BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 08 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
Nghị định số
06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.1
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Đối tượng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là
các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục
đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ
hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp
mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo
làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả
năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh
doanh;
d) Chi phí khác có
liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Điều kiện xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ
chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Chi phí đầu tư vào
đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào
đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp
mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo
làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố
khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh;
P4: Chi phí khác có
liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng
đất;
T2: Thời hạn sử dụng
đất còn lại.
Đối với trường hợp
thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì
thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Điều 4. Bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 77 của
Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện
được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước
thu hồi.
2. Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì chỉ được bồi thường đối với
diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất
nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 25 của Nghị
định này.
3. Thời hạn sử dụng
đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà
nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
Điều 5. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Việc bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại khoản 3 Điều 78 của Luật đất đai
được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất nông
nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có
hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm,
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật đất đai thì được bồi thường về
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật đất đai;
b) Đối với đất nông
nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại khoản 5 Điều
81 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất phi
nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất có
nguồn gốc do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật đất đai
thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật đất đai.
Trường hợp đất phi
nông nghiệp của cơ sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm
có Thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì không được bồi thường về đất;
b) Đối với đất phi
nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí
đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
Trường hợp thu hồi
toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng, nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng
đất vào mục đích chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất
mới tại nơi khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn
đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi
hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở,
nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi
thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét
để bồi thường bằng đất ở.
2. Trường hợp trong
hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều
cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để
tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có
nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại
địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
3. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định
cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở
tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
5. Trường hợp trong
thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở
thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối
với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương,
nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước.
6. Tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi
một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục
thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu
hồi;
b) Trường hợp thu hồi
toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn
lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất
để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã
đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Điều 7. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 80 của Luật đất đai được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật đất
đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a) Đối với đất sử
dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất
thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của
đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và
được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi
thường;
G: Giá đất cụ thể tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà
nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể
tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu
hồi;
T1: Thời hạn sử dụng
đất;
T2: Thời hạn sử dụng
đất còn lại;
b) Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng với thời hạn dài
hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất còn lại (nếu có) theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được
bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.
4. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện
được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được
bồi thường về đất theo giá đất ở.
5. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc
do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được
Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá
đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định.
Điều 8. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải đất ở của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh
1. Việc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất nghĩa trang, nghĩa địa của tổ chức kinh tế quy
định tại khoản 2 Điều 81 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi
toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp
tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà nước
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu dự án đã có
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi thường bằng tiền nếu
dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
b) Trường hợp thu hồi
một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng làm
nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền đối với diện
tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di dời
mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của
dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất
mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại
khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi
khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại điểm này phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Doanh nghiệp liên
doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật đất đai khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật đất
đai trong các trường hợp sau:
a) Đất do tổ chức
kinh tế góp vốn theo quy định tại Điều 184 của Luật đất đai có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất do tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như
ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải
hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên
doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Đất do tổ chức
kinh tế góp vốn có nguồn gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước;
d) Đất do người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp liên
doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
Điều 9. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất
Việc bồi thường đối
với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy
định tại khoản 2 Điều 89 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mức bồi thường
nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản
tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng
tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của
nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt
hại.
2. Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới
nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao
áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà,
công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được
thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi
thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Điều
10. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có
hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất
thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại
Điều 94 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp làm
thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ
đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G1 -
G2) × S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường
thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính
bình quân mỗi m²;
G2: Giá đất phi nông
nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m²;
S: Diện tích đất bị
thay đổi mục đích sử dụng đất;
b) Làm thay đổi mục
đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông
nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 -
G4) × S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường
thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông
nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m²;
G4: Giá đất nông
nghiệp tính bình quân cho mỗi m²;
S: Diện tích đất bị
thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì
việc xác định mức bồi thường thiệt hại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.
3. Nhà ở, công trình
xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang
an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại
theo quy định.
4. Khi hành lang bảo
vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có
nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì
được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn
định đời sống, sản xuất.
Điều
11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2
1. Đất có nguồn gốc
được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ
chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với
diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất
được giao.
2. Đất có nguồn gốc
được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối
với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp có giấy
tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao
theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường
về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
b) Trường hợp có giấy
tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao
thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về
đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng
đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc
được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và
loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo
quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Điều
12. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện
tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi
đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây gọi là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:
1. Nếu diện tích đo
đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi
thường theo diện tích đo đạc thực tế.
2. Nếu diện tích đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc
đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử
dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được
xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
3. Nếu diện tích đất
đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã)
nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền
của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp
thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
4. Đối với phần diện
tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện
tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về
đất.
5. Việc bồi thường về
tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật đất đai và Nghị định này.
Điều
13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102
của Luật đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người
có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản
tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
14. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước
1. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường
đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép,
nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá
thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư
được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái
định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng
60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Điều
15. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng
quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
16. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong
khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có
nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính
mạng con người
1. Việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân
trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất
ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật đất đai được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật đất đai, Điều 6
và Điều 22 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp
đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích
thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng
tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo
quy định sau đây:
a) Diện tích đất ở
tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương
quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương;
b) Việc nộp tiền sử
dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định
của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi thường,
hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải quyết như
sau:
a) Ngân sách nhà nước
chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b) Doanh nghiệp chi
trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước
chi trả.
Điều
17. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
chủ trương đầu tư; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương 3
Việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư
mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan
đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:
1. Bộ, ngành có dự án
đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
thu hồi xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Diện tích từng
loại đất dự kiến thu hồi;
b) Số tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến mức bồi
thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất bồi
thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;
d) Phương án bố trí
tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Dự kiến tổng số
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;
e) Dự kiến tiến độ
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Dự kiến thời gian
và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.
Khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự
án và chi tiết đến từng địa phương (nếu có). Trường hợp thu hồi đất thực hiện
dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung
quy định tại Khoản này phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái
định cư tập trung đó.
2. Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức thẩm
tra khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Căn cứ vào khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và
quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu
tư.
Điều
18. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di
chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8
của Nghị định này thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được
bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác
có liên quan trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể
cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương.
Điều
18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn
lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất 4
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm
c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị
còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc hoàn trả giá
trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi Nhà nước giao đất,
cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
b) Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài
sản gắn liền với đất cho người có đất thu hồi;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn
lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định
tại khoản này;
d) Bộ Tài chính quy
định cụ thể khoản này.
2. Khi Nhà nước thu
hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định tại điểm a khoản
1 Điều 65 của Luật đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn
liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy định của pháp
luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu
hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có
nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện
được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau
đây:
a) Việc xác định giá
trị quyền sử dụng đất để hoàn trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định
thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử
dụng đất hoàn trả được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử
dụng có thời hạn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử dụng đất mà không
trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá
trị quyền sử dụng đất cho người tự nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà
nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
d) Người được giao
đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị của quyền sử dụng đất cho
người có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy
định cụ thể khoản này.
4. Khi Nhà nước thu
hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật
đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của
tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi Nhà nước thu
hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều
65 của Luật đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư
vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Không được trả lại
chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Đối với trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư
trên đất (nếu có) thì được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Điều
18b. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi
đất
5
1. Người được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất
cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê
đất đã trả trước còn lại cho thời gian chưa sử dụng tính từ thời điểm có quyết
định thu hồi đất.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn nguồn chi trả và việc xác định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả
cho người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
18c. Xử lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ
chức thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất 6
1. Khi Nhà nước thu
hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và
phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản
để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ
bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.
Điều
19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều
83 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1.7 Đối
tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị
định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều 54 của Luật đất
đai;
b) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời
điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm
a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp
đó;
d) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc
doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp,
hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất.
2.8 Điều
kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai
và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải có hợp
đồng giao khoán sử dụng đất.
3. Việc hỗ trợ ổn
định đời sống cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với trường hợp
thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong
thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
b) Diện tích đất thu
hồi quy định tại điểm a khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi
đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Mức hỗ trợ cho một
nhân khẩu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính bằng tiền tương
đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ
của địa phương.
4. Việc hỗ trợ ổn
định sản xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao
gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch
vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công
thương nghiệp;
b) Đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan
thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau
thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
5. Đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh
thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền.
6. Người lao động do
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thuê lao
động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06
tháng.
7. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ
cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều
20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp
1.9 Hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm
a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy
định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này
(trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông,
lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền
không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều
129 của Luật đất đai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người thu hồi đất nông nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định, chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương.
Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt
đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của
người thu hồi đất.
Điều
21. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 83 của Luật đất đai.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân
có đất thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế tại địa phương quy định mức hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
Điều
22. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ tái định
cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại điểm c khoản
2 Điều 83 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số
tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản
chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường
về đất.
2. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc
được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia
đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Điều
23. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân
đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ
cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Điều
25. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Ngoài việc hỗ trợ quy
định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác
để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có
đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 75 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ
cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều
26. Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện
dự án tái định cư quy định tại Điều 85 của Luật đất đai được thực hiện theo quy
định như sau đây:
1. Dự án tái định cư
được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự án tái
định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát
triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 69 của Luật đất đai.
3. Khu tái định cư
được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố
trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi
thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự án khu
tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì tiến độ
thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư
được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ
sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối
theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bảo đảm kinh
phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều
32 của Nghị định này.
Điều
27. Suất tái định cư tối thiểu
1. Suất tái định cư
tối thiểu quy định tại khoản 4 Điều 86 của Luật đất đai được quy định bằng đất
ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người
được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất
tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái
định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và
diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái
định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư
không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái
định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối
thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở
tại nơi bố trí tái định cư.
3. Căn cứ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở
và bằng tiền.
Điều
28. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điều
17 của Nghị định này
1. Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 17 của Nghị định này gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ và tên, địa chỉ
của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có
của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi
thường, hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái
định cư;
g) Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
h) Việc di dời mồ mả.
2. Việc lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật đất đai và phải niêm yết, tiếp
nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất là 20
ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
29. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng
và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự
án đầu tư thuộc các Bộ, ngành
1. Căn cứ quy mô thu
hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự
án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị
sự nghiệp thuộc Trung ương.
3. Bộ, ngành có dự án
đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí
cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
Điều
30. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Việc trừ khoản
tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường
quy định tại khoản 4 Điều 93 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Khoản tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;
b) Số tiền chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản này được xác định theo quy
định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn
hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi
nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì
sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch
đó;
c) Tiền được bồi
thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi
thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt
hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
2. Đối với trường hợp
bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở
tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh
toán bằng tiền theo quy định sau:
a) Trường hợp tiền
bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư
thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
b) Trường hợp tiền
bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì
người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện
tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết
xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp đó
được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Việc ứng vốn để
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quỹ phát triển đất
thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về quản lý,
sử dụng Quỹ phát triển đất;
b) Người được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân
sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c.10 Người
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
31. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:
a) Đối với các khoản
chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản
chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù
hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy
quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá
2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện
trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn,
dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện
cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp phải
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết
định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán
vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp
nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua
hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường hợp
nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản
kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
4. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều
32. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách
nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết
định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án
do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu
tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm
bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
và điểm c khoản này.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
11
Điều
33. Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ
quan, đơn vị ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư phải thu hồi đất có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh
phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư tại địa phương.
3. Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định này
và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều
34. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Nghị định
1. Đối với đất dự án
thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép nhận chuyển nhượng đất thuộc phạm vi dự án trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày
01 tháng 7 năm 2014.
2. Đối với đất dự án
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thuộc diện Nhà nước thu hồi đất do sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; không đưa đất vào sử dụng
12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư và đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có đất ban
hành quyết định thu hồi đất thì việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài
sản đã đầu tư trên đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014; trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì thực
hiện theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
3. Trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
4. Trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất nhưng chưa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau
đây:
a) Đối với dự án
thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai,
chủ đầu tư đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật đất đai năm 2013;
b) Đối với dự án
không đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ra quyết định hủy quyết định thu hồi đất và chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án;
c) Đối với dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi đất theo tiến độ thì Nhà nước
tiếp tục thực hiện thu hồi đất đối với phần diện tích đất còn lại và lập, thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Luật đất đai năm 2013.
5. Đối với đất sử
dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có nguồn gốc do được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người có đất thu hồi
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại theo quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6.12 Đối
với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc
xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7.13 Đối
với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng địa phương
chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chính sách về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 có thay đổi so với
khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có dự án đầu tư phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thực hiện sau khi có quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Nghị định này thay
thế Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
36. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|