BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở có hiệu lực
kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm
2010.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích
cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở
ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền
vững.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của
Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa
phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời
điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở
quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện
nhà ở;
c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở
theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các
chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
2. Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ:
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng
theo thứ tự sau đây:
a) Hộ gia đình có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai;
d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo
đơn, tàn tật…);
đ) Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng đặc biệt
khó khăn;
e) Các hộ gia đình còn lại.
3. Phạm vi áp dụng2:
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối
với các hộ có đủ 3 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định
167/2008/QĐ-TTg , đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi cả
nước hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (gọi chung
là thôn, bản) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà
ở theo đối tượng quy định.
2. Bảo đảm công khai, công bằng và minh bạch đến từng
hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong
tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân
tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
3. Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình
tham gia đóng góp để xây dựng được một căn nhà có diện tích sử dụng tối thiểu
24 m2; tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ:
Ngân sách trung ương hỗ trợ 06 triệu đồng/hộ. Đối với
những hộ dân thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ. Các
địa phương có trách nhiệm hỗ trợ thêm ngoài phần ngân sách trung ương hỗ trợ và
huy động cộng đồng giúp đỡ các hộ làm nhà ở.
2. Mức vay và phương thức cho vay:
a) Mức vay: hộ dân có nhu cầu, được vay tín dụng từ
Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu đồng/hộ, lãi
suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời
gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay;
b) Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách Xã hội
thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã
hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức
chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải
ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện.
Điều 5. Số lượng hỗ trợ và nguồn vốn thực hiện
1. Số lượng hỗ trợ:
Dự kiến tổng số hộ được hỗ trợ về nhà ở theo quy định
tại Quyết định này là 500.000 hộ.
2. Nguồn vốn thực hiện:
a) Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng không dưới
20% so với số vốn ngân sách trung ương bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này. Đối với các địa phương
có khó khăn về ngân sách (phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương)
thì ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng cụ thể theo các mức
sau: 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trên
70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008;
15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50% - 70% dự
toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 10% cho các địa phương nhận bổ
sung dưới
50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm
2008;
b) Ngân hàng Chính sách Xã hội bảo đảm kinh phí cho
các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định này. Nguồn
vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng
Chính sách Xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động. Ngân
sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách Xã hội theo
quy định;
c) Vốn huy động từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và từ các doanh nghiệp do
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vận động;
d) Vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính
hộ gia đình được hỗ trợ;
đ) Đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế
hoạch khai thác gỗ hàng năm được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khai thác gỗ
theo quy định để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Khối lượng gỗ cụ thể cho mỗi hộ làm
nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác
gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng sử dụng vào mục đích khác.
3. Chi phí quản lý3:
Các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để bố
trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở với
mức tối đa không quá 0,5% tổng số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và vốn vay
Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện chính sách theo quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương thực hiện.
Điều 6.
Cách thức thực hiện
1. Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở:
- Cơ sở thôn, bản tổ chức bình xét đối tượng và
phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch;
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách số hộ
được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Cấp vốn làm nhà ở:
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung
ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân bổ cho địa phương
và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho cấp
huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực
hiện cho vay. Đối với những hộ dân được hỗ trợ từ nguồn vốn do Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động mà mức hỗ
trợ chưa đủ so với mức vay theo quy định của Quyết định này thì được vay theo số
còn thiếu.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã.
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với vốn vay, hộ dân trực tiếp ký khế ước vay vốn
theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3. Thực hiện xây dựng nhà ở:
- Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban Giảm nghèo cấp xã
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện
tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định này và vận động các hộ
dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn,
tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức xây dựng
nhà ở cho các đối tượng này.
Điều 7. Thời gian và tiến độ thực hiện
1. Trong năm 2008 các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải cơ bản thực hiện xong việc bình xét, lập
danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này; đồng
thời lập và phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ
Tài chính.
2. Đến cuối năm 2011 cơ bản thực
hiện xong chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, trong đó hoàn thành việc hỗ trợ
cho các đối tượng là hộ nghèo thuộc diện chính sách và hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo theo quy định.
3. Đến cuối năm 2012 hoàn thành
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định này.
4. Năm 2013 tổng kết, đánh giá
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Thành lập Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở với sự tham gia của đại diện các Bộ, ngành liên
quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu
và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Lập dự toán chi phí hoạt động của Ban Điều phối
chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho cả Chương trình và
hàng năm gửi Bộ Tài chính để cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều phối.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Đề án Hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn
có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm
2009 và các năm tiếp theo báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt;
c) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối,
bố trí vốn từ ngân sách trung ương hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng theo
quy định và bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay theo
quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương bảo đảm phương tiện và kinh
phí hoạt động cho Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở theo dự toán kinh phí hoạt động hàng năm;
- Hướng dẫn các địa phương công tác lập dự toán, quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đối với các địa
phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm được duyệt;
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng
Chính sách Xã hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ,
thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc lập, phê duyệt đề
án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
b) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và
chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn;
phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo việc
lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy
định của Quyết định này;
c) Gửi Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn
đã được phê duyệt về Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội và các Bộ, ngành liên quan
để phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Giao việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho Ban Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo các
cấp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giao Sở Xây dựng là cơ quan thường
trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại
Quyết định này;
e) Bố trí đủ vốn đối ứng theo quy định tại Quyết định
này. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo làm nhà ở;
g) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo
chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; không để xảy ra thất
thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định
của Quyết định này;
h) Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tiếp tục phát huy cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với Chính
phủ và chính quyền các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan
trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền
hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây dựng…) cho các địa phương đảm bảo hợp lý
và công bằng. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chức
năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu
và yêu cầu. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tích cực vận động các
doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở.
Điều 94. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). A.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu VT, Vụ PC, Cục QLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trần Nam
|
1 Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10
năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2010 có căn cứ ban hành như
sau:
“ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại tờ trình số
46/TTr-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2010,”
2 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
Điều 1 của Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 12 năm 2010.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 2
của Quyết định số 67/2010/QĐ- TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 12 năm 2010.
4 Điều 3 của Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở quy định như sau:
“Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 12 năm 2010”.