that have been issued to wrong subjects, land registration offices shall instruct land users to carry out the procedures for re-issuance of certificates according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 88. Procedures for conciliation of land disputes

1. Upon receipt of a written request for settlement of a land dispute, a provincial People’s Committee shall:

a) Verify and learn about the cause of the dispute, collect relevant documents about the land origin, land use process and current land use status from the parties;

b) 117 Establish a conciliation council to settle land disputes. This conciliation council shall be composed of the chairperson or the deputy chairperson of the People’s Committee who acts as the council’s head; the representative of the Fatherland Front Committee of commune, ward or commune-level town; the head of residential quarter in urban areas; the head of village or hamlet in rural areas; the prestigious figure in a kinship, at a residential community or workplace; the person having expertise in laws and social knowledge; the village patriarch/matriarch, the religion dignitary or the person thoroughly grasping the case or matter; the representatives of households living for a long time at communes, wards, commune-level towns that know well about the origin and process of use of the land parcel; the cadastral officer or judicial officer at commune, ward or commune-level town. Representatives of the Farmers’ Association, Women’s Union, Veterans’ Association and Ho Chi Minh Communist Youth Union may be invited on a case-by-case basis.

c) Organize a conciliation meeting with the participation of the disputing parties, members of the conciliation council and persons with related interests and obligations.

The conciliation may take place only when all the disputing parties are present. If any of the disputing parties is absent for the second time, the conciliation shall be regarded as unsuccessful.

2. The result of conciliation of a land dispute must be exactly recorded. Such a conciliation record includes: time and place of the conciliation; participants in the conciliation; summary of the dispute clearly stating the origin and time of use of the disputed land, cause of the dispute (already verified), opinions given by the conciliation council; and contents agreed and disagreed between the disputing parties.

The conciliation record must be signed by the head of the conciliation council, the disputing parties present at the conciliation session and participants in the conciliation, and sealed by the communal People’s Committee. It must be immediately sent to the disputing parties and kept by the communal People’s Committee.

3. 118 If the disputing parties dissent in writing from the agreed-upon contents of the successful conciliation record within 10 days upon the making of such record, the chairperson of the communal People’s Committee shall recall a meeting of the conciliation council to settle such additional opinions and make a record of successful or unsuccessful conciliation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



In case of unsuccessful conciliation or of successful conciliation but at least one party changes their opinions on conciliation results, the communal People’s Committee shall make a record of unsuccessful conciliation and guide the disputing parties to file a petition with a competent authority to further settle the dispute.

5. 119 The Ministry of Finance of Vietnam shall elaborate on financial support for conciliation of land disputes stipulated in this Article.

Article 89. Procedures for settlement of land disputes falling under competence of chairpersons of district-level or provincial People’s Committees

1. A petition for settlement of land disputes shall be filed with the competent-level People’s Committee.

2. The chairperson of the competent-level People’s Committee shall assign its advisory authority to settle.

3. The advisory authority shall verify the case, organize conciliation among the disputing parties, hold a meeting among relevant departments and sectors to advise on the settlement of the land dispute (if necessary), and complete the dossier of the case and submit it to the People’s Committee of the same level for issuing a decision on settlement of the land dispute. A dossier of settlement of a land dispute must comprise:

a) The petition for settlement of land dispute;

b) The conciliation record kept at the communal People’s Committee; the record of working with the disputing parties and related persons; the record of the field inspection of the disputed land; the record of the meeting with related departments and sectors to advise on the settlement of the land dispute, in case of unsuccessful conciliation; and the record of conciliation during the settlement of the dispute;

c) Extracts from the cadastral maps and records made in different periods related to the area of the disputed land and documents as evidence and proof in the process of dispute settlement;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The chairperson of the competent-level People’s Committee shall issue the decision on settlement of the dispute or recognition of successful conciliation, and send it to the disputing parties and organizations and individuals with related rights and obligations.

Article 90. Procedures for settlement of land disputes falling under the competence of MONRE's Minister

1. A petition for settlement of a land dispute shall be filed with the MONRE's Minister.

2. After receiving a petition for settlement of a land dispute, the MONRE's Minister shall assign a relevant unit to advise on the settlement. The assigned unit shall collect and study documents, organize conciliation among the disputing parties. In case of necessity, it may propose the MONRE’s Minister to decide to establish a working team to verify the case in the locality; and shall complete the dossier and submit it to the MONRE’s Minister for issuance of a decision on settlement of the land dispute.

3. A dossier of settlement of a land dispute must comprise:

a) The petition for settlement of land dispute;

b) The record of working with the disputing parties and related organizations and individuals; the record of the field inspection of the disputed land; and the record of conciliation during the settlement of the dispute;

c) Extracts from the cadastral maps and records made in different periods related to the area of the disputed land and documents as evidence and proof in the process of dispute settlement;

d) The proposal report and draft decision on settlement of the dispute or draft decision on recognition of successful conciliation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 90a. Statute of limitation for second dispute settlement and enforcement of decisions on land dispute settlement 120

1. The disputing parties, if opposing the initial decision on dispute settlement, can petition the competent person for second dispute settlement. If none of the disputing parties petitions the competent person for second land dispute settlement in at most 30 days or in at most 45 days in a mountainous commune, island, remote and isolated area or an area facing (extremely) socio-economic disadvantages upon the receipt of the initial decision on dispute settlement, such decision shall come into force.

2. The second decision on land dispute settlement shall come into effect in at most 30 days or in at most 45 days in a mountainous commune, island, remote and isolated area or an area facing (extremely) socio-economic disadvantages upon the receipt of such decision.

Article 91. Grounds for settlement of land disputes in case disputing parties have no papers on LURs; coercive enforcement of decisions on settlement of land disputes or decisions on recognition of successful conciliation

1. The settlement of land disputes in which the disputing parties have no certificate or any of the papers prescribed in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree shall be based on the following grounds:

a) Evidences on the origin and use process of the land presented by the disputing parties;

b) Actual land areas currently used by the parties in addition to the disputed land area and the average land area per household member in the locality;

c) Conformity of the current use status of the disputed land parcel with land use plannings/plans already approved by competent authorities;

d) Preferential treatment policies toward persons with meritorious services to the State;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. 121 Principles for coercive enforcement of a decision on land dispute settlement:

a) Coercive enforcement shall proceed openly, democratically, impartially, safely, orderly and lawfully;

b) Coercive enforcement shall proceed in office hours;

c) Coercive enforcement does not proceed from 22 o’clock to 06 o’clock in the next morning; on regulated holidays and days-off; in 15 days' time before and after the Tet holiday; on traditional days reserved for the persons entitled to regulated welfare if such persons are subjected to coercive enforcement and in other special circumstances that produce serious impacts on security, politics, social order and safety, local traditions and habits.

3. 122 The coercive enforcement of a decision on land dispute settlement shall proceed upon the satisfaction of all the following requirements:

a) Both or one of the disputing parties do (does) not abide by the land dispute settlement decision in effect despite the efforts of persuasion of the People's Committee and/or the Committee of Vietnam Fatherland Front in the commune where the disputed land exists;

b) A decision on coercive enforcement of the decision on land dispute settlement has been posted in public at the office of the People’s Committee of the commune or at the public area of the neighborhood where the disputed land exists;

c) The decision on coercive enforcement of the decision on land dispute settlement has come into force;

d) The person(s) coerced has (have) received the written decision on coercive enforcement.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. 123 Chairperson of the district-level People’s Committee shall issue and organize the implementation of the decision on coercive enforcement of the decision of land dispute settlement.

5. 124 Procedure for coercive enforcement:

a) Prior to the coercive enforcement, the chairperson of the district-level People’s Committee decides on forming the coercive enforcement committee;

b) The coercive enforcement committee persuades and communicates with the person(s) coerced.

If the person(s) coerced adhere(s) to the decision on land dispute settlement, the coercive enforcement committee shall record such adherence in writing and the content of the dispute settlement decision shall be then fulfilled under the supervision of the coercive enforcement committee;

c) If the person(s) coerced does (do) not adhere to the decision of land dispute settlement despite the effort of persuasion, the coercive enforcement committee shall coerce and compel such person(s) to fulfill the content of the decision of land dispute settlement.

6. 125 A coercive enforcement committee comprises:

a) Chairperson or Vice Chairperson of the district-level People’s Committee, as the leader;

b) Representatives of the district-level authorities regarding inspection, justice, natural resources and environment, construction; the representative of the leadership of the People’s Committee of the commune where the land exists and other members designated by the chairperson of the district-level People’s Committee.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. 127 Provincial People’s Committees shall specify detail on this Article.

SECTION 5. 128 PROCEDURES FOR LAND EXPROPRIATION, LAND ALLOCATION, LAND LEASE, EXTENSION OF USE TERMS OF LAND OF CIVIL AIRPORTS AND AERODROMES

Article 91a. Procedures for land expropriation due to lawful termination of land use or voluntary return of land in civil airports and aerodromes

1. Airport authorities shall implement procedures for land expropriation due to lawful termination of land use or voluntary return of land in the following cases:

a) They receive written documents on land return from organizations or individuals that are using land allocated or leased by them without having to pay land levies, and are now moving to other places, reducing or no longer having demands for such land;

b) They receive decisions on dissolution or bankruptcy from competent authorities against organizations that are using land allocated or leased by them without having to pay land levies;

c) They receive the death certificate or the decision to declare a person dead as prescribed by law and the written certification that there is no heir from competent authorities to individuals to whom they leased land.

2. Within 05 days of receipt of the documents specified in Clause 1 of this Article, airport authorities shall be responsible for field investigation and verification; issuance of decisions on land expropriation using the Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith.

3. Within 05 days after the decision on land expropriation is issued, the relevant airport authority shall send such decision and the cadastral map extraction or cadastral measurement extraction of the land parcel to be expropriated to the relevant land registration office for updating and revising cadastral records and land database.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. For land expropriation due to violation of law, when the statute of limitations for sanctioning administrative violations expires under the Law on handling of administrative violations, competent sanctioning persons shall make records of administrative violations as a basis for land expropriation.

When land-related violations of law are not subject to sanctioning of administrative violations under the Law on handling of administrative violations in the field of land, the authority competent to conduct inspections and verifications shall make records of the violations as a basis for deciding on land expropriation.

2. Within 07 days after the date of making a written record of the violation, the authority competent to conduct inspections and verifications shall send such record to the relevant airport authority.

3. Within 05 days of receipt of the record of the violation, the airport authority shall be responsible for conducting field investigation and verification, and issuing a decision on land expropriation using Form No. 08 in the Appendix enclosed herewith.

4. Within 05 days after the decision on land expropriation is issued, the relevant airport authority shall send such decision and the cadastral map extraction or cadastral measurement extraction of the land parcel to be expropriated to the relevant land registration office for updating and revising cadastral records and land database.

Article 91c. Procedures for allocation and lease of land at civil airports and aerodromes

1. Grounds for airport authorities’ allocation or lease of land:

a) Certificate issued by the provincial People’s Committee to the airport authority;

b) Classification and form of allocation or lease of land as prescribed in Clauses 1 and 3 Article 156 of the Land Law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Investors in charge of construction of airports or aerodromes or facilities at airports or aerodromes that are determined in accordance with law;

dd) Demands for land, land use term shown in the approved investment project or application for land allocation or land lease;

e) Application package for land allocation or lease as prescribed.

2. Organization or person having demand for land must send 01 set of application documents for land allocation or lease directly or by post or by other appropriate means to the airport authority. Such an application package includes:

a) The application form made using Form 02 in the Appendix enclosed herewith;

b) Description of the investment project;

c) The cadastral map extraction or cadastral measurement extraction of the land parcel which bears a competent authority’s certification as prescribed;

d) A copy extracted from master register or copy presented with its original for verification purpose or certified true copy (if the application is submitted directly or by post) of the written approval of investment guidelines or investment registration certificate (if any) or written approval of investment or written approval of investment project or written certificate of results of bidding for the investment project given by a competent authority as prescribed by laws.

3. Within 10 days of receipt of a valid application package, the airport authority shall notify in writing the reasons for refusal to allocate or lease land to the applicant, or issue a land allocation decision using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith; organize the handover of the land in the field and make a land handover record using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Within 03 days of receipt of that unit land rent list, the airport authority shall sign a land lease using Form No. 05, conduct the handover of the leased land in the field and make a land handover record using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith.

4. Within 03 days after the land is handed over in the field, the relevant airport authority shall send the land allocation decision, or land lease decision, and the cadastral map extraction or cadastral measurement extraction of the land parcel to the local land registration office for updating and revising cadastral records and land database.

5. For existing facilities that are being operated and used stably but are not supported by one of the documents specified in Points b, c and d Clause 2 of this Article, owners of such facilities shall be responsible for working with airport authorities to conduct certification of the current land use status and cadastral surveying and mapping of the current land use status in order to prepare complete application packages for land allocation and land lease, and shall be exempted from the submission of the documents prescribed in Points b, c and d Clause 2 of this Article.

Article 91d. Extension of term of lease of land at civil airports and aerodromes

1. The extension of the land lease term shall be granted on the basis of airport or aerodrome plannings approved by competent authorities and land demands of land users.

2. At least 06 months before the expiry of the land lease term, the land user can send 01 set of application documents for extension of the land lease term directly or by post or by other appropriate means to the airport authority. A set of application documents includes:

a) The application form for extension of the lease term;

b) Copies extracted from master register or copies presented with their originals for verification purpose or certified true copies (if the application is submitted directly or by post) of the land lease decision and the land lease contract; documents proving fulfillment of their financial obligations relating to land in accordance with the laws in the most recent years;

c) The written document of the competent authority regarding the modification of the PPP project contract (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Within 07 days of receipt of an adequate and valid set of application documents, the airport authority shall issue an extension decision using Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith. Within 30 days of receipt of the written request, enclosed with the extension decision and the set of application documents for extension of land lease term as prescribed in Clause 2 of this Article, from the airport authority, the person having authority according to regulations shall be responsible for issuing the unit land rent list. Lessees shall pay land rents according to notices given by tax authorities.

4. Within 03 working days of receipt of that unit land rent list, the airport authority shall sign a land lease using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith.

Chapter VIII

MONITORING AND EVALUATION OF LAND MANAGEMENT AND USE

Article 92. Functions of monitoring and evaluation systems

1. Monitor and review the implementation of the Land Law; analyze and evaluate the effectiveness of land management and use, and impacts of land policies and law on the economy, society and environment.

2. Receive opinions from organizations and citizens on land management and use and forward them to competent authorities for consideration.

3. Make public information collected during the process of land management and use, and results of settlement prescribed in Clause 2 of this Article on the websites of the monitoring and evaluation systems.

4. Propose amendments and supplements to land policies and law; devise measures to organize the implementation of land policies and law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Monitoring and evaluation systems for land management and use are components of the land information system; are established uniformly from the central to local level and publicized on the national information network in accordance with law.

2. Monitoring and evaluation systems for land management and use must reflect the scale, quality and effectiveness of land management and use; impacts of land policies and law; level of transparency and involvement of the people in the process of land management and use through qualitative and quantitative indicators.

Article 94. Provision and reflection of information on land management and use

Provision and reflection of information on land management and use shall comply with the following provisions:

1. Each natural resources and environment authority shall report and provide fully, accurately, timely and objectively information on land management and use; results of implementation of land management projects to the People’s Committee of the same level and to higher-level natural resources and environment authorities for updating in the monitoring and evaluation systems.

2. Other relevant ministries and central-government authorities and provincial People’s Committees shall make reports and fully, accurately, timely and objectively provide information relating to land management and use within the scope of their respective management tasks to the MONRE.

3. Organizations and individuals shall fully, accurately, timely and objectively reflect information on land management and use to land authorities and People’s Committees of all levels for updating in the monitoring and management systems.

Article 95. Responsibility for building and operating monitoring and evaluation systems

1. The MONRE shall:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Direct and guide the annual evaluation of the land management and use and impacts of land policies and law;

c) Make periodical reports and specialized reports on the land management and use and impacts of land policies and law;

d) Promulgate evaluation criteria and processes for the land management and use and impacts of land policies and law; report forms and reporting responsibility of natural resources and environment authorities.

2. Provincial People’s Committees shall direct the building and operation of the monitoring and evaluation systems for land management and use in their localities.

3. Local natural resources and environment authorities shall manage and operate the monitoring and evaluation systems for land management and use in their localities; report on the land management and use and impacts of land policies and law to the People’s Committees of the same level and higher-level natural resources and environment authorities upon request.

Chapter IX

HANDLING OF VIOLATIONS AGAINST LAND LAW COMMITTED BY PERSONS ON OFFICIAL DUTY IN LAND SECTOR

Article 96. Violating entities to be handled

1. Heads of organizations, heads of authorities competent to decide on land management who commit violations of the Land Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Heads of organizations, cadres, civil servants, public employees and staff members of organizations that are allocated land by the State for management falling in the cases prescribed in Clause 1 Article 8 of the Land Law who commit violations of the Land Law related to their allocated land.

Article 97. Acts of violation against Land Law committed by persons on duty in land sector

1. Violations of regulations on administrative boundary dossiers and markers include the following acts:

a) Falsifying the position plans, coordinates table and written records of handover of administrative boundary markers;

b) Planting administrative boundary markers at wrong positions in the field.

2. Violations of regulations on land use plannings and plans include the following acts:

a) Failing to organize the formulation and adjustment of land use plannings and plans in time under regulations;

b) Failing to strictly comply with regulations on public consultation in the process of land use planning;

c) Failing to publicize land use plannings/plans; failing to publicize the adjustment or cancellation of the expropriation or repurposing of land areas indicated in land use plans for which no land expropriation decision is issued or no permission for land repurposing is obtained after three years; failing to report on the implementation of land use plannings/plans.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Allocating, re-allocating or leasing land at incorrect positions and with incorrect areas in the field;

b) Allocating, re-allocating or leasing land or permitting land repurposing ultra vires, to or for improper subjects, or not in conformity with annual district-level land use plans approved by competent authorities;

c) Re-allocating or leasing land in hi-tech zones, economic zones or civil airports or aerodromes not in conformity with construction plannings approved by competent authorities.

4. Violations of regulations on land expropriation, compensation, support and relocation include the following acts:

a) Failing to give prior notice to persons whose land is to be expropriated under Article 67 of the Land Law; failing to publicize compensation, support and relocation plans;

b) Failing to strictly comply with regulations on consultation on compensation, support and relocation;

c) Paying compensations to, providing support and organizing relocation for, improper subjects or for incorrect areas and with incorrect compensation, support and relocation levels; distorting land expropriation dossiers; identifying incorrect positions and areas of expropriated land in the field;

d) Expropriating land ultra vires, from improper subjects; not in conformity with land use plannings or plans already approved by competent authorities;

5. Violations of regulations on land requisition include the following acts:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Requisitioning land not in the cases prescribed in Clause 1 Article 72 of the Land Law.

6. Violations of regulations on management of land allocated by the State for management include the following acts:

a) Letting persons, who are allowed by law to temporarily use land, use land for improper purposes;

b) Using land for improper purposes;

c) Letting land be encroached upon, occupied or appropriated.

7. Violations of regulations on the order and administrative procedures in land management and use include the following acts:

a) Failing to receive complete and valid dossiers, failing to give specific instructions when receiving dossiers, causing troubles to dossier submitters, receiving dossiers without recording in the monitoring register;

b) Imposing additional administrative procedures against general regulations, causing troubles to persons requesting performance of administrative procedures;

c) Settling administrative procedures not according to the prescribed order, delaying the delivery of papers already signed by competent authorities to persons requesting performance of administrative procedures;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Refusing or failing to perform administrative procedures which, under the land law, have all conditions to perform;

e) Performing administrative procedures ultra vires;

g) Issuing decisions, writing opinions in or certifying dossiers against regulations, causing, or creating conditions for persons requesting performance of administrative procedures to cause, damage to the State; organizations or citizens;

h) Causing loss of or damage to, or distorting, dossiers.

Article 98. Application of legal provisions on cadres, civil servants and public employees to handling violations of Land Law committed by persons on official duty in land sector

Principles of disciplining, statutes of limitations and time limits for disciplining, application of disciplinary forms, competence to discipline, order and procedures for consideration of disciplining and other issues related to the disciplining of cadres, civil servants and public employees must comply with the laws on cadres, civil servants and public employees.

Chapter X

IMPLEMENTATION 129

Article 99. Handling of cases in which land expropriation procedures are being carried out before July 01, 2014

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. In case there is already a document on on-principle approval of investment, introduction of location or notice of land expropriation sent to every person whose land is to be expropriated or a document permitting the investor to reach agreement with land users within the project’s scope before July 01, 2014, but there is not yet a land expropriation decision, then:

a) The provincial People’s Committee shall permit the continued implementation of the project and apply the form of land expropriation, or the investor shall acquire or lease LURs, or receive LURs as contributed capital under the Land Law, if such is conformable with the annual district-level land use plan already approved by a competent authority;

b) The provincial People’s Committee shall issue a document directing related organizations and individuals to stop the implementation of the project if it is not conformable with the approved annual district-level land use plan;

c) In case of implementation of a production or business project subject to land expropriation by the State under which the investor is permitted to reach agreement with land users within the project’s scope, if there remain land areas on which agreement cannot be reached by July 01, 2014, the provincial People’s Committee shall decide to expropriate the remaining land area on which the investor and land users fail to reach agreement, for implementing the investment project.

2. In case there is a decision to enforce the land expropriation decision before July 01, 2014, but the enforcement is not organized yet, the land expropriation shall be enforced in accordance with the Land Law.

3. 130 In the event that an investment project subjected to the State’s land expropriation pursuant to the 2003’s Land Law and its guiding documents is not subjected to the State's land expropriation pursuant to the 2013's Land Law, its investor was selected pursuant to the regulations of the Investment Law before July 01, 2014 and it accords with the annual land use plan of the relevant district, the provincial People’s Committee shall include it in the list of projects subject to land expropriation and propose thereof to the People’s Council for approval before the competent authority decides on the land expropriation.

The procedure for land expropriation in the circumstance defined in this Clause shall be subject to Article 69 of the Land Law.

4. 131 In the event that an investment project subjected to the State’s land expropriation pursuant to the 2003's Land Law and its guiding documents is not subjected to the State's land expropriation pursuant to the 2013's Land Law and it has been approved by the competent People's Committee before July 01, 2014 for negotiating the transfer of LURs for implementing the project but the investor has not negotiated for all areas of land with the land users under the scope of the project, the provincial People's Committee shall include the project in the list of projects subject to land expropriation and propose thereof to the People's Council for approval before the competent authority decides on the expropriation of the un-negotiated areas of land which shall be then allocated or rented out to the investor.

Article 100. Handling of cases in which land allocated or leased by the State before July 01, 2014 is not put to use or schedule for using such land is late

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. If a competent authority’s document on this violation has been made before July 01, 2014 but a land expropriation decision is not yet issued, the competent People’s Committee shall take actions against the case under Point i Clause 1 Article 64 of the Land Law; the extended duration shall be counted from July 01, 2014.

2. If a land expropriation decision has been issued before July 01, 2014, the land shall be expropriated according to this decision and the land levies, land rents and property on the expropriated land shall be handled under the 2003 Land Law and its guiding documents.

Article 100a. Application of requirements for land allocation, land lease, land repurposing; land management and use 132

1. Provisions of Clause 2 Article 58 of the Land Law and Article 13 of this Decree shall take effect against the projects that use land on an island or in a borderline or coastal commune, ward or commune-level town and are not subject to the approval of the National Assembly or Prime Minister if, having received the certificate of investment before July 01, 2014, such project does not yet obtain a decision on land allocation, land lease or land repurposing pursuant to the regulations of the Land Law.

2. The requirements for land allocation, land lease and land repurposing, applicable to the person(s) to whom the State allocates or leases lands or grants approval of land use conversion for an investment project pursuant to Clause 3 Article 58 of the Land Law and Article 14 of this Decree, shall not take effect in the following circumstances:

a) The investment project has obtained competent authorities' approval of investment, the investment certificate or the project's investment guidelines have been approved by the National Assembly or Prime Minister before July 01, 2014;

b) The investment project is not subject to competent authorities’ approval or certification of investment; nevertheless, its demand of land was verified by the natural resources and environment authorities and it obtained competent authorities’ approval of investment before July 01, 2014.

3. The certification of the rights to use land parcels which are allocated by the State with or without the collection of land levies or are acquired by transfer of LURs to a social organization or residential community for non-agricultural uses, if the payments for land use are sourced from the state budget, shall proceed in the form of land allocation without land levies. Likewise, the certification of the rights to use the land parcels that are used without any documents on LURs shall proceed in the form of land allocation without land levies. The land use term thereof shall be subject to Article 126 of the Land Law and commences from the date of certification of LURs.

The land parcels that are leased or allocated by the State with the collection of land levies or are acquired by transfer of LURs, if the payments for land use are not sourced from the state budget, shall be continuously used as allocated or leased by the State for the remaining land use term.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The State shall certify the cooperatives’ land parcels acquired through their members’ contribution of LURs by allocating such land parcels with the collection of land levies without a requisite for land lease. The land use term in this event shall be 50 years from the date of certification of LURs. The land use term shall be permanent if such land parcels are originally used on long term.

6. Competent People’s Committees shall allocate or lease lands, without auctioning the LURs, to the investors of the investment projects whose investment guidelines were approved by competent authorities or investors were selected pursuant to the regulations of the Investment Law before July 01, 2014 if the allocation or lease of land to investors does not progress yet but currently accords with the relevant land use plan.

7. The State shall not expropriate the land parcels that were allocated or leased beyond authority or to inappropriate entities before July 01, 2004 and for which the households or individuals using such lands have paid for land use or land allocation, though the land users have not been subjected to any financial obligations, if the use of such land parcels accords with the land use plan, construction plan, urban plan, rural residential plan and new-style rural commune development plan.

8. The unfulfilled land use norms in a district's annual land use plan that expires shall remain effective until the subsequent year’s land use plan is approved by competent authorities.

Article 101. Authority to revise decisions on land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing issued before July 01, 2014 133

Authorities that have jurisdiction to issue decisions on land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing under the 2013 Land Law shall have the jurisdiction to make revisions to issued decisions on land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing without recourse to authorities competent to decide the land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing before July 01, 2014.

Article 102. Effect

1. This Decree comes into force from July 01, 2014.

2. This Decree replaces the following Decrees:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The Government’s Decree No. 17/2006/ND-CP dated January 27, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Decrees guiding the implementation of the Land Law, and Decree No. 187/2004/ND-CP on conversion of state-owned companies into joint-stock companies;

c) The Government’s Decree No. 84/2007/ND-CP dated May 25, 2007, additionally providing issuance of LURs certificates, land expropriation, exercise of LURs, order and procedures for compensation, support and relocation upon land expropriation by the State and settlement of land-related complaints;

d) The Government’s Decree No. 69/2009/ND-CP dated August 13, 2009, additionally providing the land use planning, land price, land expropriation, and compensation, support and relocation;

dd) The Government’s Decree No. 88/2009/ND-CP dated October 19, 2009, on certificates of LURs and ownership of house and other property on land.

3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and provincial People’s Committees shall scrutinize legislative documents they have promulgated which are contrary to the provisions of the Land Law and this Decree, for revision, supplementation or cancellation.

Article 103. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and People's Committees at all levels, and land users

1. The MONRE, the Ministry of Justice of Vietnam, the Ministry of Construction of Vietnam, the Ministry of Finance of Vietnam, the Ministry of Transport of Vietnam, the Ministry of Home Affairs of Vietnam and other relevant Ministries, central-government authorities, and provincial People’s Committees shall provide guidelines for implementation of articles and clauses assigned in this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, and other relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



CERTIFIED BY

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Minh Ngan

 

1 The Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017 providing amendments to Government’s Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on compensation, support and relocation upon the State’s expropriation of land is promulgated pursuant to:

 “The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

The Land Law dated November 29, 2013;

And at the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;”

The Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018 providing amendments to Decrees on investment and business conditions in the field of natural resources and environment is promulgated pursuant to:

 “The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Law on environmental protection dated June 23, 2014;

The Land Law dated November 29, 2013;

The Law on Water Resources dated June 21, 2012;

The Law on Mineral Resources dated November 17, 2010;

The Law on Investment dated November 26, 2014;

And at the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;”

The Government’s Decree No. 62/2019/ND-CP dated July 11, 2019 providing amendments to the Government’s Decree No. 35/2015/ND-CP dated April 13, 2015 on management and use of land areas for rice cultivation, is promulgated pursuant to:

 “The Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

The Land Law dated November 29, 2013;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 providing amendments to Decrees on elaboration of the Land Law is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Land Law dated November 29, 2013;

The Law on Bidding dated November 26, 2013;

The Law on Planning dated November 24, 2017;

The Law on amendments to some articles concerning planning of 37 laws dated November 20, 2018;

The National Assembly’s Resolution No. 82/2019/QH14 dated June 14, 2019;

The Resolution No. 751/2019/UBTVQH14 dated August 16, 2019 of the Standing Committee of National Assembly;

And at the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;”

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Law on Residence dated November 13, 2020;

And at the request of the Minister of Public Security of Vietnam;”

The Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023 providing amendments to Decrees on elaboration of the Land Law is promulgated pursuant to:

 “The Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

The Land Law dated November 29, 2013;

The Law on Property Auction dated November 17, 2016;

The Law on Investment dated June 17, 2020;

The Resolution No. 39/2021/QH15 dated November 13, 2021 of the National Assembly of Vietnam on the national land use planning for the 2021 - 2030 period with a vision by 2050, and the 5-year national land use plan for the 2021 - 2025 period;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2 This Article is amended according to Clause 1 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

3 This Article is added according to Clause 2 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

4 The phrase “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” (“where permanent residence specified in family register is registered") is replaced with the phrase “nơi đăng ký thường trú” (“where permanent residence is registered”) according to Clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

5 The phrase “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” (“where permanent residence specified in family register is registered") is replaced with the phrase “nơi đăng ký thường trú” (“where permanent residence is registered”) according to Clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

6 The phrase “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” (“where permanent residence specified in family register is registered") is replaced with the phrase “nơi đăng ký thường trú” (“where permanent residence is registered”) according to Clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

7 This Clause is added according to Clause 3 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

8 The ordinal number of this Clause is changed according to Clause 3 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

9 The ordinal number of this Clause is changed according to Clause 3 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

10 This Point is amended according to Clause 4 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12 This Point is amended according to Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

13This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

14 This Article is added according to Clause 5 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as amended by Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

15 This Article is added according to Clause 6 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

16 This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

17 This Clause is amended according to Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

18 This Point is abrogated according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

19 This Clause is abrogated according to Point a Clause 5 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

20 This Clause is abrogated according to Point a Clause 5 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



22 This Article is amended according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

23 This Article is added according to Clause 9 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

24 This Article is amended according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

25 This Article is amended according to Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

26 This Article is added according to Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021, as amended by Point c Clause 5 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

27 This Article is added according to Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021, as amended by Point c Clause 5 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

28 This Article is amended according to Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

29This Point is amended according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

30 This Point is abrogated according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



32 This Clause is amended according to Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

33 This Clause is added according to Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

34 This Clause is added according to Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

35 This Clause is added according to Clause 11 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as abrogated by Clause 3 Article 2 of the Government’s Decree No. 62/2019/ND-CP dated July 11, 2019, coming into force from September 01, 2019.

36 This Article is added according to Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

37 This Article is added according to Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

38 This Clause is amended according to Clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

39 This Point is added according to Clause 12 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

40 This Clause is added according to Clause 1 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



42 This Article is added according to Clause 14 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as amended by Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

43 This Article is amended according to Clause 13 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

44 This Clause is added according to Clause 3 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

45 This Point is amended according to Clause 16 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

46 This Point is added according to Clause 16 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

47 This Point is added according to Clause 16 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

48 This Point is added according to Clause 16 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

49 This Clause is added according to Clause 17 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

50 This Point is amended according to Article 11 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022, coming into force from January 01, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



52 This Clause is added according to Clause 19 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

53 This Article is added according to Clause 20 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

54 This Point is added according to Clause 21 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

55 This Point is amended according to Clause 14 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

56 This Point is amended according to Clause 15 Article… of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

57 This Clause is added according to Clause 22 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

58 This Clause is added according to Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

59 This Clause is amended according to Clause 16 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

60 This Clause is amended according to Clause 5 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



62 This Clause is added according to Clause 25 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

63 This Article is amended according to Clause 17 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

64 This Article is added according to Clause 26 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

65 This Article is amended according to Clause 27 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

66 This Article is added according to Clause 28 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

67 This Article is added according to Clause 29 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

68 This Article is added according to Clause 30 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

69 This Article is added according to Clause 31 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as amended by Clause 2 Article 5 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

70 This Article is added according to Clause 32 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



72 This Clause is added according to Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

73 This Article is added according to Clause 34 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

74 This Clause is abrogated according to Clause 35 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

75 The ordinal number of this Clause is changed according to Clause 35 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

76 The ordinal number of this Clause is changed according to Clause 35 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

77 This Article is amended according to Clause 36 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

78 This Article is added according to Clause 2 Article 2 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

79 This Clause is amended according to Clause 37 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

80 This Clause is amended according to Clause 38 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



82 This Article is amended according to Clause 18 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

83 This Article is added according to Clause 39 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

84 This Article is amended according to Clause 19 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

85 This Clause is amended according to Clause 7 Article 3 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

86 This Clause is added according to Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

87 This Clause is added according to Clause 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

88 This Article is amended according to Clause 40 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

[89] This Clause is added according to Clause 41 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

[90] This Clause is added according to Clause 41 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



92 This Point is amended according to Clause 43 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

93 This Article is added according to Clause 8 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

94 This Point is amended according to Clause 44 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

95 This Point is amended according to Clause 20 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

96 This Point is amended according to Clause 2 Article 3 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

97 This Article is added according to Clause 9 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

98 This Article is added according to Clause 10 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

99 This Article is added according to Clause 45 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as amended by Point c Clause 5 Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

100 This Article is amended according to Clause 22 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021, as amended by Clause 11 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



102 This Article is added according to Clause 48 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

103 This Point is amended according to Clause 3 Article 3 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

104 This Article is added according to Clause 23 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

105 This Point is amended according to Clause 24 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

106 The phrase “dồn điền đổi thửa” (“consolidation and swap of land parcels”) is abrogated according to Clause 3 Article 5 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

107 This Clause is amended according to Clause 25 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

108 This Clause is amended according to Clause 25 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

109 This Article is added according to Clause 50 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

110 This Point is added according to Clause 51 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



112 This Point is added according to Clause 53 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

113 This Clause is added according to Clause 53 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

114 This Clause is added according to Clause 54 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

115 This Article is added according to Clause 55 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

116 This Clause is amended according to Clause 26 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

117 This Point is amended according to Clause 27 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

118 This Clause is amended according to Clause 57 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

119 This Clause is added according to Clause 28 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

120 This Article is added according to Clause 58 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



122 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

123 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

124 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

125 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

126 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

127 This Clause is amended according to Clause 59 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

128 This Section is added according to Clause 29 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021.

129 Article 6 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, stipulates as follows:

 “Article 6. Implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, provincial People’s Committees shall be responsible for providing guidance on the implementation of relevant articles and Clauses in this Decree, reviewing and amending the documents promulgated in adherence to this Decree.

3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, and other relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.”

Article 12, Article 13 and Article 14 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018, coming into force from October 05, 2018, stipulate as follows:

 “Article 12. Transition

1. Regulatory authorities shall not request the satisfaction of regulatory requirements, receive and process applications according to trade and investment requirements, and simplified administrative procedures hereof.

2. Applications received before the date of entry into force of this Decree shall be processed in accordance with regulations of decrees applicable at the time of application receipt.

Article 13. Effect

This Decree comes into force from the date on which it is signed.

Article 14. Responsibility for implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 4 and Article 5 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, coming into force from February 08, 2021, stipulate as follows:

 “Article 4. Transition

1. In case where a land parcel used for production and business purposes as specified in Article 16 of the Decree No. 43/2014/ND-CP includes the land area allocated by the State for management purposes, agricultural land used for public purposes, and is possibly split into an independent project, but the State has issued a decision to expropriate and allocate or lease the land parcel to an investor before the effective date of this Decree, the investor may continue to use the land till the expiration of the land allocation or lease term. In cases where the land expropriation decision has been issued but the land allocation or lease decision is not yet available, the provisions of this Decree shall apply.

For cases where the provincial People's Committees have approved the receipt of transferred LURs, receipt of capital contributions, or lease of agricultural LURs for the implementation of non-agricultural investment projects before the effective date of the Decree, if the investor has not made the agreement with the land user, and the use of the land for implementation of the project conforms to the approved land use planning or plan, after 36 months from the date of signature of the written approval, the investor shall have to repeat the procedures for petitioning the provincial People’s Committee to grant approval under the provisions of this Decree.

2. In case a state authority competent to grant certificates of LURs and ownership of house and other property on land finds that the certificate has been granted unlawfully, and notifies the land user of clear reasons for revocation of the certificate before the effective date of this Decree, but the land expropriation decision has not yet been issued, the certificate must be revoked under the provisions of this Decree.

3. Self-financed public service providers that have been leased land by the State to invest in the construction and commercial operation of technical infrastructure of industrial parks, export processing zones and industrial complexes before the effective date of this Decree may continue using the land for the remaining period, and may sublease the land after their investments in infrastructure according to regulations.

4. For investment projects on construction and business of residential houses for sale or for combined sale and lease purposes at wards of central-affiliated grade-I cities, which have obtained lawful written consent by provincial People's Committees to transfer of LURs in the form of subdivision of land parcels and sale of land plots before the effective date of this Decree, they may be continued.

5. For cases where competent authorities have allocated or leased land parcels not through the auction of LURs, for cases of exemption from land levies under Point b Clause 2 Article 118 of the Land Law before the effective date of this Decree, land use may be continued.

Article 5. Implementation

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. This Decree shall abolish Clause 4 Article 41 of the Decree No. 43/2014/ND-CP; Clauses 8, 10, 15, 31, 46 and 56 Article 2 of the Decree No. 01/2017/ND-CP.

3. The phrase “dồn điền đổi thửa” (“consolidation and swap of land parcels”) in Clause 4 Article 76 of the Decree No. 43/2014/ND-CP is abrogated.”

Article 15 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21, 2022, coming into force from January 01, 2023, stipulates as follows:

 “Article 15. Implementation responsibility and clauses

1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of provincial People’s Committees are responsible for the implementation of this Decree and announce administrative procedures within the ambit of their assigned functions.

2. This Decree comes into force from January 01, 2023.

3. From the effective date of this Decree, administrative procedures and public services requiring submission and presentation of physical household registration books and temporary residence registration books shall be processed or provided using available information on residence as prescribed in Article 14 of this Decree.”

Article 4 and Article 5 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023, stipulates as follows:

 “Article 4. Transition

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Applications for auction of LURs which have received before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with regulations of law in force at the time of application receipt.

3. Applications for revision of decisions on land expropriation, land allocation, land lease or land repurposing issued by the Prime Minister of Vietnam before July 01, 2004 shall be processed in accordance with regulations in force before the effective date of this Decree.

Article 5. Implementation

1. This Decree comes into force from May 15, 2023.

2. The phrase “nơi đăng ký hộ khẩu thường trú” (“where permanent residence specified in family register is registered") is replaced with the phrase “nơi đăng ký thường trú” (“where permanent residence is registered”) in Article 3a of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 (as amended by Clause 2 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017).

3. The phrase “cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” (“issue certificates of LURs and ownership of house and other property on land, if authorized as per regulations”) in Clause 4 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND -CP is replaced with the phrase “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định” (“issue, or make endorsements in, certificates of LURs and ownership of house and other property on land as per regulations”).

4. Phrases in Appendixes enclosed with the Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 are replaced as follows:

a) The phrase “Chứng minh nhân dân” (“ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/citizen identity card/personal identification number”) in Form No. 01;

b) The phrase “Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước cá nhân” (“ID card, citizen identity card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/citizen identity card/personal identification number”) in Form No. 02;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The following regulations shall be abrogated:

a) Clauses 4 and 5 Article 5b of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 (as added by Clause 6 Article 2 of the Government's Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017);

b) Clauses 14, 23, 45 and 62 Article 2, Clause 6 Article 3 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017;

c) Clauses 6 and 7 Article 1 of the Government’s Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020;

130 This Clause is added according to Clause 60 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

131 This Clause is added according to Clause 60 Article… of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

132 This Clause is added according to Clause 61 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017.

133 This Article is amended according to Clause 62 Article 2 of the Government’s Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06, 2017, coming into force from March 03, 2017, as amended by Clause 12 Article 1 of the Government’s Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023, coming into force from May 20, 2023.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTNMT ngày 19/09/2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


19.673

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.177.116
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!