BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng, nhà ở
công vụ trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm
2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 83/2023/TT-BQP ngày 11 tháng 11 năm
2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 76/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân
nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng
nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng, gồm: Nguyên tắc áp dụng; các loại nhà ở công
vụ; tiêu chuẩn, trang thiết bị nội thất; các quy định về quản lý sử dụng; quyền
và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quản
lý sử dụng, vận hành nhà ở công vụ; hợp đồng thuê, giá thuê, thanh toán tiền
thuê nhà ở công vụ; chế độ báo cáo, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm; trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu
cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ
ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây viết gọn là cán
bộ, nhân viên).
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng là nhà ở kiểu
căn hộ (căn nhà) khép kín, dùng để bố trí cho cán bộ, nhân viên đủ điều kiện được
thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác; là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do
Bộ Quốc phòng quản lý sử dụng.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ là cơ quan, đơn vị
đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp quỹ nhà ở
công vụ thuộc Bộ Quốc phòng, đơn vị trực thuộc quản lý.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ là tổ chức
có tư cách pháp nhân hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, có chức năng và năng lực chuyên môn quản lý vận hành nhà ở; được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở
công vụ.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Tự ý chuyển đổi công năng và sử dụng không đúng
mục đích; tàng trữ vật liệu gây cháy, nổ, gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường hoặc
các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cán bộ, nhân viên được thuê
nhà ở công vụ.
2. Cho thuê không đúng đối tượng, không đủ điều kiện
được thuê nhà ở công vụ và thực hiện không đúng quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
3. Chiếm dụng nhà ở công vụ hoặc cản trở việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở công vụ.
4. Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở
công vụ dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Không ở hoặc cho người khác mượn, ở nhờ một phần
hoặc toàn bộ nhà ở công vụ.
6. Tự ý cải tạo, sửa chữa, cơi nới, lấn chiếm nhà ở,
khuôn viên đất liền kề.
7. Thu và sử dụng nguồn tiền thu từ cho thuê nhà ở
công vụ không đúng quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này.
8. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH,
THIẾT KẾ NHÀ Ở CÔNG VỤ; CÁC LOẠI NHÀ Ở CÔNG VỤ, TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH, TRANG BỊ
NỘI THẤT, TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG
Điều 5. Nguyên tắc cơ bản về
quy hoạch, thiết kế nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc quy hoạch
a) Quy hoạch nhà ở công vụ phải lập theo quy định,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, không ảnh hưởng đến
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và sinh hoạt của bộ đội;
b) Quy hoạch phải đồng bộ, hoàn chỉnh, có phân khu
chức năng rõ ràng, công năng hợp lý; kết nối hạ tầng với khu dân cư của địa
phương;
c) Có chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số
sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình đối với các trục đường,
tỷ lệ đất trồng cây xanh, đất giao thông theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện
hành.
2. Nguyên tắc thiết kế xây dựng
a) Bảo đảm an toàn, độ bền trong sử dụng; kiến
trúc, kết cấu nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, phòng chống thiên tai và
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước, Bộ Quốc phòng
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tuân thủ theo tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật Nhà nước ban hành và các quy định tại Thông tư này; bảo đảm công năng sử
dụng, các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và xử lý chất thải;
c) Bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
thuận lợi trong quản lý sử dụng và vận hành.
Điều 6. Các loại nhà ở công vụ,
tiêu chuẩn diện tích
1. Đối với nhà biệt thự
Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt
thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tầng. Diện tích đất khuôn viên biệt
thự không nhỏ hơn 350 m2 và không lớn hơn 500 m2; gồm 2
loại;
a) Loại A; Diện tích đất 450 m2 đến 500
m2, diện tích sử dụng nhà từ 300 m2 đến 350m2;
b) Loại B: Diện tích đất 350 m2 đến 400
m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 m2 đến 300 m2.
2. Nhà liền kề
Diện tích đất không nhỏ hơn 80 m2 và
không lớn hơn 150 m2; gồm 2 loại sau:
a) Loại C: Diện tích đất 120 m2 đến 150
m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2;
b) Loại D: Diện tích đất 80m2 đến 120 m2,
diện tích sử dụng nhà từ 100 m2 đến 120 m2;
3. Đối với căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết
kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25 m2
và không lớn hơn 160 m2; gồm 5 loại sau:
a) Căn hộ loại 1: Diện tích sử dụng từ 140 m2
đến 160 m2;
b) Căn hộ loại 2: Diện tích sử dụng từ 100 m2
đến 115 m2;
c) Căn hộ loại 3: Diện tích sử dụng từ 80 m2
đến 100 m2;
d) Căn hộ loại 4: Diện tích sử dụng từ 60 m2
đến 70 m2;
đ) Căn hộ loại 5: Diện tích sử dụng từ 25 m2
đến 45 m2.
4. Căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế căn nhà
kiểu khép kín diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25 m2 và
không lớn hơn 90 m2, gồm 04 loại sau:
a) Căn nhà loại 1: Diện tích sử dụng từ 80 m2
đến 90 m2;
b) Căn nhà loại 2: Diện tích sử dụng từ 55 m2
đến 65 m2;
c) Căn nhà loại 3: Diện tích sử dụng từ 40 m2
đến 45 m2;
d) Căn nhà loại 4: Diện tích sử dụng từ 25 m2
đến 35 m2.
Điều 7. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở
công vụ
1. Biệt thự loại A: Được bố trí cho ủy viên Bộ
Chính trị, Bí thư Trung ương đảng.
2. Biệt thự loại B: Được bố trí cho cán bộ có quân
hàm Đại tướng, trừ chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1:
Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.
4. Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2:
Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn
Đô đốc Hải quân và tương đương.
5. Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc
căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại
tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương.
6. Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc
căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn: Được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu
tá, Đại úy và tương đương.
7. Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc
căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.
Điều 8. Tiêu chuẩn trang bị nội
thất nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ
a) Trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với
trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ: Kinh phí trang bị nội thất cơ bản
tổng hợp đưa vào phê duyệt cùng dự án để triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ
khi đưa công trình vào khai thác sử dụng;
b) Đối với căn hộ mua để bố trí làm nhà ở công vụ:
Khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế, chỉ được
trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định tại Khoản 2 Điều
này;
c) Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng
đưa vào sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên hiện
trạng; căn cứ ngân sách được bố trí, khả năng bảo đảm của đơn vị để xem xét
trang bị cho phù hợp với từng đối tượng;
d) Việc trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thiết bị, trang bị nội thất nhà ở công vụ được
trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm.
2. Trang bị nội thất biệt thự, căn hộ chung cư tại
khu vực đô thị bố trí làm nhà ở công vụ bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ ti vi phòng
khách, máy điều hòa nhiệt độ các phòng, bộ bàn ghế phòng ăn, tủ lạnh, tủ bếp (đồng
bộ), bộ bếp nấu và máy hút mùi; tủ đứng, giường, đệm, máy giặt, bình nóng lạnh,
01 bộ bàn ghế làm việc cá nhân.
3. Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất ca bản
cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị quy định tại khoản 2 Điều này
được quy định như sau:
a) Loại Căn hộ công vụ có 01 phòng ngủ, 01 phòng
khách (tương ứng với căn hộ loại 4 và loại 5): 120 triệu đồng;
b) Loại Căn hộ công vụ có 02 phòng ngủ, 01 phòng
khách (tương ứng với nhà liền kề loại D và căn hộ loại 2, loại 3): 160 triệu đồng;
c) Loại Căn hộ công vụ có 03 phòng ngủ, 01 phòng
khách (tương ứng với nhà liền kề loại C và căn hộ loại 1): 200 triệu đồng;
d) Đối với biệt thự có 04 phòng ngủ, 01 phòng
khách, 01 phòng làm việc: 250 triệu đồng.
4. Trang bị nội thất cơ bản đối với căn nhà bố trí
làm nhà ở công vụ tại khu vực nông thôn bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ ti vi phòng
khách, máy điều hòa nhiệt độ các phòng, bộ bàn ghế làm việc cá nhân, bộ bàn ghế
phòng ăn (nếu có), tủ lạnh, tủ bếp, bếp; tủ đứng, giường đệm, máy giặt, bình
nóng lạnh.
Đối với những nơi chưa có nguồn điện thì chưa bố
trí các thiết bị sử dụng điện.
5. Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đối với
căn nhà khu vực nông thôn tại khoản 4 Điều này được quy định như sau:
a) Đối với căn nhà thiết kế khép kín có chung phòng
ngủ và phòng khách (tương ứng với căn hộ loại 4): 75 triệu đồng;
b) Đối với căn nhà thiết kế khép kín có 01 phòng ngủ,
01 phòng khách riêng biệt (tương ứng với căn hộ loại 2 và loại 3): 90 triệu đồng;
c) Đối với căn nhà thiết kế khép kín có 02 phòng ngủ,
01 phòng khách riêng biệt (tương ứng với căn hộ loại 1): 120 triệu đồng.
6. Việc lựa chọn trang thiết bị nội thất cơ bản để
trang bị phải phù hợp với công năng, diện tích, không gian của từng phòng trong
căn hộ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
7. Khi giá trang thiết bị nội thất cơ bản trên thị
trường có biến động (tăng hoặc giảm) trên 20% so với định mức kinh phí tối đa
quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này thì được điều chỉnh; việc điều chỉnh
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Thông tư này.
8. Kinh phí mua sắm trang bị nội thất cơ bản được tổng
hợp trong tổng mức đầu tư, dự toán đối với dự án đầu tư xây dựng mới. Đối với dự
án mua sắm trang bị nội thất cơ bản độc lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
thực hiện theo đúng quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và các quy định, hướng
dẫn của Bộ Quốc phòng.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở
CÔNG VỤ
Điều 9. Quy định chung về quản
lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ là tài sản thuộc sở hữu nhà nước
phải được quản lý chặt chẽ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng đầu
tư để sử dụng chung cho nhiều cơ quan, đơn vị đóng quân trên cùng một địa bàn,
khu vực (đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại) hoặc thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ, Bộ Quốc phòng quyết định giao cho một đơn vị có trách nhiệm
quản lý chung. Căn cứ nhu cầu và đối tượng sử dụng, Bộ Quốc phòng quyết định số
lượng căn hộ (căn nhà) được thuê cho từng cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị xét
duyệt, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư
này.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cho thuê nhà ở công vụ; việc quản lý vận
hành, bảo trì, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường; tham gia thu hồi
nhà ở công vụ.
4. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ
thực hiện theo quy định tại các Điều 85, 86, 90, 92, 93, 94 Luật Nhà ở năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 12, điểm g khoản 2 Điều 13 Thông tư này và
pháp luật về xây dựng, cụ thể như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới:
Các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Các tài liệu, văn bản phê duyệt dự án; bản vẽ
thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử
dụng; quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu
cung cấp thiết bị lập; các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có);
b) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước
ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ ở công vụ
được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại
điểm a khoản này thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập
hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:
Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành) thì hồ sơ
quản lý bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh chụp toàn cảnh mặt
chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị
trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn
viên nhà ở công vụ đó. Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước,
thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong
nhà ở công vụ. Quy trình bảo trì nhà ở công vụ và trang thiết bị nội thất của
nhà ở công vụ;
Đối với căn hộ ở công vụ có nguồn gốc mua nhà ở
thương mại bố trí trong nhà khu chung cư: Văn bản pháp lý và Hợp đồng mua bán
nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ. Biên bản nghiệm thu, bàn giao nhà
ở và các trang thiết bị nội thất trong nhà ở công vụ ký giữa Chủ đầu tư và cơ
quan quản lý nhà ở công vụ. Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ.
Hồ sơ, tài liệu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nhà ở công vụ có liên quan.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cấp cho bên mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ;
c) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở
công vụ do ngân sách quốc phòng thường xuyên bảo đảm, được dự toán trong kinh
phí hàng năm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
Điều 10. Cơ quan đại diện chủ
sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ
1. Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu quỹ nhà ở
công vụ thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng từ cấp sư
đoàn và tương đương trở lên được Bộ Quốc phòng giao trực tiếp quản lý nhà ở
công vụ thì được giao thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Thông tư này đối với nhà ở
công vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Bộ Quốc phòng giao Tổng cục Hậu cần (Cục Doanh
trại) là cơ quan quản lý nhà ở công vụ trong toàn quân.
4. Cơ quan Hậu cần của các đơn vị được Bộ Quốc
phòng giao trực tiếp quản lý nhà ở công vụ là cơ quan quản lý nhà ở công vụ của
đơn vị.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
1. Thực hiện phân bổ chỉ tiêu nhà ở công vụ bảo đảm
tỷ lệ phù hợp giữa các đối tượng khi nhu cầu thuê nhà ở công vụ của cán bộ,
nhân viên vượt quá số lượng nhà ở công vụ hiện có và bảo đảm có quỹ nhà ở dự
phòng; quyết định người được thuê nhà ở công vụ.
2. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành thông qua hình
thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu để thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công
vụ.
3. Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây
dựng lại nhà ở công vụ.
4. Ban hành hoặc quyết định giá thuê nhà ở công vụ.
5. Quyết định thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở công
vụ.
6. Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được
giao quản lý sử dụng nhà ở công vụ thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, 2
và khoản 5 Điều này; phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ sau khi
có văn bản thẩm tra của Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần và ban hành hoặc quyết
định giá thuê nhà ở công vụ sau khi có văn bản thẩm tra giá của Cục Tài chính/Bộ
Quốc phòng.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyền và trách nhiệm
sau:
1. Tiếp nhận, rà soát, thống kê, phân loại nhà ở
công vụ được giao quản lý.
2. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ
hồ sơ hoàn thành (đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới) hoặc tổ chức lập hoặc
thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở công vụ đang sử dụng mà
không có hồ sơ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cán bộ cùng cấp lập
danh sách và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ quyết định người
được thuê nhà ở công vụ,
4. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ
quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện thông qua hợp đồng ủy
quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Căn cứ vào quy định của pháp luật, phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp xây dựng giá cho thuê nhà ở công vụ đang quản lý phù
hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và địa phương, trình cơ quan đại diện chủ
sở hữu nhà ở công vụ quyết định. Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định
giá cho thuê nhà ở công vụ do đơn vị quản lý sau khi có văn bản thẩm trả giá của
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng; quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ được gửi đến
Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần để tổng hợp.
6. Kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo
trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thuộc phạm vi quản lý.
7. Được hưởng chi phí quản lý gián tiếp từ tiền
thuê nhà ở công vụ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư
này.
8. Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ.
9. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại
nhà ở công vụ để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phê duyệt theo
quy định của Bộ Quốc phòng.
10. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc
quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
11. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho
thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2
Điều 24 Thông tư này.
12. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công
vụ quyết định thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.
13. Phối hợp với cơ quan, chính quyền địa phương
đăng ký tạm trú, tạm vắng và nhập khẩu cho người được thuê nhà theo quy định
pháp luật về cư trú tại địa bàn được thuê nhà ở công vụ.
Điều 13. Quản lý vận hành nhà ở
công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
a) Các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng được
giao trực tiếp quản lý nhà ở công vụ:
Trường hợp có đủ tư cách pháp nhân, có chức năng và
năng lực chuyên môn quản lý vận hành nhà ở thì được giao quản lý vận hành nhà ở
công vụ, nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, tổ chức biên chế và quỹ lương của
đơn vị.
Trường hợp không đủ tư cách pháp nhân, chức năng và
năng lực chuyên môn quản lý vận hành thì được thuê đơn vị quản lý vận hành bằng
việc lựa chọn thông qua hình thức chỉ định thầu hoặc đấu thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và được cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ ký hợp đồng quản lý vận hành thông qua hợp
đồng kinh tế.
b) Đối với nhà ở công vụ tại các đơn vị đóng quân
nhỏ lẻ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; những đơn vị có quy mô nhà ở
công vụ từ 30 căn hộ trở xuống thì giao cho các đơn vị đó tự thực hiện việc quản
lý, vận hành nhà ở công vụ của đơn vị, nhưng phải chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về nhà ở và quy định tại Thông tư này; bảo đảm an toàn trong quá
trình sử dụng, không ảnh hưởng đến tổ chức biên chế, quỹ lương của đơn vị.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ
a) Tiếp nhận quỹ nhà ở công vụ do các cơ quan quản
lý nhà ở công vụ bàn giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định tại Thông
tư này và pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê
nhà ở công vụ theo hợp đồng ký kết với đơn vị được Bộ Quốc phòng giao đại diện
chủ sở hữu, nhà ở công vụ;
c) Xây dựng, thông qua cơ quan quản lý nhà ở công vụ
để ban hành và phổ biến bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định
tại Thông tư này cho người thuê nhà ở công vụ;
d) Quản lý toàn bộ khu nhà ở công vụ, diện tích nhà
ở công vụ được giao quản lý;
đ) Khai thác phần diện tích dùng để kinh doanh, dịch
vụ (nếu có) trong dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhà ở công vụ. Trường hợp đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước,
internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, tuân thủ nguyên tắc không nhằm mục đích kinh doanh trong hoạt động thu
phí này;
e) Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng
các chế độ phù hợp quy định của pháp luật với loại hình hợp đồng đối với doanh
nghiệp, dịch vụ công ích;
g) Tiếp nhận, tập hợp, lưu trữ hồ sơ hoàn thành và
các hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải
tạo nhà ở công vụ; trường hợp không có đủ hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý nhà
ở công vụ giao các hồ sơ đo vẽ lại, hồ sơ phát sinh, bổ sung trong quá trình quản
lý sử dụng;
h) Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ theo kế
hoạch và thiết kế, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các hư hỏng sửa
chữa nhỏ và bảo dưỡng thiết bị cần phải sửa chữa khắc phục ngay nhằm bảo đảm an
toàn cho người, tài sản, trang thiết bị, thì đơn vị quản lý vận hành tiến hành
sửa chữa, thay thế ngay; đồng thời, báo cáo cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ
biết, sau đó tổng hợp chứng từ đủ cơ sở pháp lý để thanh toán theo quy định của
ngành tài chính;
Đối với căn hộ công vụ được bố trí trong nhà chung
cư thương mại thì đơn vị quản lý vận hành phải trích từ tiền cho thuê nhà ở
công vụ đó để trả lại cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung (2%) theo quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời, xử lý hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý sử dụng
nhà ở công vụ;
k) Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự xã hội trong khu nhà ở công vụ;
l) Thực hiện thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương và Quân đội thực hiện việc cưỡng chế thu hồi theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ, kiểm kê hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ;
n) Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính
công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định của ngành tài chính;
o) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
1. Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở
công vụ của cán bộ, nhân viên và chịu trách nhiệm về nội dung đó.
2. Gửi văn bản đăng ký, lập danh sách kèm theo đơn
đề nghị thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư
này, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, quyết định
đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
3. Khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà ở công
vụ để chuyển cho đơn vị quản lý vận hành trong các trường hợp quy định tại Điểm b, c khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thông báo bằng văn bản
cho người thuê nhà ở công vụ biết.
4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở
công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ biết khi người thuê không đủ
điều kiện để thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 15 Thông tư này.
5. Tạo mọi điều kiện để đối tượng được thuê nhà
đăng ký tạm trú, tạm vắng và nhập khẩu theo quy định pháp luật về cư trú tại địa
bàn được thuê nhà ở công vụ.
Chương IV
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT; HỢP ĐỒNG CHO THUÊ, GIÁ THUÊ, THANH TOÁN TIỀN THUÊ
NHÀ Ở CÔNG VỤ; THU HỒI, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI VÀ CƯỠNG CHẾ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 15. Đối tượng, điều kiện,
trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Cán bộ, nhân
viên theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này hiện
đang công tác có đủ điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
- Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;
- Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của
cấp có thẩm quyền;
- Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và
chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có
nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình
quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người;
- Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân
đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
a) Hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ, gồm:
Đơn đề nghị của người thuê nhà ở công vụ có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp người thuê về thực trạng nhà ở thực hiện
theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển
công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản
lý;
Danh sách đăng ký thân nhân (vợ hoặc chồng; con; bố,
mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng) của người thuê nhà ở công vụ.
b) Trình tự thực hiện
Người được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Điểm a khoản này gửi trực tiếp đến cấp ủy đơn vị quản lý trực tiếp;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ hợp lệ, đơn vị đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ,
kiểm tra tính pháp lý nếu đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và có văn bản gửi Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn
vị (qua cơ quan Cán bộ) theo quy định; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phải hướng
dẫn cho đối tượng được thuê để hoàn thiện;
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đang quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở
công vụ. Căn cứ quỹ nhà ở công vụ, cơ quan Cán bộ có trách nhiệm tổng hợp và thẩm
định về đối tượng, điều kiện và tính điểm, lập danh sách người đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, sắp xếp cán bộ, nhân viên vào các căn hộ theo tiêu chuẩn thông qua
Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp ủy (thường vụ) xem
xét, quyết nghị, trình chỉ huy đơn vị ký quyết định bố trí cho cán bộ, nhân
viên thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
Sau khi có quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo
danh sách cán bộ, nhân viên được bố trí thuê nhà ở công vụ) gửi đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư
này trực tiếp ký kết hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà. Quyết định
bố trí cho thuê nhà ở công vụ gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ
quan đang trực tiếp quản lý cán bộ thuê nhà và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi
nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;
Trường hợp hết hợp đồng, người thuê nhà ở công vụ
còn nhu cầu và đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này phải có đơn đề nghị gửi để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý có
văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp người thuê
nhà ở công vụ không đủ điều kiện hoặc đơn vị chưa bố trí được thì cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền xem xét quyết định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 16. Thẩm quyền, nguyên tắc
xét duyệt, bố trí thuê nhà ở công vụ
1. Thẩm quyền: Cấp ủy (Thường vụ), người đứng đầu
cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xét,
quyết định cán bộ, nhân viên được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư
này.
2. Nguyên tắc xét duyệt
a) Dân chủ, công khai, minh bạch; đúng đối tượng,
tiêu chuẩn;
b) Thứ tự ưu tiên xét duyệt theo quy định sau:
- Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của
cấp có thẩm quyền, thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được
thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác;
- Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của
cấp có thẩm quyền, đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình, được thuê, thuê mua hoặc
mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân trong hộ
gia đình dưới 15 m2 sàn/người;
- Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của
cấp có thẩm quyền, có chồng hoặc vợ đã được thụ hưởng chính sách đất ở nhưng
chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác.
c) Thực hiện xét duyệt bằng phương pháp tính điểm
theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp những
người được xét có số điểm bằng nhau thì thực hiện xét ưu tiên theo thứ tự: Cán
bộ qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu; cấp bậc, chức vụ (cao trước, thấp sau); phạm
vi (xa trước, gần sau); đối tượng chính sách (thương binh, con liệt sĩ, con
thương binh, hoàn cảnh gia đình khó khăn...); đối tượng có học hàm, học vị cao;
có thành tích trong công tác; có vợ, con hoặc người thân là bố, mẹ cùng ở;
d) Đối với cán bộ giữ chức vụ từ cấp sư đoàn và tương
đương trở lên có nhu cầu thuê nhà ở công vụ nếu đủ điều kiện, được ưu tiên bố
trí cho thuê nhà ở công vụ.
3. Nguyên tắc bố trí
a) Bố trí nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 2 theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này. Trường hợp một người đảm nhiệm
nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ thì được áp dụng tiêu chuẩn
nhà ở công vụ theo chức danh cao nhất;
b) Trường hợp do không đủ loại nhà ở công vụ để bố
trí theo tiêu chuẩn, căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ hiện có, cơ quan, đơn vị xét
duyệt bố trí cho thuê; người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê theo diện tích sử
dụng thực tế ghi trong hợp đồng, giá thuê theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
Điều 17. Hợp đồng thuê nhà ở
công vụ
1. Việc cho thuê nhà ở công vụ phải được lập thành
Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ phải được đính kèm
theo Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ quy định tại điểm c khoản
2 Điều 13 Thông tư này:
a) Giá cho thuê nhà ở công vụ thực hiện theo quy định
tại Điều 18 Thông tư này;
b) Thời hạn cho thuê nhà theo thời hạn mà người
thuê nhà được bổ nhiệm, điều động công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm.
Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công
vụ, nếu cơ quan quản lý cán bộ có văn bản đề nghị thì Bên cho thuê và Bên thuê
nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này;
c) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách
nhiệm gửi hợp đồng đã được hai Bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và
cơ quan, đơn vị quản lý người thuê để phối hợp theo dõi, quản lý.
Điều 18. Cách tính giá cho
thuê nhà ở công vụ
1. Nguyên tắc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ
thực hiện các quy định tại Điều 33 Luật nhà ở năm 2014 và các quy định sau:
a) Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực
hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở
công vụ;
b) Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công
vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi
phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ;
c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh
khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp
chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà
ở cũng được điều chỉnh tương ứng;
d) Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư này xem xét quyết định việc thuê
nhà ở này để làm nhà ở công vụ;
Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công
vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê của người thuê phải trả
thì người thuê chỉ trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng
tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; thủ tục thanh toán phần chênh lệch còn lại được
thực hiện như sau:
Căn cứ quyết định về việc thuê nhà ở thương mại để
làm nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý cán bộ đủ tiêu chuẩn
thuê nhà ở công vụ có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà ở công vụ để xác định số
tiền thuê nhà ở công vụ phải trả và xác định phần chênh lệch giữa số tiền thuê
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ và số tiền người thuê nhà phải trả, số tiền
ngân sách chi trả cho phần chênh lệch theo quy định để xây dựng và đưa vào dự
toán chi tiêu hàng năm của đơn vị. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan quản lý cán bộ thuê nhà ở công vụ thực hiện chi trả phần tiền
chênh lệch này hàng tháng phù hợp với thời điểm Nhà nước thanh toán tiền lương
theo quy định và thực hiện quyết toán số tiền này cùng với quyết toán chung của
đơn vị;
đ) Đối với tiền sử dụng các dịch vụ như cung cấp điện,
nước, điện thoại, internet, trông giữ xe các loại và các dịch vụ khác do người
thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai bên ký kết;
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký
hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử
dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.
2. Các chi phí cấu thành giá cho thuê nhà ở công vụ
bao gồm: Chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì, chi phí quản lý cho thuê
nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau:
a) Chi phí quản lý vận hành, gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương,
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương
cho bộ máy thuộc đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
Các đơn vị đủ điều kiện tại khoản 1
Điều 13 Thông tư này sử dụng cán bộ, nhân viên của đơn vị tự thực hiện quản
lý vận hành nhà ở công vụ thì ngoài lương chính, mức được hưởng phụ cấp không
quá 30% tiền lương cơ sở của cán bộ đang được hưởng;
- Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ
như: Bảo vệ, vệ sinh, thu gom xử lý rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt
côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công
việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;
- Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng làm việc,
dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng của đơn vị quản lý vận hành;
- Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng
làm việc của đơn vị quản lý vận hành; điện chiếu sáng công cộng trong khu nhà ở;
vận hành thang máy (nếu có);
b) Chi phí bảo trì là toàn bộ chi phí cho việc duy
tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì
chất lượng của nhà ở công vụ (theo quy định của pháp luật về xây dựng);
c) Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: Chi phí quản
lý gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng.
3. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ:
a)[2] Công thức xác định
giá cho thuê nhà ở công vụ đang sử dụng áp dụng theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 11 Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
b) Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ được
đầu tư xây mới: Tính áp dụng theo công thức quy định tại Điểm a khoản này;
Trong đó, thay Q = dkQ; Bt = dkBt;
Tdv = dkTdv
- dkQ là dự kiến tổng chi phí quản lý vận hành, quản
lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm);
- dkBt là dự kiến chi phí bảo trì nhà
chung cư và bảo trì trang bị nội thất gắn với nhà ở công vụ (nếu có) bình quân
năm (đồng/năm);
- dkTdv là dự kiến các khoản thu từ kinh
doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ trong năm như: Dịch vụ trông xe, dịch vụ
căng tin, quảng cáo và các khoản thu dịch vụ khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật (đồng/năm).
c) Chi phí bảo trì thực hiện theo công thức sau:
Chi phí bảo trì (Bt) (đồng/m2
sử dụng căn = hộ/tháng)
|
=
|
A x Giá tính toán (đồng/m2 sàn xây dựng)
|
: B
|
Thời gian khấu hao x 12 tháng
|
Trong đó:
- A là tỷ lệ (%) kinh phí bảo trì của cả phần sử dụng
chung và phần sử dụng riêng trong nhà ở công vụ được quy đổi từ mức 2% kinh phí
bảo trì phần sử dụng chung và phần sử dụng riêng trong dự án nhà ở công vụ;
- Giá tính toán là mức vốn đầu tư xây dựng thực tế
1m2 sàn nhà ở công vụ, trường hợp không xác định được thì lấy theo
suất đầu tư công trình nhà ở cùng loại do Bộ Xây dựng công bố có hiệu lực tại
thời điểm kết thúc việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ đó và vốn đầu tư trang bị
nội thất cơ bản;
- B là tỷ lệ (%) của phần diện tích sử dụng riêng
so với tổng diện tích sàn nhà ở công vụ theo dự án nhà ở công vụ cụ thể;
- Thời gian khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ được tính tương ứng với cấp công trình, loại nhà theo Thông tư số
162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.
* Ví dụ cách tính giá cho thuê:
- Chi phí bảo trì: Dự án nhà ở công vụ có tỷ lệ phần
diện tích sử dụng chung so với phần diện tích sử dụng riêng là 30%/70%, mức vốn
đầu tư xây dựng thực tế của 1m2 nhà ở công vụ là 8.000.000 đồng/m2,
thời gian khấu hao nhà ở là 50 năm. Chi phí trang bị nội thất cơ bản cho một
căn hộ có diện tích khoảng 100 m2 là 160.000.000 đồng (trung bình
1.600.000 đồng/m2); niên hạn sử dụng nội thất cơ bản trung bình khoảng
05 năm;
Theo quy định của pháp luật về nhà ở, kinh phí bảo
trì phần diện tích sử dụng chung là 2% trên giá bán nhà ở, phần diện tích sử dụng
chung bằng 60% trên tổng diện tích sàn xây dựng của tòa nhà. Do đó, tỷ lệ kinh
phí bảo trì (A) cho cả diện tích sử dụng chung và sử dụng riêng của tòa nhà là:
2% × 100%: 30% = 6,67%;
- Chi phí bảo trì (Bt) tính cho năm đầu
đưa vào sử dụng Bt = Btn+Btb trong đó:
Chi phí bảo trì
nhà Btn (đồng/m2 sử dụng căn = hộ/năm)
|
=
|
6,67% x 8.000.000
(đồng/m2)
|
: 70% =
|
15.247 (đồng/m2
sử dụng/năm)
|
50 năm
|
Chi phí bảo trì
trang bị nội thất (Btb) (đồng/m2 sử dụng/tháng)
|
=
|
1.600.000 (đồng/m2)
|
x 4,67% =
|
14.950 (đồng/m2
sử dụng/năm)
|
5 năm
|
- Cộng tiền bảo trì nhà, thiết bị
Bt = 15.247 + 14.950 = 30.197 đồng/m2
sử dụng căn hộ/năm.
- Chi phí vận hành Q (tính theo đơn giá của địa
phương quy định tại thời điểm):
+ Chi phí bảo vệ nhà chung cư ở khu vực đô thị (cả
ngày, đêm) với quy mô từ 50 căn hộ trở lên, có giá khoảng 1.200 đồng đến 1.500
đồng/m2/tháng, tương ứng từ 14.400 đồng đến 18.000 đồng/m2/năm;
+ Chi phí vệ sinh, thu gom xử lý rác thải có giá
khoảng 800 đồng đến đồng/m2/tháng, tương ứng từ 9.600 đồng đến
12.000 đồng/m2/năm;
+ Chi phí trả lương cho đơn vị quản lý vận hành có
giá khoảng 1.200 đồng đến 1.500 đồng/m2/tháng, tương ứng từ 14.400 đồng
đến 18.000 đồng/m2/năm với nhà ở công vụ có thuê đơn vị quản lý vận
hành; nếu kiêm nhiệm (Ban quản trị) chi phí bồi dưỡng tính 1/3 chi phí trên;
+ Chi phí vận hành thang máy (đối với nhà có thang
máy) có giá khoảng 3.700.000 đồng đến 4.000.000 đồng/thang/tháng; khoảng từ 800
đồng đến 1.000 đồng/m2/tháng, tương ứng 10.000 đồng đến 12.000 đồng/m2/năm;
+ Cộng chi phí vận hành
Q = 18.000 +12.000 +18.000 +12.000 = 60.000 đồng/m2/năm;
- Cộng chi phí bảo trì, quản lý vận hành:
Bt + Q = 30.197 + 60.000 = 90.197 đồng/m2/năm.
- Thuế giá trị gia tăng T = 10% (Bt + Q)
= 10% x 90.197 = 9.020 đồng;
- Các loại Chi phí khác (Ck) gồm: Điện, nước
sinh hoạt cho bộ máy văn phòng; chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế văn phòng và
các chi phí liên quan tạm tính khoảng 10% chi phí bảo trì, quản lý vận hành:
Ck = 10% (Bt+Q) = 10% ×
90.197= 9.020 đồng;
- Tổng chi phí năm cho bảo trì, quản lý vận hành,
cho thuê là:
Bt + Q+ T + Ck = 30.197 +
60.000 + 9.020 + 9.020 = 108.237 đồng.
Gt tính cho 01 tháng là: 108.237 đồng:
12 tháng = 9.020 đồng/m2/tháng.
+ Đối với căn hộ tính đủ các chi phí ở khu vực đô
thị loại 1, K1 = 1; giá cho thuê 01 tháng là:
Căn hộ 100 m2 = 100 × 9.020 đồng/m2
= 902.000 đồng/tháng;
Căn hộ 60 m2 = 60 × 9.020 đồng/m2
= 541.000 đồng/tháng;
+ Trường hợp không trang bị nội thất giá cho thuê:
Tổng chi phí năm cho bảo trì, quản lý vận hành, cho
thuê là:
Bt + Q+ T + Ck = 15.247 +
60.000 + 7.525 + 7.525 = 90.300 đồng.
Gt tính cho 01 tháng là: 90.300 đồng: 12
tháng = 7.525 đồng/m2/tháng;
Căn hộ 100 m2, giá cho thuê 01 tháng là
100 x 7.525 đồng = 752.500 đồng;
Căn hộ 60 m2, giá cho thuê 01 tháng là
60 x 7.525 đồng = 451.500 đồng.
Điều 19. Quản lý và thanh toán
tiền thuê nhà ở công vụ
1. Nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ
a) Thu tiền của người được thuê nhà ở công vụ;
b) Thu tiền từ các khoản sử dụng diện tích khai
thác kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
13 Thông tư này.
2. Quản lý và thanh toán tiền cho thuê nhà ở công vụ
Đơn vị quản lý vận hành là người trực tiếp thu các
khoản tiền thuê nhà ở công vụ và được quản lý sử dụng như nguồn ngân sách cấp;
Bộ Quốc phòng quản lý nguồn thu đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng trực
tiếp quản lý; đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý nguồn thu đối với quỹ nhà
ở công vụ do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý;
Các nội dung thu tiền cho thuê nhà ở công vụ còn lại
nộp vào tài khoản của Bộ Quốc phòng do Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng quy định.
3. Nội dung chi từ nguồn thu tiền thuê nhà ở công vụ
a) Nội dung chi phí nhà ở công vụ
- Chi phí quản lý vận hành;
- Chi phí bảo trì: Toàn bộ chi phí cho việc duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất nhằm duy trì chất
lượng của nhà ở công vụ;
- Chi phí quản lý cho thuê bao gồm: Chi phí quản lý
gián tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí trực tiếp cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng.
b) Thẩm quyền phê duyệt chi phí tiền thuê nhà ở
công vụ
- Đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng trực
tiếp quản lý, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ lập dự toán các khoản được
chi gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng chủ trì, thẩm định báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt mới được chi;
- Đối với quỹ nhà ở công vụ được Bộ Quốc phòng giao
cho đơn vị quản lý, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ lập dự toán các khoản
được chi gửi cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt mới được chi (quyết định phê duyệt gửi Cục Tài
chính, Cục Doanh trại mỗi cơ quan 01 bản để theo dõi, tổng hợp);
Trường hợp tiền thu được từ cho thuê nhà ở công vụ
dùng cho công tác bảo trì và các chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở
công vụ đó không đủ thì được hỗ trợ từ nguồn ngân sách. Cơ quan quản lý nhà ở
công vụ, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi hàng năm;
xác định phần chênh lệch giữa số tiền thu được và số tiền phải chi cho quản lý
vận hành nhà ở công vụ hoặc khu nhà ở công vụ, số tiền ngân sách chi trả phần
chênh lệch để xây dựng và đưa vào dự toán chi tiêu hàng năm của đơn vị trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
Cuối quý, năm đơn vị quản lý vận hành lập báo cáo
quyết toán gửi cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
4. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định
như sau:
a) Cán bộ, nhân viên thuê nhà ở công vụ ký kết hợp
đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành và trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà
ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
b) Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong
ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ
quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của
người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê
nhà ở công vụ có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ
thì cơ quan này có trách nhiệm thu từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của
người thuê nhà ở công vụ
1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm
theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành
viên trong gia đình (theo danh sách đăng ký thuê nhà) trong thời gian đảm nhận
chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp
thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu
hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà
ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;
đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định
của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu
cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian
thuê nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm
theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng
căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà
chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản
lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở công vụ theo hợp đồng thuê
nhà ở ký với bền cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt, dịch
vụ khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho Nhà nước khi không còn thuộc đối
tượng được thuê hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành
vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định tại Thông tư này trong thời
hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở
công vụ;
e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của
cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở công vụ và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Điều 21. Thu hồi nhà ở công vụ
1. Việc thu hồi nhà ở công vụ được thực hiện khi có
một trong các trường hợp sau:
a) Cho thuê nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng
đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
15 Thông tư này;
b) Người thuê nhà thôi phục vụ tại ngũ, thôi việc;
hết thời hạn được thuê trong hợp đồng mà không còn nhu cầu thuê tiếp; chuyển
công tác đến địa phương khác; không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ
theo quy định tại Thông tư này;
c) Người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Người đang thuê nhà ở công vụ hy sinh, từ trần,
mất tích (theo quy định của pháp luật);
đ) Người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục
đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như đã
thỏa thuận trong hợp đồng mà cơ quan quản lý nhà ở công vụ có quyết định xử lý
thu hồi.
2. Người đang thuê thuộc diện bị thu hồi theo quy định
tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao quản lý nhà ở
công vụ; trường hợp không bàn giao lại nhà ở công vụ thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi.
Điều 22. Trình tự thu hồi và
cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ
a) Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại
khoản 1 Điều 21 Thông tư này; đơn vị được giao đại diện chủ
sở hữu nhà ở công vụ thông báo bằng văn bản cho cán bộ, nhân viên được thuê
nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành biết về thời gian
cán bộ, nhân viên phải bàn giao nhà ở công vụ để thực hiện. Thời điểm cán bộ,
nhân viên nhận thông báo và bàn giao nhà ở công vụ như sau:
- Cán bộ, nhân viên được thuê nhà thôi phục vụ tại
ngũ, thôi việc, chuyển công tác (điều động, bổ nhiệm, luân chuyển) đến địa
phương khác nhận thông báo bàn giao nhà ở công vụ cùng với thời điểm đơn vị
trao quyết định cho cán bộ, nhân viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể
từ ngày nhận thông báo cán bộ, nhân viên thuê nhà phải bàn giao lại nhà ở công
vụ cho đơn vị quản lý;
- Cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích đơn
vị gửi văn bản thông báo cho thân nhân của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần,
mất tích cùng với thời điểm giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân
viên; trong thời hạn chậm nhất là 12 tháng kể từ ngày nhận thông báo, thân nhân
của cán bộ, nhân viên hy sinh, từ trần, mất tích phải bàn giao lại nhà ở công vụ
cho đơn vị quản lý;
Các đối tượng còn lại gửi văn bản thông báo cho cán
bộ, nhân viên được thuê nhà và phải bàn giao lại nhà được thuê cho đơn vị quản
lý nhà ở công vụ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày nhận thông báo;
b) Đơn vị quản lý nhà ở công vụ chỉ đạo đơn vị quản
lý vận hành nhà ở công vụ căn cứ vào thời gian đã thông báo cho cán bộ được
thuê nhà, rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến
hành ký biên bản bàn giao lại nhà ở công vụ, gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ
(cán bộ hoặc thân nhân cán bộ hy sinh, từ trần, mất tích), đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ (hoặc cơ quan, người được giao quản lý vận hành) và cơ quan
quản lý nhà ở công vụ có thẩm quyền. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội
dung như sau: Căn cứ pháp lý; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; địa chỉ nhà ở công vụ
và tên người đang thuê nhà ở công vụ; các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn
giao, thời gian bàn giao và tiếp nhận nhà ở công vụ; phụ lục về hiện trạng nhà ở
công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập biên bản trả lại nhà;
ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ;
c) Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở
công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận
hành và người thuê nhà (thân nhân người thuê nhà trong trường hợp người thuê
nhà hy sinh, từ trần) tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán
tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên
quan) và người được thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận
hành;
d) Khi hết thời hạn theo thông báo, người thuê nhà ở
công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan
quản lý nhà ở công vụ và cơ quan, đơn vị quản lý người thuê nhà ở công vụ đề
nghị thu hồi nhà ở công vụ; cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm
tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ Sở hữu
nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn
thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi
nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.
2. Trình tự cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ
a) Trường hợp đối tượng thuê nhà ở công vụ thuộc diện
thu hồi không bàn giao lại nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này thì đơn vị quản lý vận hành có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà ở công vụ
kiểm tra và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ xem xét, ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Sau khi nhận được báo cáo của cơ quan quản lý
nhà ở công vụ, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm
tra, đối chiếu với các quy định của pháp luật về nhà ở công vụ hiện hành để ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo thẩm quyền và gửi quyết định
này cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành, đơn vị quản lý
cán bộ thuê nhà ở công vụ để thực hiện;
c) Đơn vị đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ, gửi văn bản kèm theo quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà ở công vụ đó chủ trì tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho cơ
quan quản lý nhà ở công vụ;
Cơ quan Thanh tra quốc phòng của đơn vị được giao đại
diện chủ sở hữu nhà ở công vụ phụ trách, tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi;
Việc bàn giao nhà ở công vụ phải lập biên bản có
xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi, Chi phí tổ chức thu hồi bắt
buộc nhà ở công vụ do đối tượng bị cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ chịu trách
nhiệm chi trả; trường hợp đối tượng thuê nhà không chi trả thì cơ quan quản lý
đối tượng thuê nhà có trách nhiệm đề nghị cơ quan, đơn vị đang chi trả lương khấu
trừ từ tiền lương của đối tượng thuê nhà để chi trả;
d) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi là không
quá 30 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở công vụ;
đ) Sau khi bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ thu hồi,
đơn vị quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.
Chương V
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 23. Trình tự báo cáo tình
hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo cơ
quan trực tiếp quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý vận hành, bảo trì và
quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
2. Cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ báo cáo
đơn vị được Bộ Quốc phòng giao quản lý nhà ở công vụ về tình hình quản lý, bố
trí cho thuê nhà ở công vụ.
3. Các đơn vị được Bộ Quốc phòng giao quản lý nhà ở
công vụ báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại) về tình hình quản lý sử dụng
nhà ở công vụ của cơ quan, đơn vị mình.
4. Cục Doanh trại tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ
Quốc phòng tình hình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong toàn quân.
Điều 24. Chế độ và nội dung
báo cáo
1. Chế độ báo cáo
a) Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ báo cáo
tình hình quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
b) Định kỳ 6 tháng (vào ngày 20 của tháng cuối kỳ)
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công
vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ báo cáo tình hình quản lý, bố trí cho thuê
nhà ở công vụ được giao quản lý.
c) Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất các đơn vị báo
cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại/TCHC) trước ngày 20 tháng 12 hàng năm
theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này về tình hình quản lý sử dụng nhà ở
công vụ do cơ quan, đơn vị quản lý để tổng hợp báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Nội dung báo cáo định kỳ hàng năm: Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo số liệu tổng hợp và báo cáo chi
tiết về tình hình quản lý sử dụng nhà ở công vụ theo Mẫu biểu quy định tại Phụ
lục VI và Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp các đơn vị chỉ
cần báo cáo Bộ Quốc phòng số liệu tổng hợp về tình hình quản lý sử dụng nhà ở
công vụ thì sử dụng Mẫu biểu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
Các tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở công vụ được
các bên bàn bạc thương lượng để giải quyết. Trường hợp không thương lượng được
thì một trong các bên có quyền đề nghị cơ quan Thanh tra quốc phòng của đơn vị
được giao thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà ở công vụ giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử phạt vi phạm
1. Các hành vi vi phạm các quy định tại Thông tư
này được cơ quan pháp luật có thẩm quyền của Nhà nước, Quân đội xử lý theo quy
định của pháp luật và kỷ luật quân đội.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với
các quy định về quản lý vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ thì
căn cứ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự. Trường hợp người có hành vi vi phạm gây thiệt hại về vật chất thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
Điều 27. Ban chỉ đạo Chính
sách nhà ở Bộ Quốc phòng và Ban chỉ đạo chính sách nhà ở của các cơ quan, đơn vị
1. Ban Chỉ đạo Chính sách nhà ở Bộ Quốc phòng trực
tiếp giúp Thường vụ Quận ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ đạo các cơ
quan đơn vị trong toàn quân phát triển quỹ nhà ở công vụ và thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Quốc phòng về giải quyết nhà ở công
vụ cho cán bộ, nhân viên đang công tác theo quy định tại Thông tư này.
2. Ban Chỉ đạo Chính sách nhà ở từ cấp sư đoàn và
tương đương trở lên trực tiếp giúp cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo việc
thực hiện chính sách nhà ở công vụ cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, đơn vị
thuộc quyền.
Điều 28. Các cơ quan Bộ Quốc
phòng
1. Tổng cục Chính trị chỉ đạo Cục Cán bộ
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu cán bộ, nhân viên thuê
nhà ở công vụ các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất
số lượng căn hộ (căn nhà) được thuê cho từng cơ quan, đơn vị đối với nhà ở công
vụ của Bộ sử dụng chung cho nhiều cơ quan, đơn vị đóng quân trên cùng một địa
bàn;
c) Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong
toàn quân việc bố trí sử dụng và thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Thông
tư này.
2. Tổng cục Hậu cần chỉ đạo Cục Doanh trại
a) Theo dõi tổng hợp, quản lý quỹ nhà ở công vụ
trong toàn quân;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản
lý nhà nước về quản lý nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng; thẩm tra kế hoạch
hàng năm về bảo trì, sửa chữa nhà ở công vụ của các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ
Quốc phòng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng giúp Ban chỉ đạo Chính sách nhà ở Bộ Quốc
phòng kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong toàn quân về công tác quản
lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này;
c) Đề xuất quy hoạch, tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
công vụ; chủ trương, phương án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại
Nghị định số 76/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định tiêu
chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ, công nhân và viên chức quốc
phòng và các quy định tại Thông tư này.
3. Bộ Tổng Tham mưu chỉ đạo
a) Cục Tác chiến: Tham gia ý kiến trong quá trình
quy hoạch xây dựng các khu nhà ở công vụ bảo đảm phù hợp với quy hoạch đóng
quân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu. Hướng
dẫn, kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho các đơn vị quản lý sử dụng
nhà ở công vụ theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;
b) Cục Quân lực: Phối hợp với Cục Cán bộ/Tổng cục
Chính trị thẩm định và quản lý đối tượng được thuê nhà ở công vụ thuộc diện
quân lực quản lý.
4. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
a) [3] Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan đề xuất giá thuê nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng trực
tiếp quản lý; thẩm tra giá cho thuê đối với nhà ở công vụ do các đơn vị đầu mối
trực thuộc Bộ trực tiếp quản lý; xây dựng điều chỉnh định mức kinh phí khi giá
trang bị nội thất cơ bản trên thị trường có biến động (tăng hoặc giảm) trên
20%, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng có văn bản thống nhất với Bộ Xây dựng và
Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Kiểm tra báo cáo thu, chi tài chính của đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ. Cân đối, tổng hợp đề xuất với Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng về nguồn vốn bảo trì, sửa chữa, cải tạo nhà ở công vụ hàng năm cho các
đơn vị trong toàn quân do nguồn thu tiền thuê nhà và kinh doanh dịch vụ không đủ.
5. Thanh tra Bộ Quốc phòng: Thanh tra, kiểm tra quản
lý sử dụng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật. Chủ trì hướng dẫn, giải
quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp về quản lý sử dụng
nhà ở công vụ của các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền; các thủ tục thu hồi nhà
ở công vụ theo quy định.
Điều 29. Các đơn vị đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
thực hiện công tác quản lý sử dụng quỹ nhà ở công vụ của đơn vị theo quy định tại
Thông tư này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ Quốc phòng khi quỹ nhà ở
công vụ đơn vị không sử dụng hết để Bộ Quốc phòng điều tiết cho các đơn vị trên
cùng địa bàn có nhu cầu.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
Điền 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số 03/2010/TT-BQP ngày 13 tháng 01 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở công vụ
trong Quân đội và các văn bản quy định khác có liên quan đến quản lý sử dụng
nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng.
2. Các Hợp đồng thuê nhà ở công vụ đã ký kết trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện đến hết thời hạn của Hợp đồng.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, chỉ huy các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Doanh trại/TCHC) để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Lãnh đạo BQP;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- C41, C51, C56, C85, C17, C46, C69, C59;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT BQP (để đăng tải);
- Lưu: VT, THBĐ, PC. NHUNG97.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản
|
PHỤ LỤC I
MẪU HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QUẢN LÝ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ QUẢN
LÝ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ Ở CÔNG VỤ
C.QUAN Q.LÝ NHÀ Ở CÔNG VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ...
tháng ... năm 201...
|
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
QUẢN LÝ VẬN HÀNH, BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Số
HĐ:......../201....../HĐ-......)
Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà
ở;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5
năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số ...../2017/TT-BQP ngày ........
tháng ........ năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản
lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc Phòng;
Căn cứ Quyết định số ....../QĐ-
ngày....tháng....năm 201...của (Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về
việc phê duyệt đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-.... ngày ....tháng...năm
201... của (Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về việc phê duyệt giá
cho thuê nhà ở công vụ;
Căn cứ nhu cầu và khả năng của Hai bên,
Chúng tôi gồm:
Bên ủy quyền (sau đây gọi là Bên A): Tên cơ quan
quản lý nhà ở công vụ
- Ông (bà):
........................................................................ Chức vụ:
....................................
- Số CMND: ...................................... cấp
ngày ...../..../...., tại ...............................................
- Đại diện cho:
........................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
...................................................................................................................
- Điện thoại:
........................................................................; Fax:
...........................................
- Số tài khoản:
................................................................ tại Kho bạc:
....................................
Bên được ủy quyền (sau đây gọi là Bên B): Đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ
- Ông (bà):
........................................................................Chức vụ:
........................................
- Số CMND: ....................................cấp
ngày …/…/……, tại ...................................................
- Đại diện cho:
...........................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
......................................................................................................................
- Điện thoại:
...........................................................; Fax:
..........................................................
- Số tài khoản:
........................................................ tại Kho bạc:
...............................................
- Mã số thuế:
...............................................................................................................................
Bên A ủy quyền và Bên B đồng ý nhận ủy quyền với
các nội dung sau:
Điều 1. Nội dung, thời hạn Hợp đồng ủy quyền
1. Nội dung hợp đồng: Bên A ủy quyền cho Bên B quản
lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ (nêu vị trí, phạm vi
được ủy quyền quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ).
2. Thời hạn hợp đồng (tối đa không vượt quá 5 năm):
Từ ngày .../.../20.... đến ngày …/…/20...
3. Gia hạn hợp đồng
Khi hết hạn hợp đồng bên A tiếp tục ủy quyền cho
bên B theo nội dung hợp đồng này với các điều kiện sau:
- Hai bên tiếp tục có nhu cầu ký tiếp hợp đồng.
- Bên B thực hiện tốt nội dung, nghĩa vụ, trách nhiệm
trong hợp đồng này.
Điều 2. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên A
1. Quyền của Bên A:
a) Theo dõi, kiểm tra và yêu cầu bên B thực hiện
các nội dung của Hợp đồng ủy quyền này; yêu cầu bên B định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo về doanh thu, chi phí quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà
ở công vụ;
b) Xem xét, phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí
quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ do bên B lập; chấp
thuận cấp bổ sung kinh phí cho bên B trong trường hợp tiền thu từ các công việc
kể trên không đủ; trường hợp thu - chi còn thừa kinh phí thì bên A cho phép bên
B sử dụng kinh phí này cho quản lý vận hành, bảo trì nhà ở công vụ những năm
sau theo quy định pháp luật về nhà ở;
c) Bên A được hưởng chi phí quản lý gián tiếp trong
doanh thu thực tế bên B thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ theo giá cho
thuê nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Xem xét, kiểm tra, chấp thuận nội dung hợp đồng
thuê nhà ở công vụ mà bên A ủy quyền cho bên B lập.
2. Trách nhiệm của Bên A:
a) Cung cấp cho bên B quyết định bố trí người thuê
nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ và danh sách kèm
theo;
b) Theo dõi, giám sát, thực hiện nội dung hợp đồng ủy
quyền; tạo điều kiện thuận lợi để bên B hoàn thành công việc được ủy quyền;
c) Bàn giao bản vẽ hoàn công, hồ sơ liên quan đến
quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ cho bên B;
d) Phối hợp với bên B để giải quyết các thủ tục hợp
đồng cấp điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có) cho người thuê nhà ở công vụ
và đối với phần sử dụng chung trong nhà ở công vụ đó;
đ) Phối hợp với chính quyền địa phương để giải quyết
kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
Điều 3. Quyền hạn và trách nhiệm của Bên B
1. Quyền hạn của bên B
a) Bên B được bên A ủy quyền ký kết hợp đồng với
bên thuê nhà và thu tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng theo giá cho thuê nhà ở
công vụ là ................. đ/m2 sử dụng/tháng (quy định tại Quyết
định số /QĐ-.... ngày ..../.../201... của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
công vụ về việc phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ) để chi cho quản lý vận
hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ;
b) Yêu cầu Bên thuê nhà trả đủ tiền thuê nhà ở công
vụ và đúng thời hạn đã cam kết. Thông báo cho bên A, cơ quan quản lý người thuê
nhà ở công vụ và yêu cầu cơ quan quản lý người thuê nhà có trách nhiệm khấu trừ
tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà trong trường hợp người thuê
nhà không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục;
c) Lập dự toán chi phí quản lý vận hành, bảo trì và
quản lý cho thuê nhà ở công vụ hàng năm báo cáo Bên A để được thẩm định và phê
duyệt;
d) Yêu cầu bên thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ đúng
mục đích và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng nhà ở cho thuê; phối hợp
với các cơ quan liên quan trong việc xử lý vi phạm về quản lý sử dụng nhà ở;
đ) Yêu cầu Bên thuê nhà có trách nhiệm sửa chữa những
hư hỏng do lỗi của Bên thuê nhà gây ra và phải bồi thường thiệt hại (nếu có);
e) Thu hồi và yêu cầu Bên thuê nhà giao lại nhà
trong trường hợp nhà ở công vụ thuộc diện bị thu hồi theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền và trường hợp một trong hai Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
theo quy định;
g) Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ
trong trường hợp nhà ở công vụ bị thu hồi theo quy định.
2. Trách nhiệm của bên B
a) Thực hiện đầy đủ nội dung ủy quyền quy định tại
Điều 1 trong hợp đồng này. Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ và danh sách kèm theo, Bên B ký hợp đồng
cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà theo giá cho thuê nhà ở công vụ được
cơ quan nêu trên phê duyệt;
b) Soạn thảo Hợp đồng thuê nhà ở công vụ báo cáo
Bên A xem xét chấp thuận; soạn thảo Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ
và hướng dẫn bên thuê nhà ở công vụ, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện;
c) Hướng dẫn Bên thuê nhà ký kết các hợp đồng dịch
vụ (như cấp điện, nước, dịch vụ cung cấp gas, bưu chính viễn thông, truyền
hình....);
d) Quản lý việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở công vụ và
trang thiết bị kèm theo đối với nhà ở công vụ chuẩn bị bố trí cho thuê;
đ) Theo dõi, kiểm tra, xử lý kịp thời những hư hỏng
phát sinh, các sự cố kỹ thuật trong nhà ở công vụ;
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương làm thủ tục đăng ký cư trú cho người thuê nhà theo quy định, đảm bảo an
ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho thuê.
Điều 4. Chấm dứt hợp đồng
Một trong hai Bên có quyền đơn phương chấm dứt Hợp
đồng ủy quyền này khi Bên kia vi phạm các điều khoản của Hợp đồng mà không có
khả năng khắc phục hoặc trong trường hợp Bên B không được tiếp tục quản lý vận
hành nhà ở công vụ.
Điều 5. Sự kiện bất khả kháng:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mang tính
khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên như động đất, bão, lụt, lốc,
lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và các thảm họa
khác chưa lường hết được. Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ theo Hợp đồng
này do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt Hợp đồng.
Điều 6. Điều khoản chung
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ những
điều khoản đã ghi trong Hợp đồng và các Phụ lục hợp đồng kèm theo, tạo điều kiện
thuận lợi để Hợp đồng được hoàn thành và đảm bảo chất lượng.
2. Trường hợp có tranh chấp về Hợp đồng này thì 2
Bên có trách nhiệm cùng nhau bàn bạc, giải quyết. Trường hợp 2 Bên không giải
quyết được thì có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu
lực sau khi hai bên thanh lý hợp đồng.
4. Hợp đồng này được lập thành 04 (bốn) bản bằng Tiếng
Việt có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 (hai) bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
Chức vụ, họ tên
|
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên, đóng dấu)
Chức vụ, họ tên
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ
Ở CÔNG VỤ
Kính gửi:
......................... (Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ )
Tên tôi là:
................................................................................................................................
Cấp bậc .................................... Hệ số
lương ........................................................................
Năm sinh .................................... Quê
quán ...........................................................................
CMND số .................................... cấp
ngày …/…/…… Tại ....................................................
Nhập ngũ:
................................................................................................................................
Học hàm, học vị:
......................................................................................................................
Đang ở thuê □ Đang ở nhà khách □ Đang ở nhờ □
Hiện đang công tác tại:
............................................................................................................
Chức vụ: ...................................; phụ cấp
chức vụ: .................................................................
Điện thoại:
.................................................... Email
.................................................................
Hiện nay tôi chưa có nhà ở (chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) tại nơi đến công tác.
Tôi làm đơn này đề nghị cơ quan ............... xem
xét cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam đoan chấp hành đầy đủ các quy định của
Nhà nước, Bộ Quốc phòng về thuê, sử dụng nhà ở công vụ (Số thành viên trong gia
đình ở cùng là: ..................... người).
Kèm theo đơn này là bản sao Quyết định số ..............ngày
.../.../.......... của ....................... về việc bổ nhiệm hoặc/và điều động,
luân chuyển công tác và danh sách các thành viên trong gia đình.
Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và chịu trách nhiệm về những lời khai của mình trước tổ chức./.
Xác nhận của cơ
quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ
(Về nhân thân và thực trạng nhà ở tại địa phương nơi đến công tác)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BẢNG TÍNH ĐIỂM
Họ và tên:
.......................................................................................................
Đơn vị:
............................................................................................................
TT
|
Nội dung tính
điểm
|
Tổng số thời
gian thực tế công tác
(bao nhiêu năm,
tháng)
|
Điểm tự tính
|
Điểm thẩm định
của cơ quan cán bộ, quân lực
|
|
Thời gian công tác trong Quân đội được 2,0 điểm
|
|
|
|
|
Thời gian công tác ngoài Quân đội được 1,0 điểm
|
|
|
|
1
|
Thời gian tham gia chiến đấu được 2,0 điểm
|
|
|
|
|
Thời gian hưởng phụ cấp được 1,0 điểm
|
|
|
|
|
Thời gian hưởng phụ cấp được 0,7 điểm
|
|
|
|
|
Thời gian hưởng phụ cấp được 0,5 điểm
|
|
|
|
2
|
Điểm cấp bậc, mức lương
|
|
|
|
3
|
Điểm chức vụ
|
|
|
|
4
|
Điểm danh hiệu, chức danh, học vị
|
|
|
|
5
|
Điểm Huân chương
|
|
|
|
6
|
Điểm khen thưởng
|
|
|
|
7
|
Điểm chính sách khác
|
|
|
|
|
Cộng tổng điểm
|
|
|
|
Ý kiến thẩm định
(của cơ quan Cán bộ, Quân lực)
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
NGƯỜI KÊ KHAI
|
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM CÁN BỘ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
Nội dung xét có 07 nội dung, điểm xét là tổng số
điểm từng nội dung cộng lại (Tối đa đạt... điểm).
1. Điểm thời gian công tác
a) Thời gian công tác trong Quân đội, mỗi năm được
2,0 điểm;
b) Thời gian công tác ngoài quân đội, mỗi năm được
1,0 điểm;
c) Thời gian tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu
trong kháng chiến cứu nước, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế,
mỗi năm được cộng 2,0 điểm;
d) Thời gian công tác tại địa bàn được hưởng phụ cấp
theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công nhân,
viên chức và lực lượng vũ trang được tính như sau:
- Công tác ở địa bàn hưởng phụ cấp khu vực mức 1,0;
phụ cấp đặc biệt mức 100%; mỗi năm được 1,0 điểm;
- Công tác ở địa bàn hưởng phụ cấp khu vực mức 0,7;
phụ cấp thu hút mức 70%; phụ cấp đặc biệt mức 50%; phụ cấp độc hại, nguy hiểm mức
0,4, mỗi năm được 0,7 điểm;
- Công tác ở địa bàn được hưởng các mức phụ cấp còn
lại của các loại: Phụ cấp khu vực; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
phụ cấp thu hút, mỗi năm được 0,5 điểm;
đ) Một năm công tác tính đủ 12 tháng, nếu có tháng
lẻ được tính như sau: Từ 01 tháng đến đủ 6 tháng được tính bằng 1/2 năm và được
tính bằng 1/2 số điểm, từ trên 6 tháng được tính tròn 01 năm và điểm được tính
bằng đủ 01 năm.
2. Điểm cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
và điểm mức lương của công nhân và viên chức quốc phòng, người làm việc trong
các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý
phiên tương đương cấp bậc của sĩ quan.
a) Điểm cấp bậc của sĩ quan
TT
|
Cấp bậc quân
hàm
|
Hệ số
|
Điểm cấp bậc
|
1
|
Đại tá
|
8,0
|
15,0 điểm
|
2
|
Thượng tá
|
7,3
|
13,0 điểm
|
3
|
Trung tá
|
6,6
|
10,0 điểm
|
4
|
Thiếu tá
|
6,0
|
8,0 điểm
|
5
|
Đại úy
|
5,4
|
5,0 điểm
|
6
|
Thượng úy
|
5,0
|
3,0 điểm
|
7
|
Trung úy
|
4,6
|
2,0 điểm
|
8
|
Nhóm có mức lương
từ 4,2 trở xuống
|
1,0 điểm
|
b) Điểm cấp bậc của quân nhân chuyên nghiệp: Quân
nhân chuyên nghiệp được phiên cấp bậc nào thì được tính điểm như sĩ quan cùng cấp;
c) Điểm mức lương của công nhân và viên chức quốc
phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước
do Bộ Quốc phòng quản lý.
TT
|
Hệ số lương
|
Phiên tương
đương với hệ số cấp bậc của sĩ quan
|
Điểm chức vụ
|
1
|
Từ 6,38 đến 8,0
|
8,0
|
15,0 điểm
|
2
|
Từ 5,57 đến 6,20
|
7,3
|
13,0 điểm
|
3
|
Từ 4,98 đến 5,42
|
6,6
|
10,0 điểm
|
4
|
Từ 4,00 đến 4,74
|
6,0
|
8,0 điểm
|
5
|
Từ 3,34 đến 3,99
|
5,4
|
5,0 điểm
|
6
|
Từ 3,03 đến 3,33
|
5,0
|
3,0 điểm
|
7
|
Từ 2,10 đến 3,30
|
4,6
|
2,0 điểm
|
8
|
Nhóm có mức lương
từ 2,06 trở xuống
|
1,0 điểm
|
3. Điểm chức vụ
TT
|
Nhóm chức vụ cơ
bản
|
Hệ số phụ cấp
chức vụ chỉ huy, quản lý
|
Điểm chức vụ
|
1
|
Nhóm 7
|
0,80
|
7,0 điểm
|
2
|
Nhóm 8
|
0,70
|
6,0 điểm
|
3
|
Nhóm 9
|
0,60
|
5,0 điểm
|
4
|
Nhóm 10
|
0,50
|
4,0 điểm
|
5
|
Nhóm 11
|
0,40
|
3,0 điểm
|
6
|
Nhóm 12
|
0,30
|
2,0 điểm
|
7
|
Nhóm 13
|
0,25
|
1,0 điểm
|
8
|
Nhóm 14
|
0,20
|
0,5 điểm
|
4. Điểm cho cán bộ nhân viên không giữ chức vụ chỉ
huy, quản lý: Đối với SQ, QNCN theo cấp bậc hiện tại; đối tượng quy định tại Điểm
c Mục 2 phụ lục này, thực hiện phiên tương đương hệ số lương của sĩ quan:
TT
|
Cấp bậc
|
Nhóm chức vụ áp
dụng
|
Điểm chức vụ
|
1
|
Đại tá
|
Nhóm 8
|
5,0 điểm
|
2
|
Thượng tá
|
Nhóm 9
|
4,0 điểm
|
3
|
Trung tá, Thiếu tá
|
Nhóm 10
|
3,0 điểm
|
4
|
Cấp úy
|
Nhóm 13
|
0,5 điểm
|
5. Điểm danh hiệu, học hàm, học vụ (chỉ tính điểm
cho một loại có số điểm cao nhất)
a) Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng
Lao động: 5,0 điểm;
b) Giáo sư, Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân;
Nghệ sĩ nhân dân: 4,0 điểm;
c) Phó giáo sư; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú;
Nghệ sĩ ưu tú; Tiến sĩ: 3,0 điểm;
6. Điểm huân chương: Thực hiện theo quy định của Luật
thi đua, khen thưởng (chỉ tính điểm cho một huân chương có số điểm cao nhất;
không tính điểm đối với huân chương niên hạn), cụ thể như sau:
a) Huân chương Sao vàng: 6,0 điểm;
b) Huân chương Hồ Chí Minh: 5,0 điểm;
c) Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công hạng
nhất: 4,0 điểm;
d) Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến
công, Huân chương Lao động hạng nhất: 3,0 điểm; Hạng nhì, hạng ba: 2,0 điểm;
đ) Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, Huân chương
Dũng cảm: 2,0 điểm;
7. Điểm khen thưởng (chỉ tính điểm cho một loại Cao
nhất).
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 2,0 điểm;
b) Chiến sĩ thi đua toàn quân: 1,0 điểm;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở: 0,5 điểm;
8. Điểm chính sách khác:
a) Điểm thương binh hạng 1/4: 6,0 điểm; hạng 2/4:
5,0 điểm; hạng 3/4: 4,0 điểm; hạng 4/4: 3,0 điểm;
b) Điểm thân nhân liệt sĩ, thân nhân thương binh gồm:
Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy
định của pháp luật:
- Thân nhân liệt sĩ: 5,0 điểm;
- Thân nhân thương binh hạng 1/4: 3,0 điểm; hạng
2/4: 2,0 điểm; hạng % và hạng 4/4: 1,0 điểm;
c) Điểm con bệnh binh: Con thương bệnh hạng 1/3:
2,0 điểm; hạng 2/3: 1,0 điểm;
d) Điểm hai vợ chồng cùng công tác trong Quân đội:
2,0 điểm.
PHỤ LỤC IV
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
......., ngày
........ tháng ........ năm ...........
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Ở CÔNG VỤ
Số:
................ /HĐ
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà
ở;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số ...../2017/TT-BQP ngày .....
tháng ..... năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản lý
sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc Phòng;
Căn cứ Quyết định số ....../QĐ- .........
ngày....tháng....năm 201...của (Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ) về
việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ;
Căn cứ đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của ông (bà)
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là
Bên cho thuê):
- Ông (bà): .......................................;
Chức vụ:
..........................................................................
- Số CMND: ..................................... cấp
ngày …/…/…… tại .....................................................
- Đại diện cho: ............................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
........................................................................................................................
- Điện thoại:
.....................................; Fax:
..................................................................................
- Số tài khoản:
..................................... tại Kho bạc:
...................................................................
BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên
thuê):
- Ông (bà):
.............................................. Chức vụ:
...................................................................
- Số CMND: ..................................... cấp
ngày …/…/…… , tại ..................................................
- Cơ quan công tác:
.....................................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở công
vụ dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau đây:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở cho thuê
1. Loại nhà ở (biệt thự; căn hộ chung cư, nhà ở
thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian) .......
2. Địa chỉ nhà ở:
.................................................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là
............................m2, trong đó diện tích chính là
..................................... m2, diện tích phụ là:
.............................m2.
4. Trang thiết bị kèm theo nhà ở:
............................................................................................
Điều 2. Giá cho thuê và phương thức, thời hạn
thanh toán tiền thuê
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là
......................................................................đồng/m2/tháng
(Bằng chữ:
...............................................................................................................).
a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí vận hành, bảo
trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT 10%;
b) Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại,
internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản
1 Điều này.
2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét, điều chỉnh khi
Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp
chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.
Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới cho
Bên thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
3. Tiền thuê nhà hàng tháng là:
.....................................đ
(Bằng chữ:
...............................................................................................................)
Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá cho thuê nhà ở
quy định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của ngôi (căn) nhà
được thuê.
4. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả cho Bên cho
thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng)
..........................................................................
5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê nhà
trong khoảng thời gian từ ngày.... đến ngày... hàng tháng (kể từ tháng đầu
tiên).
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và thời hạn
cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày ........ tháng
........ năm ...........
2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ là .........năm (...................tháng)1,
kể từ ngày ........ tháng ........ năm ........... đến ngày ........ tháng
........ năm ...........
Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên thuê vẫn thuộc đối
tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên thỏa thuận để ký tiếp
Hợp đồng thuê nhà ở.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và điều
kiện theo quy định. Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện
đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền thuê nhà đúng thời
hạn đã cam kết;
(Trường hợp Bên thuê là đối tượng được thuê nhà ở
công vụ mà không trả tiền thuê nhà trong ba tháng liên tục thì Bên cho thuê có
quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê khấu trừ từ tiền lương
để trả tiền thuê);
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa phần hư
hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp
Bên thuê sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ
quan có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được Bên
cho thuê thông báo bằng văn bản theo quy định;
đ) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà trong các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của hợp đồng này;
e) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà,
công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù
đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
ở công vụ.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê theo đúng thời gian quy định
tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử dụng
tiền thuê nhà ở đúng mục đích;
b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công
vụ kèm theo hợp đồng này và hướng dẫn Bên thuê các quy định về quản lý sử dụng
nhà ở công vụ;
c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của Bên thuê theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho Bên thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không phải do lỗi của
Bên thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở
công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng;
e) Hướng dẫn Bên thuê ký kết hợp đồng dịch vụ với
các bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư trú cho Bên thuê
nhà theo quy định.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thời gian quy định tại khoản
1 Điều 3 của hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho bản thân và các
thành viên trong gia đình;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư
hỏng của nhà ở mà không do lỗi của Bên thuê gây ra;
c) Được bố trí nhà ở khác trọng trường hợp nhà ở
công vụ đang thuê phải cải tạo hoặc xây dựng lại;
d) Được tiếp tục thuê nếu vẫn thuộc đối tượng và có
đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp
Bên cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm với Bên
thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích; có trách
nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Trả đủ tiền thuê cho Bên thuê nhà theo thời hạn
quy định tại Hợp đồng này;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội
quy sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an
ninh trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp luật về đăng
ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở
công vụ;
d) Không được chuyển đổi, chuyển nhượng quyền thuê
hoặc cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ dưới bất cứ
hình thức nào; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ (trừ những sửa
chữa nhỏ nêu tại Điểm đ Khoản này và sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra) và
bồi thường thiệt hại nếu để mất các trang thiết bị kèm theo nhà ở được thuê;
đ) Sửa chữa những hư hỏng nhỏ của nhà ở công vụ,
trang thiết bị và thay thế các trang thiết bị thông dụng, rẻ tiền gắn với nhà ở
đang thuê;
e) Trả lại nhà ở công vụ đang thuê trong trường hợp
chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở quy định tại Điều 6 của hợp đồng này; chấp hành
quyết định về thu hồi nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Những hành vi bị cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số
........../2017/TT-BQP ngày ........ tháng ........ năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng,
cụ thể:
1. Tự ý chuyển đổi công năng và sử dụng không đúng
mục đích; tàng trữ vật liệu gây cháy, nổ, gây tiếng ồn, ô nhiễm môi trường hoặc
các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của cán bộ, nhân viên được thuê
nhà ở công vụ.
2. Cho thuê không đúng đối tượng, không đủ điều kiện
được thuê nhà ở công vụ và thực hiện không đúng quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
3. Chiếm dụng nhà ở công vụ hoặc cản trở việc thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở công vụ.
4. Chuyển đổi, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở
công vụ dưới bất kỳ hình thức nào.
5. Không ở, cho người khác mượn, ở nhờ một phần hoặc
toàn bộ nhà ở công vụ.
6. Tự ý cải tạo, sửa chữa, cơi nới, lấn chiếm nhà ở,
khuôn viên đất liền kề.
Điều 7. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ được thực
hiện khi có một trong các trường hợp sau:
1. Hợp đồng thuê hết thời hạn.
2. Khi hai bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng
thuê.
3. Khi bên thuê không còn thuộc đối tượng được tiếp
tục thuê nhà ở công vụ.
4. Khi bên đang thuê nhà hy sinh, từ trần, mất tích
theo quy định pháp luật.
5. Khi bên thuê vi phạm các điều cấm nêu tại Điều 6
của Hợp đồng này.
6. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư hỏng nặng có nguy
cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Khi một trong các Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Các Bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung
thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng thì
các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì đề nghị cơ
quan pháp luật có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập
thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ.... bản./.
BÊN THUÊ NHÀ Ở
CÔNG VỤ
(Cán bộ, nhân viên thuê nhà và vợ hoặc
chồng của người thuê cùng ký, ghi rõ họ tên)
|
BÊN CHO THUÊ
NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|
PHỤ LỤC V
MẪU QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THU HỒI NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ Ở CÔNG VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
........./QĐ-.............
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thu hồi
nhà ở công vụ
(Thủ trưởng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ)
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số ........../2017/TT-BQP ngày
tháng năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng
nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số ............./QĐ-.........
ngày ........ tháng ........ năm ........... của... về việc bố trí cho thuê nhà
ở công vụ tại .............................................................;
Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
..........................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thu hồi căn hộ (nhà) công
vụ của
Ông (Bà)
...................................................................................................................................
Chức vụ:
...................................................................................................................................
Cơ quan công tác: .....................................................................................................................
Cụ thể như sau:
.........................................................................................................................
1. Địa chỉ: Căn hộ số
...................................., tại
......................................................................
2. Tổng diện tích sàn sử dụng nhà ở công vụ là
....................................m2 (Bao gồm .......... phòng
khách, phòng bếp,.... phòng ngủ,.... phòng vệ sinh).
3. Trang thiết bị nội thất trong căn hộ (nhà) công
vụ theo đúng các danh mục quy định tại Quyết định số
.............../QĐ-............... ngày…/…/…… của
.................................... về việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ tại;
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Trách nhiệm của các bên
1. Ông (Bà)
........................................................................ có
trách nhiệm:
a) Trả lại nhà ở công vụ sau 30 ngày kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành;
b) Trả các kinh phí có liên quan đến việc cưỡng chế
thu hồi nhà ở công vụ;
c) Thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà và các dịch vụ
như internet, truyền hình cáp, điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác;
d) Bồi thường, sửa chữa những hư hỏng trong căn hộ
công vụ và các trang thiết bị trong căn hộ nêu trên (nếu có).
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm ký
biên bản để tiếp nhận lại căn hộ (nhà) công vụ để bố trí cho thuê theo quy định.
3. Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm ký biên bản
để tiếp nhận, quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ được
thu hồi nêu trên theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 4. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ và Ông (Bà) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh... (để tổ chức cưỡng
chế thu hồi nhà ở công vụ);
- Lưu: VT, .......................(2b).
|
Chức danh cơ
quan
chủ sở hữu nhà ở công vụ
(Ký tên, đóng dấu
và ghi rõ họ tên, chức vụ
của người ký)
........................................
|
PHỤ LỤC VI
MẪU BIỂU BÁO CÁO CHI TIẾT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
TT
|
Loại nhà ở công
vụ và địa chỉ
|
Diện tích sử dụng
nhà ở công vu (m2)
|
Tên người ở
thuê nhà ở công vụ
|
Chức vụ, cơ
quan, đơn vị công tác của người thuê nhà ở công vụ
|
Thời gian bố
trí theo hợp đồng
|
Tiền thuê nhà
hàng tháng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Biệt thự
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chung cư
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nhà liền kề
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Điện thoại liên
hệ: ........................
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cột 3: Đối với nhà ở công vụ là biệt thự thì
báo cáo thêm về diện tích đất khuôn viên của biệt thự
- Cột 6: Ghi rõ thời gian thuê nhà ở theo hợp đồng
ký kết từ ngày ........ tháng ........ năm ........... đến ngày ........ tháng
........ năm ...........
PHỤ LỤC VII
MẪU BIỂU BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ
Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2017 của Bộ Quốc
phòng)
BIỂU BÁO CÁO TỔNG
HỢP TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
I. SỐ LIỆU VỀ NHÀ Ở CÔNG VỤ
TT
|
Loại nhà ở công
vụ
|
Tổng số nhà
(căn)
|
Tổng diện tích
sử dụng nhà ở công vụ
(m2)
|
Tổng số người
đang thuê (người)
|
Tổng số tiền
thuê (đồng/tháng)
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Biệt thự
|
|
|
|
|
|
2
|
Chung cư
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà liền kề
|
|
|
|
|
|
|
.....................
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
II. KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ
Người lập biểu
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Điện thoại liên
hệ: ........................
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối với nhà ở công vụ là
biệt thự thì báo cáo thêm về diện tích đất khuôn viên của biệt thự.
1. Thời hạn thuê nhà ở căn cứ vào thời gian đảm
nhận chức vụ theo quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ nhưng tối đa
không vượt quá năm năm.
[1] Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng”.
[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2023.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2023.
[4] Điều 5 của Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2023, quy định như
sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12
tháng 11 năm 2023.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này”./.