BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY
ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/7/2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2016;
2. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình
trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm
của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối
tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia hạn thời gian thuê đất cho các đối
tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành) sang hình thức Nhà
nước cho thuê đất.
6. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng
công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn
mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất
đai.
e) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu
tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang
thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng
các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật
Đất đai.
g) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình
ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
k) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện
dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật
Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao
cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu
kinh tế cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không cho
thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại
cảng hàng không, sân bay và đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ
phi hàng không theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.
Điều 3. Căn cứ tính tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn
cứ sau:
a) Diện tích đất cho thuê.
b) Thời hạn cho thuê đất.
c) Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá
quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nước
và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt nước cho thuê.
b) Mục đích sử dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê mặt nước.
d) Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền
thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 4. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%)
nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một
năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi
thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch
vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá
3%.
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một
năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng
đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định
theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản
5 Điều này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê[3]
a) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.
Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm do
cơ quan tài chính xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định 10 năm, hết
thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo chính sách về thu
tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không
thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không vượt quá 30% đơn giá thuê đất
trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b) Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của
thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định
như sau:
- Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng
trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh
còn lại thì giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Sở
Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa
phương do Sở Tài chính làm Thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của
thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại thì giá đất
khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do cơ quan tài chính
xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
c) Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất thuê gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương
pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của
Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
a)[4]
Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đơn giá
thuê đất đầu tiên đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu
giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại khoản 2 Điều 172 Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất
đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng
trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại.
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
5.[5]
Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn
giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172
Luật đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền
với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật đất đai; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong
trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với tỉnh còn lại.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất dược Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ
đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên
đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.
c) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
d) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số
điều chỉnh giá đất để áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản này.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm. Thời điểm khảo sát để xây dựng
hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi
phí liên quan đến việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê
đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức tư vấn trong trường hợp cần thiết) được
chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Việc lựa chọn
tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trường hợp tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất
hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất theo quy định thì áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất đã ban
hành của năm trước đó để xác định số tiền thuê đất phải nộp và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất (nếu có).”
6.[6]
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
đất, thuê mặt nước
a) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính
theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực
thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ
20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại được thực hiện theo quy định của
Chính phủ về giá đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); trong đó giá đất
cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định
giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích
tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực
thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định đấu giá theo quy định của pháp luật về đất
đai, cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới
cơ quan tài chính cùng cấp đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất. Hồ sơ xác định giá khởi điểm gồm:
+ Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm của cơ
quan tài nguyên và môi trường: 01 bản chính;
+ Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
+ Hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí,
mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước...):
01 bản sao.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm theo quy định của
pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền)
phê duyệt theo quy định.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định giá khởi điểm,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài chính
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị bổ
sung. Sau khi nhận được đủ hồ sơ thì thời hạn hoàn thành là 10 ngày tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
- Căn cứ quyết định phê duyệt giá khởi điểm của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị được giao nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng
đất tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực
hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
c) Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đắt gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất
để xây dựng công trình ngầm
1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng
công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất)
theo quy định Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê
đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không
quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá
thuê đất xây dựng công trình ngầm tại Điểm a, Điểm b Khoản này phù hợp với thực
tế tại địa phương.
2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần
ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình
ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số
tiền thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Xác định đơn giá thuê đất
đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như
sau:
a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước,
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn
giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục
đích sử dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể
để tính đơn giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này:
Điều 7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều
10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm
đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ
100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000 đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung giá thuê mặt nước quy định tại Khoản
1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng
dự án. Trường hợp mặt biển thuê thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.[7]
Nhà nước cho thuê mặt nước (mặt biển) đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí. Các bên nhà thầu nộp tiền thuê mặt nước (mặt biển) theo quy định của pháp
luật trừ trường hợp có cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ hoặc
tổ chức nước ngoài theo các Hiệp định đã ký kết. Tiền thuê mặt biển được quy định
như sau:
a) Đơn giá thuê mặt biển đối với hoạt động khai
thác dầu, khí được áp dụng ở mức tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại
khoản 1 Điều này và được ổn định 05 năm theo quy định tại khoản
2 Điều 14 Nghị định này hoặc theo các cam kết riêng của Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ (hoặc tổ chức nước ngoài) theo các Hiệp định đã ký kết. Diện tích
để tính tiền thuê mặt biển là diện tích được giao để khai thác dầu, khí theo
quy định của pháp luật.
b) Đơn giá tính thu tiền thuê mặt biển đối với
hoạt động thăm dò bằng 50% đơn giá tính thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động
khai thác dầu, khí. Việc thu tiền thuê mặt biển đối với hoạt động thăm dò được
thực hiện trong thời gian thăm dò và tương ứng với phạm vi diện tích mặt biển từng
lần thăm dò.
c) Thời điểm tính thu tiền thuê mặt nước (mặt biển)
được tính từ thời điểm được giao mặt nước để thăm dò, khai thác dầu, khí.
Điều 8. Mục đích sử dụng đất
thuê
1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục
đích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê
đất thì mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền
thuê đất trả hàng năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Điều 9. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong
quyết định cho thuê đất, trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn
hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê
được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng
diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện
tích thực tế đang sử dụng.
Điều 10. Thời hạn cho thuê đất
Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định
cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất,
quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 11. Cơ quan xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định, Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để
xác định đơn giá thuê đất trả liền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá
thuê đất để tính tiền thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định
đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất
giữa người thuê đất và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất
thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định
cuối cùng.
Điều 12. Xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích
phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản
1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất)
hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng
công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp
thuê đất có mặt nước) của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời
gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x)
với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.
3. Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm
vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm
thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với
đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê một lần
cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước
thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi
nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất
đai, số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc nộp tiền thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm. Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xác định như sau:
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được
xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận
chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại
thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được
xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư
thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp
này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu
phải chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật
Đất đai và được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận
chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức
kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả
để nhận chuyển nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền
thuê đất tại thời điểm có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho
thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông
nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
5.[8]
Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục
đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định
trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai đang sử dụng nhà, đất tại công
trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thuộc sở hữu nhà nước hoặc có phần
diện tích thuộc quyền quản lý của Nhà nước mà không tách riêng được phần diện
tích đất sử dụng cho từng đối tượng đang sử dụng thì số tiền thuê đất mà đối tượng
thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ trên cơ sở diện tích sàn sử
dụng.
6.[9]
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang thuê đất nếu
nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ
tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào ngân sách nhà
nước.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về
nộp tiền thuê đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết
làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì người sử dụng đất phải:
- Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch
xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng
theo quy định của pháp luật.
- Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng
chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và
theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
6a.[10]
Trường hợp người sử dụng đất đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm mà thửa đất hoặc khu đất có diện tích tính thu tiền thuê đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành
phố trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao: từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại khi thực hiện dự án đầu
tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt trên diện tích đất đang thuê (nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất)
mà có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) cao hơn hệ
số sử dụng đất theo quy hoạch hiện trạng trước khi thực hiện dự án thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để tính
thu tiền thuê đất.
7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì
phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,
việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ
chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền
thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số
năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để
tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ về giá đất.
7a.[11]
Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà, công trình xây
dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì phải nộp tiền
thuê đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn hộ diện tích đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định
như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh
doanh.
b) Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc
tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê,
liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá
đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều
chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ phần trăm (%) diện
tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
c) Trường hợp quy định tại điểm b khoản này
không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo
hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với tổng dự toán
thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
8.[12]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhung không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì người thuê đất phải
nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp được xác định
như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì khoản tiền tương ứng
với mức tiền thuê đất phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền
thuê đất phải nộp hàng năm.
b) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn không đưa đất vào
sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định pháp luật thì
phải nộp cho Nhà nước khoản tiền được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối
với khoảng thời gian từ khi được giao đất đến thời điểm chính thức có quyết định
thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian xây dựng cơ bản được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định khi được cho thuê đất. Thời gian xây dựng cơ bản được trừ tối
đa không quá 03 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 và không quá 02 năm đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.
c) Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định trên cơ sở giá đất tại
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
8a.[13]
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tự nguyện trả lại đất
do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm ban hành
quyết định thu hồi đất thì không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản
đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Tổ chức, cá nhân phải
nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất (bao gồm tiền chậm nộp nếu có)
tính đến thời điểm có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất theo quy định của
pháp luật đất đai.
9.[14]
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để
thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, Điều 73 Luật đất đai thì
việc xử lý tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
10[15].
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 13. Xử lý tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người
được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho
Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong
thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân
sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người
được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà
nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được
tính vào vốn đầu tư của dự án.
2.[16]
Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá
và người được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được
duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ đề nghị khấu trừ tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng gồm:
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01 bản sao;
- Chứng từ và bảng kê thanh toán tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng: 01 bản chính.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3a.[17]
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất, thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và
cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp
luật nhưng không cân đối được ngân sách nhà nước để thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định việc người thuê đất tự nguyện trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Cơ quan thuế thực hiện quy đổi số tiền này ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm và thông báo cho người thuê đất;
mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
4.[18]
Trường hợp dự án đầu tư được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu
giá mà có hình thức sử dụng đất hỗn hợp: Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và nhà đầu tư tự nguyện ứng trước
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được
tính theo từng loại diện tích và được phân bổ đều tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng vào các phần diện
tích đất tương ứng.
5.[19]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho một số năm do được khấu trừ
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật, khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại tương ứng với thời
gian đã thực hiện quy đổi chưa được trừ hết tiếp tục được trừ vào thời gian để
xác định số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này.
6.[20]
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm và được quy đổi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng
trước theo quy định ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê
đất hàng năm thì trong khoảng thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng có quyền về đất đai như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm.
7.[21]
Việc xác định và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất
phải nộp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này được
thực hiện tại thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Luật đất đai.
Điều 14. Thời gian ổn định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền thuê hàng năm
1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công
trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn
định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục
thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm,
đơn giá thuê đất có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường
hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm
được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp
theo theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để
xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các
trường hợp sau:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước hết thời gian ổn định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực
hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi
mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất,
hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước khi hết thời gian ổn định quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất
của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền
sử dụng đất, được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất
nhưng chưa xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều
6 và Điều 7 Nghị định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì
tiếp tục ổn định đơn giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá
thuê đất của thời gian ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định
này thì được điều chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng
năm không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này mà thời điểm điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại
Nghị định này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất
nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo
chính sách, pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê
đất.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định
này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho
nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác
định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết
thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê
đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm
điều chỉnh.
6. Các trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước)
góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều
chỉnh theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều
6 và Điều 7 Nghị định này.
7.[22]
Đối với các dự án thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại
một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư),
Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
(ký kết) có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính (Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng
12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định
số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày
30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn
giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư): Quyết định
cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất
b) Trường hợp đã điều chỉnh lại đơn giá thuê đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư) hoặc đã thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục
hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ điều
chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%)
điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu
trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó đến ngày 31 tháng 12 năm
2015 (đã được điều chỉnh theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP). Việc điều chỉnh đơn
giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi được thực hiện theo quy định tại
khoản 8 Điều này.
8.[23]
Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 đang sử dụng đất theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo đúng mục đích sử dụng đã ghi
tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (bao gồm cả trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và trường
hợp đã thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi mô hình hoạt động trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng được kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ về đất
đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại) được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà cả ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu
tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại Quyết định
số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30
tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết
định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT
ngày 30 tháng 12 năm 1995 (sau đây gọi chung là nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất) thì việc nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng
12 năm 2015 nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định
theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm
ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất
theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo
chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền
thuê đất phải nộp.
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết thời hạn
thuê đất, đơn giá thuê đất được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại
thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP , số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 (02 chu kỳ), mức điều chỉnh đơn giá thuê đất
của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn
giá thuê đất này được ổn định 05 năm, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của
kỳ tiếp theo thì thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn
định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại. Trường hợp đơn giá
thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 nêu trên cao hơn đơn
giá xác định theo quy định tại Nghị định này thì được áp dụng đơn giá thuê đất
theo quy định tại Điều 4 Nghị định này để làm đơn giá cho kỳ
điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Trường hợp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đã thực hiện xử lý tiền thuê đất theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 và khoản 2, khoản 4 Điều 32 Nghị định này
thì đơn giá thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định lại theo quy
định tại điểm a khoản này.
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải thực hiện điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất và xác định tiền thuê đất theo chính sách và giá đất
theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì không phải nộp tiền thuê đất
đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng dùng chung trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất trong thời gian thuê đất còn lại kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016. Trường hợp thuộc đối tượng không phải điều chỉnh lại
đơn giá thuê đất theo chính sách và giá đất theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP thì phải nộp tiền thuê đất cho toàn bộ diện tích được Nhà nước
cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số
142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Việc xác định diện tích đất xây dựng kết cấu
hạ tầng dùng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 16. Chuyển từ thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê
đất còn lại. Đơn giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được
xác định tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho thời gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các
Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền
thuê đất theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các
loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử
dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền
thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử
dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại
Nghị định này.
2.[24]
Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền
thuê đất thì tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm
được gia hạn.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất. Trường hợp thời điểm
hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất
hàng năm đối với khoảng thời gian này theo đơn giá xác định trên cơ sở giá đất
tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá
thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 18. Nguyên tắc thực hiện
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1.[25]
Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu
tư gắn với việc cho thuê đất mới trừ các trường hợp sau:
a) Nông, lâm trường quốc doanh được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất theo quy định pháp
luật về đất đai mà thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi đầu tư theo pháp luật về đầu tư.
b) Tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất mà được miễn tiền thuê
đất đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật đất
đai.
c) Tổ chức, cá nhân đã có Quyết định giao đất
không thu tiền sử dụng đất, Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất theo
quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay phải thuê đất, tiếp tục
sử dụng đất theo nguyên trạng và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại các điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h,
điểm i, điểm k khoản 1 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
d) Tổ chức, cá nhân đang thuê đất thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc
đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3.[26]
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều
19, Điều 20 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được
Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, trừ
trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được
hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định
tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn
ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu
đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn,
giảm theo quy định.
7.[27]
Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được
miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng
đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê
đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về
đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất
đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện
thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền
chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuê từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn,
giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm
a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền
thuê đất đã được miễn giảm.
c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ
gia đình, cá nhân.
đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết
định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng
trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối
với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
9.[28]
Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng
nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần
cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời
điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất. Người sử dụng
đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với
trường hợp không được miễn tiền thuê đất.
10.[29]
Trường hợp người đang thuê đất không thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền
thuê đất hoặc thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm nhưng đã hết thời gian ưu
đãi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
mà thời gian thuê đất của loại đất sau chuyển mục đích từ 50 năm trở lên tính từ
thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trở đi thì được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định.
11.[30]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong
thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất khi thực hiện chuyển đổi
mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh
tế sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếu tiếp tục sử dụng đất vào mục
đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước khi
chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa.
Điều 19. Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1.[31]
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho toàn hộ thời hạn thuê trong các trường hợp
sau:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân của
các khu công nghiệp, khu chế xuất được Nhà nước cho thuê đất hoặc thuê lại đất
của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
để thực hiện theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ
đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng
tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở
không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc
thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức
sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây
dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở
sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ
hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng
không.
g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng
xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực
tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ
xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ
cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải
giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công
trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp
nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành
chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời
gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa
không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp
người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu
năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản
vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo
quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây
dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới,
chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các
trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái
canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian
được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định
tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực
hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ
áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.
đ)[32]
Việc miễn tiền thuê đất đối với Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao
được thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều này.
4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về
ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
5. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền
thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất
khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho
thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thực hiện theo quy định
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
8.[33]
Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện
theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn và được
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
9. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện
tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối
với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao
khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang
thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Luật Đất đai.
10.[34]
Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao được miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian
xây dựng cơ bản quy định tại khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) 11 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện không
thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) 15 năm nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
c) Toàn bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa
bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
11.[35]
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp
khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường
hợp sau:
a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên
tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng;
thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích
sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi
bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất,
mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
2. Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về
ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.
3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu
tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng trụ sở làm viện của các cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền
thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền
thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở
đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 21. Trình tự, thủ tục
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước[36]
1. Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì việc luân chuyển hồ sơ
cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
2. Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này,
cơ quan thuế xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,
giảm; cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định miễn,
giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định
miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây
dựng cơ bản
- Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó
ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền
thuê đất): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường
hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu
tư): 01 bản sao;
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật: 01 bản sao.
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao.
b) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
pháp luật về đầu tư
- Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất
(trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất: lý do miễn, giảm và thời
gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường
hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu
tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển
sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê đất): 01 bản sao;
- Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của
pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng
được được miễn, giảm tiền thuê đất: 01 bản sao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật: 01 bản sao.
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao;
Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ
trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2
Điều 15 Luật đầu tư).
c) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP)
- Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất
(trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời
gian miễn, giảm tiền thuê đất.): 01 bản chính;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao;
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất: 01 bản sao.
d) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm
ngừng hoạt động trong các trường hợp bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều
47 Luật đầu tư năm 2014
- Văn bản đề nghị được miễn tiền thuê đất trong
thời gian tạm ngừng hoạt động: 01 bản chính;
- Văn bản xác nhận của cơ quan đăng ký đầu tư về
thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án hoặc văn bản xác nhận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: 01 bản chính;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao.
đ) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường
hợp chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê trên đất thuê
lại của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất cho nhà đầu tư thứ cấp
thuê lại đất để thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;
- Văn bản của nhà đầu tư thứ cấp thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đề nghị được miễn tiền thuê đất để thực
hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân: 01 bản chính;
- Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân được lập,
thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư, nhà ở: 01 bản sao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân theo quy định của pháp luật: 01 bản sao;
- Hợp đồng thuê lại đất giữa chủ đầu tư thực hiện
dự án xây dựng nhà ở cho công nhân và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 01 bản sao.
e) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với đất
xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học
- Văn bản đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất
(trong đó ghi rõ: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo
công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực
nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm): 01 bản chính;
- Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ: 01 bản sao;
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền: 01 bản sao.
4. Thời gian người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị được
miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản và theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp
quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư) là không quá 20 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất.
b) Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất quy định
tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) thì người thuê đất phải
nộp hồ sơ trong thời hạn tối đa là không quá 30 ngày kể từ thời điểm phải chuyển
sang thuê đất hoặc thời điểm bắt đầu được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai hoặc thời điểm quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có hiệu lực.
5. Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn,
giảm tiền thuê đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
a) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
b) Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ miễn giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp được ưu đãi theo quy định của
pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15
Luật đầu tư) và các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 18
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 3 Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP).
c) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư.
d) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản
1 Điều 47 Luật đầu tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư và các
cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra thực tế, xác định
cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất
theo quy định.
đ) Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà
ở cho công nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn
tiền thuê đất
a) Căn cứ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ
quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định thời gian xây dựng cơ
bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất. đối với từng dự án đầu tư nhưng
tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của
cấp có thẩm quyền đã cấp lần đầu theo quy định của pháp luật có ghi thời gian
xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì cơ quan thuê căn cứ vào Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành quyết định
miễn tiền thuê đất đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày
có quyết định cho thuê đất.
b) Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất
không đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì thời gian
miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư tính từ thời điểm có quyết
định cho thuê đất. Trường hợp chậm nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này thì chỉ được miễn tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi
còn lại (nếu có) tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ theo quy định và
không được miễn tiền thuê đất trong thời gian chậm nộp hồ sơ.
7. Xác định số tiền thuê đất, được miễn, giảm
theo quy định của pháp luật đầu tư để ghi vào Quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
a) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm:
- Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất đã có giá đất tính thu tiền thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định theo quy định của pháp luật thì số tiền thuê đất được miễn, giảm
xác định theo giá đất tính thu tiền thuê đất.
- Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định, được giá đất
tính thu tiền thuê đất theo quy định thì số tiền thuê đất được miễn, giảm xác định
theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm
(%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
được giảm 50% tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất hoặc cho một số năm
thì số tiền được giảm ghi trên Quyết định giảm tiền thuê đất là số tiền xác định
trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất tại thời điểm ban hành Quyết định và
được điều chỉnh tương ứng khi điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê:
- Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho
cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất được miễn ghi tại Quyết định miễn tiền
thuê đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản này.
- Trường hợp giá đất tính thu tiền thuê đất được
xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và được miễn tiền thuê đất
trong một số năm nhưng tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất
theo quy định thì số tiền thuê đất được miễn ghi vào Quyết định miễn tiền thuê
đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất
được miễn
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất (x) Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm được miễn
tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính
thu tiền thuê đất
|
Thời gian của
loại đất tại Bảng giá đất
|
- Trường hợp giá đất tính thu tiền thuê đất được
xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư và
được miễn tiền thuê đất trong một số năm nhưng tại thời điểm người thuê đất nộp
hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa xác định được giá
đất tính thu tiền thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế chuyển thông tin về
thời gian được miễn tiền thuê đất đến cơ quan tài nguyên môi trường để xác định
giá đất tính thu tiền thuê đất một lần tương ứng với thời gian phải nộp tiền
thuê đất. Số tiền thuê đất được miễn ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất được
xác định như sau:
Số tiền thuê đất
được miễn
|
=
|
Giá đất tại Bảng
giá đất (x) Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Số năm được miễn
tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính
thu tiền thuê đất
|
Thời gian của
loại đất tại Bảng giá đất
|
Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng thời gian
thuê đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản).
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất trong một số
năm mà tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ miễn tiền thuê đất cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã xác định được giá đất tính thu tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê theo quy định (chưa tính đến yếu tố thời gian thuê đất được miễn) thì số
tiền thuê đất được miễn để trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đã được xác định)
và ghi vào Quyết định miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Số tiền thuê đất
được miễn
|
=
|
Giá đất tính
thu tiền thuê đất
|
x
|
Số năm được miễn
tiền thuê đất (bao gồm cả miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản)
|
x
|
Diện tích tính
thu tiền thuê đất
|
Thời hạn thuê đất
|
Mục 3: THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 22. Trình tự xác định tiền
thuê đất, thuê mặt nước
1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị
trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước;
quyết định giá đất, giá đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công
trình ngầm, giá cho thuê mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức
tỷ lệ (%) và hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ
quan thuế tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể
như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đủ hồ sơ địa chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá,
tính số tiền thuê đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước
gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp.
b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ
sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm
việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường
hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ
thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của
pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Điều 23. Xác định tiền thuế đất,
thuê mặt nước phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng
năm.
a)[37]
Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19 Nghị định này; số tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng
năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (là thời
điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hàng năm do được khấu trừ tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định)
được xác định như sau:
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước
|
x
|
Diện tích phải
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước (nếu có) theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm
|
x
|
Diện tích phải
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
-
|
Số tiền thuê được
giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này (nếu có)
|
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định
này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức sau:
n
|
=
|
Số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt
|
Tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp 01 năm
|
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước
2. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một
lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được
miễn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này
|
x
|
Diện tích phải nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
b) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 20 Nghị định này
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước xác định tại Điểm a Khoản này
|
-
|
Số tiền thuê đất,
thuê mặt nước được giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
|
c) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định
này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tiền thuê
đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp
|
=
|
Tiền thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản này
|
-
|
Số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt
|
Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp ngân sách nhà
nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực
hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định
như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.
3.[38]
Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước
trả tiền thuê hàng năm được chia làm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước
ngày 31 tháng 5: kỳ thứ hai nộp hết số tiền còn lại trước ngày 31 tháng 10 hàng
năm. Trường hợp thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp của năm đầu tiên từ ngày 31 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm thì cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời
gian còn lại của năm và thời hạn nộp tiền của năm đầu tiên là 30 ngày kể từ
ngày ký Thông báo. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của mỗi kỳ nộp
tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một
lần cho cả thời gian thuê
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo
tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền
thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất
phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này,
người được Nhà nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của
cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo
dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5a.[39]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 15 tháng 7 năm
2014, thuộc đối tượng nộp truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian
đã sử dụng đất
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông
báo truy thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải
nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo,
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê
đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn lại theo Thông báo truy thu.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản
này, người được Nhà nước cho thuê đất chua nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo
truy thu của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp
theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 25. Trách nhiệm của các
cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng vụ hàng không
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều
4 Nghị này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất
theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm,
đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định
giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể để tính
thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với
trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định này để báo
cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, Văn phòng đăng
ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục
đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước làm căn cứ để cơ quan thuế
xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê
đất, số tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, số tiền thuê đất có mặt nước,
số tiền thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định
này.
b) Xác định đơn giá thuê đất, số tiền thuê đất và
thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực hiện thu tiền thuê đất của các tổ
chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong khu vực cảng hàng không, sân
bay.
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc,
giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc
Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và không được từ chối
thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm
sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
5. Cảng vụ hàng không:
a) Cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ cho thuê đất,
thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân
bay theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013.
b) Cảng vụ hàng không dược ủy nhiệm thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước của tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng
không, sân bay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đôn đốc tổ chức, cá nhân được thuê đất trong cảng
hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong
Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất, thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng
phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo thông báo của cơ quan thuê mà không nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước
thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
Điều 26. Xử lý chậm nộp tiền
thuê đất
Trường hợp chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
vào ngân sách nhà nước thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm
nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 27. Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền thuê
đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời
hạn và nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông báo.
Mục 4: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NỘI DUNG CHUYỂN TIẾP, TỒN TẠI
Điều 28. Bộ Tài chính có trách
nhiệm
1. Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước; hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước;
thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định.
2. Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản
lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và phân cấp việc quản lý thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và
pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để
tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện
rà soát các quy định miền, giảm tiền thuê đất cho các đối tượng không thuộc Điều 19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan
tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 29. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình
tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài
nguyên và môi trường, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp để xác định và thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 30. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm
1. Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất,
mức tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất, mức thu đối với đất xây dựng công trình ngầm,
mức thu đối với đất có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền
thuê đất; quyết định đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị
định này đối với từng dự án cụ thể.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương hoàn
thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện
pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất,
thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị
định này.
4. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng
thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
5. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm
về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại
cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê đất.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn
sử dụng đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng
đất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều
60 Luật Đất đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường
hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã được Nhà nước giao đất
và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho
thời hạn sử dụng đất còn lại.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất
dai năm 2013, đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Đất
dai năm 2013 và phải nộp liền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán
kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nếu có
nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao
đất không thu tiền để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì nay được tiếp tục sử dụng trong thời
hạn còn lại của dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời gian còn lại của
dự án. Khi hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng đất thì phải
chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với trường hợp được thuê đất và cơ quan thuế
đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu
lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người
thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo thì được xử lý như
sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế
thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì được
tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ quan thuế thông báo đến hết năm
2014 và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian chưa nộp tiền thuê đất theo Thông báo
của cơ quan thuế.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế đã
được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực thi hành thi dược tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự
án, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có
nhu cầu được Ban Quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định tại Điều
151 Luật Đất đai năm 2013 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
này.
8. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất
bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi
hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn
giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai nếu được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật Đất dai năm 2013 có hiệu lực thi
hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điều 133 Luật Đất đai năm 2013
thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã
nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định thì phải chuyển sang
thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
11.[40]
Trường hợp nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương
án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật, đất đai
năm 2003 đang còn trong thời hạn thuê đất nhưng chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu
trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định của pháp luật từng
thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã được cơ quan có thẩm quyền
xác định và được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo đơn
giá thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01
tháng 01 năm 2015 và được xác định thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm.
Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà thuộc đối tượng được xác định lại đơn giá
thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 15 Nghị định này
thì đơn giá thuê đất để thực hiện quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền
thuê đất là đơn giá được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày
01 tháng 01 năm 2016.
12. Đối với các dự án được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá theo quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định 10 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê đất trả tiền hàng năm thực hiện
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05 năm thì tiếp tục thực hiện
theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn
giá thuê đất là 05 năm.
13.[41]
Trường hợp người được nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm tự thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản với
người bị thu hồi đất mà số tiền tự thỏa thuận bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, được trừ vào tiền thuê đất phải nộp
nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa được khấu trừ hoặc đang thực hiện theo
phương thức trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của Luật đất đai
năm 2003 (trước ngày 01 tháng 3 năm 2011) chưa khấu trừ hết thì tiếp tục được
khấu trừ số tiền đã được cơ quan có thẩm quyền xác định vào tiền thuê đất phải
nộp. Số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất này được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14.[42]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng thời điểm bàn giao đất thực tế
sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì đơn giá thuê đất được xác định theo chính sách
và giá đất tại thời điểm được bàn giao đất thực tế.
15.[43]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nhưng đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê
đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền thuê đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp
luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền thuê đất vào ngân sách
nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp
tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền thuê đất phải nộp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo nhưng chưa phù hợp với quy định
của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền thuê đất phải nộp thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định
lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải nộp thêm (nếu
có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và
không phải nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước
khi được xác định lại. Đối với số tiền thuê đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tục
nộp theo số đã thông báo: trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu
và phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra thông báo nộp tiền thuê đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm nộp
một phần tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền thuê đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi
ra diện tích đất đã nộp tiền thuê đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời
điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền thuê đất
theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế (trường hợp được
giao đất thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì giá đất tính thu tiền thuê
đất được xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2005) và xử lý việc chậm nộp
tiền thuê đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền thuê đất có
nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền
tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý
thuê phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền thuê đất không
có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số
tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất.
Khoản chậm nộp tiền thuê đất được tính từ thời điểm
bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân
sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật, phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo tiền thuê đất phải nộp và tổ chức kinh
tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định
tại điểm b khoản này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định
như sau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì
thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng
thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt
bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời
điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự
án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất
đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ
hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì
việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn
thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
16.[44]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng sau
ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được
bàn giao đất thực tế; người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục
miễn, giảm trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này người thuê đất mới
nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời
gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định. Trường hợp đã
nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ
vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.
17.[45]
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà mức này đã được xác định
đúng quy định của pháp luật về đầu tư; hoặc không ghi cụ thể mức miễn, giảm tiền
thuê đất hoặc không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng và đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất
nhưng người thuê đất, chậm làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay tiếp tục được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước
cho thuê đất, người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị
miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian còn lại đến trước ngày 01
tháng 01 năm 2017, nay được xử lý lại theo quy định tại khoản này thì số tiền
đã nộp tương ứng với thời gian không được xét miễn, giảm do chậm làm thủ tục sẽ
được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp sau khi hết thời gian được miễn, giảm và
được trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp nếu đã hết thời hạn
thuê đất mà vẫn chưa trừ hết.
Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ
thể
1. Đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ Giấy
chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn
giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì nhà
đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê
đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại,
đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo đơn
giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn
định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất
hàng năm đã nộp cho nhà nước xác định theo nguyên tắc nêu trên đối với phần diện
tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).
2. Đối với các dự án đang thực hiện giảm tiền thuê
đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ
xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê đất theo các chính sách này mà vẫn chưa
hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo
quy định tại Nghị định này và áp dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất
kinh doanh, nêu đã được cơ quan thuê Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được nộp tiền thuê đất theo Thông báo tạm
nộp và không phải điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp
hàng năm (không được ổn định 05 năm) trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất, tỷ lệ (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành, diện tích đất và mục đích sử dụng đất thực tế đang
sử dụng để thông báo cho người sử dụng đất phải nộp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp
của cơ quan thuế trước thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo
chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất
thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo
chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền
thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và điều chỉnh đơn giá thuê
đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định
tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
5.[46]
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng thuộc đối tượng phải thực hiện điều chỉnh đơn
giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông
báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp nhà nước theo quy định
mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho
công ty cổ phần thì công ty cổ phần có trách nhiệm nộp tiền thuê đất phải truy
thu vào ngân sách nhà nước, số tiền thuê đất mà công ty cổ phần nộp được xử lý
theo quy định về quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo quy
định.
b) Trường hợp tại thời điểm cơ quan thuế thông
báo truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã thực hiện quyết toán bàn giao vốn, tài sản cho công ty cổ phần theo
quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì công ty cổ phần
không phải nộp số tiền thuê đất phải truy thu của doanh nghiệp nhà nước theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP đến thời điểm
chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
6.[47]
Đối với các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và
đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh giảm mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh
giá đất để hỗ trợ, giải quyết khó khăn doanh nghiệp thì được áp dụng mức tỷ lệ
phần trăm (%), hệ số điều chỉnh giá đất sau khi điều chỉnh kể từ ngày Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành và cho thời gian còn lại của
chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất. Khi hết chu kỳ ổn định, thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
7.[48]
Xử lý tiền thuê mặt nước (mặt biển) đối với các Hợp đồng thăm dò khai thác dầu,
khí đang còn hiệu lực đã ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2017 quy định như
sau:
a) Đối với các Hợp đồng đã có thỏa thuận phải trả
tiền thuê mặt biển thì nhà thầu phải nộp theo Hợp đồng đã ký. Trường hợp Hợp đồng
dầu, khí có quy định Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) có trách nhiệm hoàn trả
nhà thầu các khoản được thanh toán từ tài khoản nhà thầu cho các khoản thuế,
các khoản phải nộp bắt buộc (trong đó có tiền thuê mặt biển) thì PVN nộp tiền
thuê mặt biển hoặc hoàn trả cho nhà thầu số tiền thuê mặt biển mà nhà thầu đã nộp.
b) Đối với các Hợp đồng dầu, khí quy định nhà thầu
được miễn mọi khoản thuê, khoản phải nộp khác (dưới bất kỳ tên gọi nào) hoặc tiền
thuê mặt biển không nằm trong danh mục các nghĩa vụ tài chính mà nhà thầu phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu, khí thì nhà thầu không phải nộp
tiền thuê mặt biển.
c) Đối với các Hợp đồng đã ký theo Hợp đồng mẫu
của Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ thì các
bên nhà thầu không phải nộp tiền thuê mặt biển. Khi hết hạn Hợp đồng và tiếp tục
gia hạn theo quy định của pháp luật dầu khí thì nhà thầu phải nộp tiền thuê mặt
biển theo quy định tại thời điểm được gia hạn.
8.[49]
Trường hợp nhà đầu tư đã chi trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp tự thỏa
thuận bồi thường hoặc tự nhận chuyển nhượng) theo quy định của pháp luật trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và được Nhà nước cho thuê đất sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 thì được trừ số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất theo phương án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá trị quyền sử dụng đất theo mục
đích đất nhận chuyển nhượng hợp pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
và phê duyệt (đối với trường hợp tự thỏa thuận bồi thường, tự nhận chuyển nhượng)
tại thời điểm tự thỏa thuận, tự nhận chuyển nhượng (phân bổ cho thời gian thuê
đất còn lại tương ứng với phần diện tích có thu tiền thuê đất và chưa được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh) vào tiền thuê đất, phải nộp và không vượt
quá số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê phải nộp được quy
đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm. Đơn giá thuê đất
để thực hiện quy đổi áp dụng theo chính sách và giá đất tại thời điểm ngày 01
tháng 01 năm 2016.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[50]
Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (6b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2016:
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
trên.
[2]
- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) có
căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16
tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước".
- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây viết tắt là Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước”.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[7]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[9]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[10]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[11]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[13]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[14]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[15]
Khoản này được sửa đổi từ khoản 9 thành khoản 10 theo quy định tại khoản 2, Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2016.
[16]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[17]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[18]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[19]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[20]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[21]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[24]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[25]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[27]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[28]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[29]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[30]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[31]
Điểm b khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[32]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016
[33]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[34]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[35]
Khoản này được sửa đổi từ khoản 10 thành khoản 11 theo quy định tại khoản 6, Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2016.
[36]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[37]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[38]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[39]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[40]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[41]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[42]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[43]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[44]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[45]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2016.
[46]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[47]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[48]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[49]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
123/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[50]
- Điều 4 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm
thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 11 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
- Điều 4 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP quy định như
sau:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Điều 7.9 Mẫu Hợp đồng ban hành kèm
theo Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."