BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VIỄN THÁM
Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày
04 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về hoạt động viễn thám, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 02 năm 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và Bản đồ
ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
về hoạt động viễn thám1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hệ thống
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác
và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viễn thám trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Viễn thám là lĩnh vực khoa học
công nghệ cho phép nghiên cứu, thu thập các thông tin về các đối tượng địa lý
mà không cần tiếp xúc trực tiếp với chúng.
2. Dữ liệu ảnh viễn thám là
thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.
3. Hoạt động viễn thám là các
hoạt động có liên quan đến hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; thu nhận,
lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng
cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám.
4. Công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ
tinh viễn thám.
5. Sản phẩm viễn thám bao gồm dữ
liệu ảnh viễn thám, dữ liệu ảnh viễn thám thô, dữ liệu ảnh viễn thám thô đã được
hiệu chỉnh bức xạ, hình học và các thông tin, dữ liệu chuyên đề được chiết xuất
từ dữ liệu ảnh viễn thám.
6. Siêu dữ liệu viễn thám là
các thông tin mô tả về dữ liệu, sản phẩm viễn thám bao gồm nội dung, nguồn gốc,
chất lượng và các thông tin khác có liên quan.
Điều 4.
Nguyên tắc trong hoạt động viễn thám
1. Dữ liệu ảnh viễn thám, siêu
dữ liệu, sản phẩm viễn thám phải được cập nhật thường xuyên, cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quan trắc,
giám sát tài nguyên, môi trường, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, quốc
phòng, an ninh.
2. Công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám xây dựng bằng ngân sách nhà nước là tài sản công, phải được
kế thừa, sử dụng chung, được quản lý và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám
quốc gia phải được duy trì, vận hành và cập nhật thường xuyên để xây dựng, cập
nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia và dữ liệu
không gian địa lý quốc gia, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
4. Ngân sách trung ương bảo đảm
cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện công
tác quản lý nhà nước về viễn thám; xây dựng và vận hành hệ thống thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
ảnh viễn thám; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám.
5. Ngân sách địa phương bảo đảm
cho Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về viễn
thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn
thám; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5.
Danh mục các hoạt động khoa học và công nghệ về viễn thám được ưu tiên
1. Nghiên cứu cơ sở khoa học để
hoàn thiện thể chế, pháp luật về viễn thám.
2. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động
viễn thám phục vụ điều tra cơ bản, quản lý, quan trắc và giám sát khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố môi trường;
tổ chức và quản lý lãnh thổ, quốc phòng, an ninh, chỉ đạo điều hành trong sản
xuất nông nghiệp; nghiên cứu cơ bản về trái đất.
Điều 6. Các
ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám
Dữ liệu ảnh viễn thám được khai
thác và sử dụng phục vụ các hoạt động sau:
1. Quan trắc, giám sát về ô nhiễm
môi trường: đất, nước do chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp; không
khí do khí phát thải công nghiệp và sinh hoạt; ô nhiễm môi trường do thiên tai,
các khoáng chất tự nhiên độc hại phát tán vào môi trường, khai thác khoáng sản;
kiểm kê khí nhà kính.
2. Công tác thu thập thông tin,
dữ liệu, phân tích, điều tra, đánh giá, theo dõi diễn biến tài nguyên, môi trường
định kỳ và đột xuất nhằm đưa ra các báo cáo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
phòng, chống thiên tai; giám sát hạn hán, cảnh báo cháy rừng, diễn biến lũ lụt,
cứu hộ cứu nạn và ứng phó với biến đổi khí hậu; hiện trạng sản xuất nông nghiệp.
3. Xây dựng, cập nhật bản đồ
chuyên đề và cơ sở dữ liệu chuyên đề về hiện trạng tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, thực trạng biến đổi khí hậu; lập bản đồ địa chất các tỷ lệ.
4. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.
5. Phục vụ công tác quốc phòng,
an ninh.
Chương II
HỆ THỐNG THU NHẬN DỮ LIỆU
ẢNH VIỄN THÁM
Điều 7. Hệ
thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
Hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám bao gồm vệ tinh viễn thám, công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám, hệ thống lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám và mạng lưới truyền dẫn dữ
liệu ảnh viễn thám.
Điều 8. Vệ
tinh viễn thám
1. Vệ tinh viễn thám là vệ tinh
nhân tạo được trang bị các bộ cảm viễn thám nhằm thu thập thông tin về các đối
tượng địa lý.
2. Việc xây dựng và phát triển
vệ tinh viễn thám bằng ngân sách nhà nước nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, phòng, chống thiên
tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thực hiện theo kế
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Cơ quan chủ quản vận hành vệ
tinh viễn thám phải định kỳ hàng năm báo cáo các thông tin vận hành vệ tinh viễn
thám, việc truyền tín hiệu vệ tinh viễn thám cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Việc báo cáo đột xuất được thực hiện khi có yêu cầu
bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Các vệ tinh viễn thám được
xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước phải có chế độ ưu tiên thời gian chụp để
đảm bảo cung cấp dữ liệu phục vụ công tác quốc phòng, an ninh, phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
Điều 9. Xây
dựng công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám xây dựng bằng ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức triển khai xây dựng trạm điều khiển vệ tinh viễn thám, trạm
thu dữ liệu viễn thám quốc gia thuộc phạm vi quản lý, tuân thủ theo Luật Đầu tư
công và các văn bản quy định pháp luật về xây dựng hiện hành;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai xây dựng trạm điều
khiển vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý, tuân thủ theo Luật Đầu tư công và các văn bản quy định pháp luật về
xây dựng hiện hành.
2. Khi xây dựng công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục về giao đất,
cho thuê đất hoặc sử dụng công trình kiến trúc đã có để xây dựng công trình hạ
tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, xác định hành lang bảo vệ công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Khi lập kế hoạch xây dựng
công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, chủ đầu tư phải xin ý kiến bằng
văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông về vị trí đặt
trạm, tần số sử dụng của trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn
thám trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 10. Vận
hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
3. Việc vận hành công trình hạ
tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải lập quy trình vận hành trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt
trước khi đưa vào khai thác, sử dụng;
b) Đối với công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đang khai thác, sử dụng mà chưa có quy trình vận
hành thì tổ chức được giao vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám có trách nhiệm lập quy trình vận hành trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân được giao vận
hành, bảo trì các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải thực
hiện đúng quy định về vận hành, bảo trì đảm bảo công trình hạ tầng thu nhận dữ
liệu ảnh viễn thám luôn hoạt động bình thường theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, thiết kế khi xây dựng.
5. Bảo trì công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì
sự hoạt động bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế
trong quá trình khai thác, sử dụng. Nội dung bảo trì công trình hạ tầng thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm một hoặc một số hoặc toàn bộ các công việc gồm kiểm
tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. Mỗi loại
công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải có quy trình bảo trì quy
định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám. Quy trình bảo trì công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đảm bảo phù hợp và được tích hợp với quy trình vận
hành, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phê duyệt.
Điều 11. Tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và vận hành trạm thu dữ liệu viễn thám,
trạm điều khiển vệ tinh viễn thám
Tổ chức, cá nhân được tham gia
đầu tư xây dựng và vận hành trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh
viễn thám, đảm bảo theo quy định của pháp luật về đầu tư; đảm bảo quyền lợi của
nhà nước và tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư; đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Điều 12.
Hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Hành lang bảo vệ công trình hạ
tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải được xác định trong quá trình giao đất,
cho thuê đất và giao chủ đầu tư quản lý, khai thác, sử dụng để đảm bảo công
trình hoạt động ổn định theo thông số kỹ thuật; thiết kế. Đối với những công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám đã được xây dựng và đang hoạt động
ổn định trước khi Nghị định này được ban hành thì giữ nguyên hiện trạng.
2. Việc cắm mốc giới để xác định
và công bố công khai ranh giới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ
liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, ranh giới
hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác định
trên bản đồ địa chính theo quy định hiện hành.
3. Hành lang bảo vệ của các
công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150
mét tính từ tâm ăng ten.
4. Bảo vệ hành lang bảo vệ công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
a) Trong phạm vi hành lang bảo
vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám không được xây dựng công
trình cao tầng, trồng cây lâu năm gây che chắn, đào, đắp và các hoạt động khác
làm ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám;
b) Đối với trạm điều khiển vệ
tinh viễn thám và trạm thu dữ liệu viễn thám (trừ trạm thu dữ liệu từ vệ tinh
viễn thám địa tĩnh), ngoài hành lang bảo vệ được thiết lập theo khoản 3 Điều
này được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa
đường nối tâm ăng ten tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt ngang
qua tâm ăng ten không vượt quá 2° (hai độ);
c) Khi triển khai mới các công
trình hạ tầng để sử dụng các hệ thống vô tuyến điện có vùng phủ sóng có khả
năng ảnh hưởng tới hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám cần bảo đảm không được gây nhiễu có hại cho các trạm điều khiển vệ tinh viễn
thám, trạm thu dữ liệu viễn thám;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
căn cứ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định
ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13.
Trách nhiệm bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định và tổ chức bảo vệ cho
từng loại công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản
lý.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao bảo vệ công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám phải thực hiện
đúng quy định về bảo vệ cho từng loại công trình.
3. Người dân khi phát hiện công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bị phá hoại hoặc hành lang bảo vệ
công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bị xâm phạm phải kịp thời
thông báo với chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 14.
Di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Việc di dời công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh mà công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám không thể tiếp tục duy trì sự tồn tại hoặc không hoạt động bình thường
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, thông số kỹ thuật;
b) Do ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, thiên tai làm mất, hư hỏng và tác động ngoại cảnh khác làm mất, hư hỏng,
thay đổi vị trí;
c) Hết hạn sử dụng, không còn
giá trị sử dụng hoặc đã có công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
khác thay thế.
2. Việc di dời công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
việc di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám do phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh kèm theo quyết định phê duyệt dự án có
liên quan;
b) Sau khi có ý kiến đồng ý của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan về yêu cầu phải di dời công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám kèm theo quyết định phê duyệt dự
án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh có liên quan;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thỏa thuận,
lựa chọn địa điểm mới để di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập dự án di dời công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, gửi bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xem xét, cho ý kiến trước
khi phê duyệt dự án;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức việc di dời công
trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.
Điều 15.
Thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám
1. Dữ liệu ảnh viễn thám được
thu nhận từ các nguồn:
a) Trạm thu dữ liệu viễn thám của
Việt Nam;
b) Mua, trao đổi, nhận viện trợ
của nước ngoài.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám hàng năm, định
kỳ 05 năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhiệm vụ đột xuất được Nhà nước giao.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai việc thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám từ các trạm thu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo kế
hoạch đã được phê duyệt.
4. Việc mua dữ liệu ảnh viễn
thám của nước ngoài (nếu có) bằng nguồn ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện
sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau:
a) Trạm thu dữ liệu viễn thám ở
Việt Nam và cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia không đáp ứng được yêu cầu về
chủng loại, số lượng, chất lượng ảnh và thời gian thu nhận;
b) Chưa có trong kế hoạch thu
nhận dữ liệu viễn thám đã được phê duyệt.
Điều 16. Xử
lý dữ liệu ảnh viễn thám
1. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0
(không) là dữ liệu ảnh viễn thám được thu nhận trực tiếp tại trạm thu dữ liệu
viễn thám mà chưa qua bất cứ một quá trình hiệu chỉnh nào.
2. Dữ liệu ảnh viễn thám thô là
dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) được xử lý sơ bộ, nhằm loại bỏ sai số trong
của đầu thu và tín hiệu nhiễu do ảnh hưởng của khí quyển.
3. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0
(không) được thu nhận tại trạm thu dữ liệu viễn thám ở Việt Nam phải được đánh
giá chất lượng trước khi xử lý. Dữ liệu ảnh viễn thám mức 0 (không) đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật phải được xử lý để tạo ra dữ liệu ảnh viễn thám thô.
Chương
III
CƠ SỞ DỮ LIỆU ẢNH VIỄN
THÁM
Điều 17.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám
quốc gia là tập hợp dữ liệu ảnh viễn thám được thu nhận tại trạm thu dữ liệu viễn
thám quốc gia, dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nguồn ngân sách nhà nước, siêu dữ
liệu viễn thám tập hợp từ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và sản phẩm viễn thám đã được kiểm tra, đánh giá và tổ chức
quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống.
2. Cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám
quốc gia phải được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho người sử dụng. Trong
đó, dữ liệu ảnh viễn thám có độ phân giải cao được cập nhật hàng năm, dữ liệu ảnh
viễn thám có độ phân giải siêu cao được cập nhật 05 năm một lần phủ trùm lãnh
thổ Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, vận hành cơ sở dữ
liệu ảnh viễn thám quốc gia;
b) Xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia;
c) Xây dựng kế hoạch, bố trí
kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu
ảnh viễn thám quốc gia;
d) Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia có hiệu suất vận hành
và sẵn sàng đáp ứng cao;
đ) Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng và bảo mật bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở
dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thu thập, cập nhật,
sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý để xây dựng cơ sở
dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
5. Siêu dữ liệu viễn thám, sản
phẩm viễn thám được tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám phải tuân thủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật đã được ban hành.
Điều 18.
Công bố siêu dữ liệu viễn thám và tạm hoãn công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc
gia
1. Công bố siêu dữ liệu viễn
thám quốc gia định kỳ hàng năm
a) Nội dung báo cáo công bố
siêu dữ liệu viễn thám quốc gia định kỳ hàng năm theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
cập nhật, tổng hợp và tổ chức công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm;
c) Siêu dữ liệu viễn thám quốc
gia được công bố định kỳ bằng văn bản và đăng trên Trang thông tin hoặc Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và kết nối với Cổng thông tin
không gian địa lý Việt Nam.
2. Công bố siêu dữ liệu viễn
thám thường xuyên
a) Nội dung công bố siêu dữ liệu
viễn thám thường xuyên theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày các cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố siêu dữ
liệu viễn thám do mình quản lý;
c) Siêu dữ liệu viễn thám được
công bố thường xuyên trên Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trong trường hợp vì những lý
do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh) thì việc công bố siêu dữ liệu
viễn thám quốc gia được tạm hoãn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm thông báo việc tạm hoãn công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
trên Cổng thông tin điện tử của bộ, trong đó phải nêu rõ lý do của việc tạm
hoãn.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia ngay sau khi sự kiện bất
khả kháng đã được khắc phục.
Chương IV
LƯU TRỮ, CUNG CẤP, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM, SẢN PHẨM VIỄN THÁM
Điều 19.
Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám
1. Thông tin về hệ thống thu nhận
dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Dữ liệu ảnh viễn thám.
3. Siêu dữ liệu viễn thám.
4. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm
viễn thám.
5. Thông tin, dữ liệu quan trắc,
giám sát bằng công nghệ viễn thám.
6. Thông tin dự án, đề án, nhiệm
vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực viễn thám.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ về viễn thám.
8. Văn bản quy phạm pháp luật về
viễn thám.
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về viễn thám.
10. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm
khác theo quy định của dự án, đề án; thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn thám
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20.
Giao nộp và lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám
1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám thực
hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu
trữ theo quy định. Danh mục thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn
thám giao nộp theo quy định của dự án, đề án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về viễn
thám được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do
các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao nộp để lưu trữ tại
Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày được nghiệm thu hoàn thành.
3. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám của các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám do
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nộp cho
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời
cung cấp danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được
nghiệm thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
4. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám do các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nộp cho cơ quan, tổ chức lưu trữ
thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đồng thời cung cấp
danh mục dữ liệu sản phẩm đã giao nộp cho Cục Viễn thám quốc gia thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày được nghiệm
thu hoàn thành để tổng hợp, lưu trữ.
5. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám giao nộp để lưu trữ phải được kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Cơ quan, tổ chức giao nộp
thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu ảnh
viễn thám, sản phẩm viễn thám; trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản
bàn giao.
7. Cơ quan, tổ chức lưu trữ có
trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo quy định
của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục
vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
8. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài
bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 03 tháng, kể từ
ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
Điều 21.
Hình thức khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám
Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc
kết nối, truy nhập, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu viễn thám của cơ quan
quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám thông qua phiếu yêu cầu.
3. Khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám qua Trang thông tin hoặc
Cổng thông tin điện tử
1. Tổ chức, cá nhân khi khai
thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám trên Trang thông tin hoặc Cổng thông tin điện
tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám phải đăng ký và được cấp
quyền truy cập, khai thác thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám từ cơ quan cung cấp
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
quyền truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ
địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân
truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết
quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp
thông tin dữ liệu ảnh viễn thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ
quan cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất
là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh
viễn thám, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc
nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng
thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc
phục sự cố.
Điều 23.
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám
1. Việc khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám theo hình thức phiếu yêu cầu được thực hiện
theo quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám căn cứ danh mục thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám hiện có, lập phiếu yêu cầu (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
nộp trực tiếp, qua bưu điện hoặc trên môi trường mạng điện tử cho các đơn vị quản
lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám tiếp nhận kiểm tra phiếu
yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh
viễn thám thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Sau khi tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ tài chính, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám cho các tổ
chức, cá nhân.
2. Phiếu yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám;
b) Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám cần cung cấp;
c) Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám;
d) Hình thức khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám và phương thức nhận kết quả.
3. Khi yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật, thì phiếu
yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu
xác nhận.
4. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải
ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.
5. Trường hợp người có nhu cầu
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám là cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam thì phiếu yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang
làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người
nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các bộ, ngành, địa
phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có
thẩm quyền của bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận,
đóng dấu (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này).
Điều 24.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu ảnh viễn thám
1. Không được chuyển thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận
trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc cấp
có thẩm quyền cho phép.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám thuộc sở hữu Nhà nước phải trả phí theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tuân thủ quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ.
4. Thông báo kịp thời cho cơ
quan quản lý thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám về những sai sót của thông tin, dữ
liệu ảnh viễn thám đã cung cấp.
5. Được khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
ảnh viễn thám của mình.
Điều 25.
Cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám cho tổ chức, cá
nhân trong nước
1. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám là tài sản công được cung cấp, khai thác, sử dụng dưới
dạng bản sao hoặc dưới dạng xuất bản phần mềm điện tử. Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám có trách nhiệm về nguồn gốc của bản sao.
2. Thông tin, dữ liệu ảnh viễn
thám, sản phẩm viễn thám được ưu tiên cung cấp theo yêu cầu trực tiếp của lãnh
đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, tìm kiếm cứu nạn.
3. Việc cung cấp thông tin, dữ
liệu ảnh viễn thám, sản phẩm viễn thám thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
4. Tổ chức cung cấp thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc, tính chính
xác, đầy đủ của thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám do mình cung cấp.
Điều 26.
Quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám
1. Việc xây dựng, công bố, ban
hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của lĩnh vực viễn thám
được thực hiện theo quy định về pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
đảm bảo đồng bộ, thống nhất, phù hợp với xu hướng phát triển công nghiệp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về viễn thám gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định trước khi ban
hành.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám:
a) Quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám được thực hiện theo pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm viễn thám trong sản xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia của lĩnh vực viễn thám và thiết kế kỹ thuật được phê duyệt;
c) Sản phẩm viễn thám sản xuất
trong nước, nhập khẩu lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật của lĩnh vực viễn thám và
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm về kết quả giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm viễn thám;
đ) Tổ chức, cá nhân phải công bố
tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy về sản phẩm viễn thám do mình tạo ra;
e) Tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm viễn thám do mình tạo ra.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG
VIỄN THÁM
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động viễn thám.
2. Ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật; định mức kinh tế kỹ thuật của lĩnh vực
viễn thám, quy chế phối hợp liên ngành về khai thác sử dụng dữ liệu viễn thám.
3. Thẩm định về nội dung liên
quan đến hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám; thu nhận, lưu trữ, xử lý,
cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám; ứng dụng và phát triển
công nghệ viễn thám đối với các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ của các bộ,
ngành, địa phương.
4. Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
5. Quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực viễn
thám.
7. Chủ trì và phối hợp hoạt động
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực viễn thám.
8. Tổng hợp và công bố siêu dữ
liệu viễn thám của cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
9. Tổng hợp nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ hàng năm, 05 năm và theo nhiệm vụ đột xuất Nhà nước
giao để xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.
10. Chủ trì tổ chức triển khai
việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, cung cấp dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật
cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia.
11. Xây dựng, quản lý, khai
thác và vận hành công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm
vi quản lý của bộ.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về viễn thám và xử lý vi phạm pháp luật về viễn
thám theo thẩm quyền.
Điều 28.
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong phạm vi quản lý.
2. Thực hiện việc quản lý chất
lượng sản phẩm viễn thám, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám
thuộc phạm vi quản lý.
3. Hàng năm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
4. Chịu trách nhiệm xây dựng,
quản lý, vận hành vệ tinh viễn thám, trạm thu dữ liệu viễn thám chuyên ngành,
trạm điều khiển vệ tinh viễn thám thuộc phạm vi quản lý; báo cáo định kỳ hàng
quý hoặc đột xuất về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Xây dựng nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý định kỳ hàng năm, 05 năm và theo nhiệm
vụ đột xuất Nhà nước giao, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận.
6. Triển khai thực hiện việc
thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
7. Chịu trách nhiệm bảo đảm
hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh
viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
8. Xây dựng, cập nhật, công bố
siêu dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 29.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám trong phạm vi quản lý.
2. Bảo đảm hành lang an toàn kỹ
thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Xây dựng nhu cầu sử dụng dữ
liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương định kỳ hàng năm, 05
năm và theo nhiệm vụ đột xuất Nhà nước giao, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp và thống nhất việc thu nhận.
4. Triển khai thực hiện việc
thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
5. Xây dựng, cập nhật, công bố
siêu dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; cung cấp bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ
nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là
03 tháng, kể từ ngày nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
6. Quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý.
8. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tình hình hoạt động viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 30.
Báo cáo về hoạt động viễn thám
1. Đối tượng lập báo cáo hàng
năm về hoạt động viễn thám gồm bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có hoạt động viễn thám.
2. Kỳ báo cáo tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo được gửi bằng văn bản
điện tử có chữ ký số của người có thẩm quyền hoặc văn bản giấy do người có thẩm
quyền ký và đóng dấu.
4. Trách nhiệm lập và gửi báo
cáo về hoạt động viễn thám
a) Tổ chức hoạt động viễn thám
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo
cáo về hoạt động viễn thám gửi cơ quan chủ quản trong thời hạn 10 ngày sau khi
kết thúc kỳ báo cáo;
b) Tổ chức hoạt động viễn thám
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về hoạt động viễn
thám gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc kỳ
báo cáo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về hoạt động viễn
thám thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Cục Viễn
thám quốc gia trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc kỳ báo cáo;
d) Cục Viễn thám quốc gia lập
báo cáo về hoạt động viễn thám trên phạm vi cả nước trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ký, gửi Chính phủ trong thời hạn 45 ngày sau khi kết thúc
kỳ báo cáo.
5. Ngoài việc thực hiện báo cáo
định kỳ, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thám thì cơ quan,
tổ chức liên quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động viễn
thám theo yêu cầu.
6. Cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu trong báo cáo về hoạt động viễn
thám của mình.
Điều 31.
Quản lý các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám
Cơ quan, tổ chức thực hiện các
dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn viễn thám bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hàng năm và đột xuất trên cơ sở dự án được lập theo các quy định hiện hành phải
báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn
thám.
Chương VI
HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN2
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 02 năm 2019.
Điều 33. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu báo cáo công bố siêu dữ
liệu viễn thám
|
Mẫu số 02
|
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám
|
Mẫu số 03
|
Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám đối với cá nhân người nước ngoài tại Việt
Nam
|
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN/TỔ
CHỨC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ..............
|
....., ngày ...
tháng ... năm ...
|
BÁO CÁO CÔNG BỐ SIÊU DỮ LIỆU VIỄN THÁM
Mở đầu
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH DỮ
LIỆU VIỄN THÁM ĐẾN THỜI ĐIỂM CÔNG BỐ
1. Tổng số lượng cảnh ảnh/bình
đồ ảnh viễn thám (kèm sơ đồ).
2. Số lượng cơ quan, tổ chức
giao nộp siêu dữ liệu viễn thám.
II. HƯỚNG DẪN VỀ TÌM KIẾM
SIÊU DỮ LIỆU VIỄN THÁM
III. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA DỮ
LIỆU VIỄN THÁM
IV. TÌNH HÌNH KHAI THÁC SỬ DỤNG
SIÊU VIỄN THÁM
Kết luận và kiến nghị
Nơi nhận:
- ...
- ...
|
THỦ TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày ... tháng ... năm ...
Kính
gửi: ................................................
1. Tên cơ quan, tổ chức (nếu
có):
....................................................................................
..
2. Địa chỉ:
..........................................................................................................................
.
..............................................................................................................................................
3. Số điện thoại: ...........................................
Fax: ................................ Email: …………
4. Tên cá nhân yêu cầu thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám: ........ Số điện thoại: ….Email: .......
5. Số Chứng minh nhân dân/số thẻ
căn cước công dân/số định danh cá nhân3, ngày cấp, nơi cấp:
............................................................
6. Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám yêu cầu cung cấp:
Loại dữ liệu ảnh viễn thám
|
Mức độ xử lý
|
Độ phân giải
|
Thời gian chụp ảnh
|
Khu vực yêu cầu
|
Số lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Mục đích sử dụng thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám: ......................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
8. Nguồn kinh phí dự kiến:
.................................................................................................
Sơ đồ hoặc tọa độ khu vực yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám: (gửi kèm theo phiếu yêu cầu)
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN, TỔ CHỨC (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
....,
ngày ... tháng ... năm ...
Kính
gửi: ....................................
1. Người yêu cầu cung cấp thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám: .......................................
2. Nơi đang làm việc, học tập:
.......................................................................................
3. Quốc tịch, số Hộ chiếu, ngày
cấp, nơi cấp: ...............................................................
4. Số điện thoại, fax, e-mail:
..........................................................................................
5. Danh mục và nội dung thông
tin, dữ liệu ảnh viễn thám yêu cầu cung cấp: ..............
Loại dữ liệu ảnh viễn thám
|
Mức độ xử lý
|
Độ phân giải
|
Thời gian chụp ảnh
|
Khu vực yêu cầu
|
Số lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Mục đích sử dụng thông tin, dữ
liệu ảnh viễn thám: ...................................................
7. Hình thức khai thác, sử dụng
và phương thức nhận kết quả (xem, đọc tại chỗ; sao chụp; nhận trực tiếp tại cơ
quan cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi qua đường bưu điện ...): …….
Sơ đồ hoặc tọa độ khu vực yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu ảnh viễn thám: (gửi kèm theo phiếu yêu cầu).
Tôi cam kết sử dụng thông tin,
dữ liệu ảnh viễn thám tuân thủ theo pháp luật hiện hành của
Việt Nam.
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHỨC NƠI ĐANG LÀM VIỆC, HỌC TẬP
(Ký xác nhận, đóng dấu)
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1 Nghị
định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.”
2 Điều
12 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023, quy định như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời
điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
3 Cụm từ “Số CMTND/Thẻ căn
cước” được thay thế bởi cụm từ “Số Chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân” theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
12 tháng 5 năm 2023.