BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3. Xác
định chi phí đầu tư vào đất còn lại
Việc xác định chi phí đầu tư
vào đất còn lại quy định tại Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thực hiện theo
quy định sau:
1. Hồ sơ, chứng từ chứng minh
đã đầu tư vào đất chỉ làm căn cứ để chứng minh về việc người sử dụng đất đã đầu
tư vào đất.
2. Hồ sơ, chứng từ chứng minh
đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản, hợp đồng thuê,
khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh;
b) Văn bản, thanh lý hợp đồng;
hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định
tại Điểm a Khoản này;
c) Văn bản, hợp đồng khác có
liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
3. Người có đất thu hồi không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng thực tế đã có
đầu tư vào đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương
quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Công thức tính chi phí đầu
tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
thực hiện như sau:
a) Việc xác định giá trị các
khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Đối với khoản chi phí đầu tư
vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các
năm đó.
Điều 4. Tái
định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất
Việc chuyển mục đích sử dụng từ
đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở bị
thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở quy định tại
Khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Việc chuyển mục đích sử dụng
từ đất nông nghiệp sang đất ở để tái định cư trong trường hợp thửa đất có nhà ở
bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở chỉ được
thực hiện khi phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được
tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.
2. Trường hợp phần diện tích
còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ
điều kiện được phép tách thửa khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 5.
[2]Xác
định diện tích đất nông nghiệp để tính hỗ trợ ổn định đời sống; đất nông nghiệp
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Diện tích đất nông nghiệp
thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 của
Nghị định số 4 /2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP) được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi
của các quyết định thu hồi đất trước đó.
2. Diện tích đất nông nghiệp
được hỗ trợ ổn định đời sống là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Đất nông nghiệp được hỗ
trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi
Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:
a) Đất nông nghiệp có nguồn
gốc được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 2 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành
Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định
số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc
giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999
của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai; khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật về đất đai đang sử dụng do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
c) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên
đất nông nghiệp đó;
d) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ), khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp trên đất đó;
đ) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm
nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh (không bao gồm đất rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Đất nông nghiệp do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông
nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
4. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất quy định tạ i khoản 2 Điều này bị thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ khác quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ- CP cho phù hợp.
Điều
5a.[3] Giá đất làm căn cứ tính hỗ trợ cho người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
Giá đất làm căn cứ tính hỗ
trợ cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ trong trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí quy định tại
Khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 4 /2014/NĐ-CP là giá đất cụ thể được xác định
theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 6. Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên
chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) đang sử dụng đất
1. Cán bộ, công chức, viên chức
(đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường về đất nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu
là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ,
công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân
khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ
cho phù hợp.
Điều
6a.[4] Bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để tiếp tục sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu
hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi không đủ điều kiện
để tiếp tục sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nếu người sử dụng
đất có đơn đề nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết
định thu hồi đất. Trong trường hợp thu hồi đất thì thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Điều 7. Giấy
tờ xác định về việc đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được
giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Việc xác định đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại Điều 11 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP phải căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn
thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày
31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp,
đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn
thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm thu tiền;
c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn
hoặc các loại giấy tờ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức giao
đất không đúng thẩm quyền xác lập tại thời điểm thu tiền;
d) Giấy tờ biên nhận thu tiền của
Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không
đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức (hoặc người đại diện) cấp cho hộ
gia đình, cá nhân tại thời điểm thu tiền.
2. Trường hợp đất được giao
không đúng thẩm quyền và người được giao đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà
giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác
có liên quan thì cơ quan, tổ chức đang lưu giữ giấy tờ đó có trách nhiệm cung cấp
giấy tờ đang lưu giữ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoặc cho người sử dụng đất để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 8. Việc
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng
Việc tách nội dung bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được
quy định cụ thể như sau:
1. Thời điểm tách nội dung bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc
chấp thuận dự án đầu tư.
2. Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện độc
lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Điều 9. Việc
thẩm tra Khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc thẩm tra Khung chính sách
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau đây gọi là Khung chính sách) quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau
đây:
1. Trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định Khung chính sách, Bộ, ngành có dự án đầu tư có
trách nhiệm gửi hồ sơ Khung chính sách đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm
tra. Hồ sơ gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Văn bản đề nghị thẩm tra
Khung chính sách;
b) Dự thảo Tờ trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Dự thảo Khung chính sách;
d) Quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn không quá 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý
kiến thẩm tra bằng văn bản gửi cho Bộ, ngành có dự án đầu tư.
Điều 10. Nội
dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Bộ, ngành có dự án đầu tư lập,
thẩm định và phê duyệt
Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư do Bộ, ngành có dự án đầu tư lập, thẩm định và phê duyệt quy định tại
Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Diện tích từng loại đất dự
kiến thu hồi.
2. Dự kiến số tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất.
3. Dự kiến số tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
4. Dự kiến địa điểm, diện tích
đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư.
5. Dự toán kinh phí và nguồn
kinh phí thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Dự kiến tiến độ thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Dự kiến thời gian và kế hoạch
di chuyển, bàn giao mặt bằng cho dự án.
Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến
từng địa phương (nếu có). Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải
xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định tại Điều này
phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó.
Điều 11.
Việc di chuyển các công trình gắn liền với đất do tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo đang quản lý sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
thu hồi đất tại nơi có đất thu hồi có trách nhiệm thông báo thời gian, tiến độ
thu hồi đất cho tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang quản lý sử dụng
công trình biết để di chuyển đến địa điểm khác; thời điểm thông báo di chuyển
công trình đồng thời với thời điểm thông báo thu hồi đất. Người đang quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm di chuyển công trình, bàn giao mặt bằng đúng tiến
độ.
Điều 12[5].
(được bãi bỏ)
Điều 13.
Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước
khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều 14[7].
(được bãi bỏ)
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2014.
Điều 16.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
[1] Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 4 /2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/201
/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 201 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
36/201/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 201 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết Nghị định số 01/201/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 201 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi t iết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
51/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải
thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 4
/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/201
/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 201 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 36/201
/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 201 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
[3]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
[5]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ -CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
[6] Điều 13 và Điều 14 của Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.
2. Bãi bỏ Điều 23 của Thông
tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
3. Bãi bỏ Điều 12 và Điều 14
của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách nhiệm thực
hiện
1. Tổng cục Quản lý đất đai
chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này ở
địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương trái với quy định của
Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.”
Điều 10 và Điều 11 Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 202 quy định
như sau:
“Điều 10. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý đất đai
chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết.
Điều 11. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Trường hợp chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà đã nộp hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì không phải lập lại hồ sơ theo quy định tại Thông tư này. Đến thời điểm
kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện để phê duyệt và thực hiện cho đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo
được phê duyệt.
3. Đối với các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trong chỉ tiêu sử dụng đất còn lại mà chưa
thực hiện hết của kỳ quy hoạch sử dụng đất năm 2020 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cập nhật nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để tiếp tục tổ chức thực hiện; đồng
thời cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với phương án sử dụng
đất của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và không phải thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
Đối với phương án sử dụng đất
của công ty nông, lâm nghiệp, phương án sử dụng đất bàn giao cho địa phương
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư này.
5. Đối với trường hợp nộp hồ
sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng
minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng
minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng
minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết
nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).
6. Đối với địa bàn cấp huyện
không có đơn vị hành chính cấp xã thì hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành
chính cấp huyện; đối với hồ sơ thực hiện thủ tục mà có nội dung xác nhận của
đơn vị hành chính cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xác nhận
hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện việc xác nhận theo quy định của pháp luật về
tổ chức chính quyền địa phương, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
thành lập đơn vị hành chính cấp huyện.
7. Chuyển khoản 5 Điều 11 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều của
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) thành khoản Điều 11 của Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT .
8. Thông tư này bãi bỏ khoản
1 Điều 19, khoản 3 Điều 20 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ; Điều 4, các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều , khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ; khoản 6 Điều 1 Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT .
9. Bổ sung Mẫu số 04đ/ĐK ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ; thay thế Mẫu số 03a, bổ sung mẫu 03b, 03c, bảng 01, 02
kèm theo mẫu 3a, 3b, 3c và bảng 03 kèm theo mẫu 3a ban hành kèm theo Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ; thay thế Phụ lục số 01, 05, 06 ban hành kèm theo Thông tư số
61/2015/TT-BTNMT .”
[7]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất
đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017.