BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
NHÀ Ở
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở được sửa đổi, bổ sung bởi:
(1) Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
(2) Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
(3) Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều, khoản về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng
nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định tại
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản về
phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà
nước; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thương mại của
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; thanh tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định khác của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở
hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà
ở.
Điều 3. Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và triển khai
thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của
Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm
và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại nhà ở (nhà ở
riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của
Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên
nhân, các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát triển và quản lý nhà ở, công
tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở
của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại
nhà, tổng diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về diện tích đất để xây dựng các loại
nhà ở của từng khu vực trên địa bàn; trong đó cần xác định cụ thể nhu cầu về
nhà ở của các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định tại Điều
49 của Luật Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
khác) để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở
(bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối
thiểu, số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới của từng loại nhà ở, chất lượng
nhà ở tại đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị thì phải xác định rõ các
yêu cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển đô thị;
e) Các giải pháp để thực hiện chương trình,
trong đó nêu rõ các giải pháp về cơ chế chính sách nhà ở do địa phương ban
hành, quy hoạch xây dựng, bố trí quỹ đất và hình thức đầu tư xây dựng các loại
nhà ở, giải pháp khoa học, công nghệ xây dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động
các nguồn vốn, cơ chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương án thực hiện chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật
Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ
quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và
hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần
đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà
chung cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần
đầu tư xây dựng trong 05 năm và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu
người tại đô thị, nông thôn và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối
thiểu;
d) Xác định diện tích đất để xây dựng các loại
nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ)
trong 05 năm và hàng năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho phát triển
các loại nhà ở; thời gian triển khai thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của
các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển khai kế hoạch phát triển
nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình
phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch
và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình
phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê
duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển
nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối
thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở
tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ
này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục
xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát
triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương được thực hiện như
sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương
chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung chương trình, dự kiến kinh phí
và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn
có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để
phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương
trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về
dự thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý
kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua
chương trình phát triển nhà ở của địa phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của
địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực
hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để phối hợp với các cơ quan có liên
quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan của địa phương có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến
nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để
xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về
sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước
khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển
nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế
hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
2a[2]. Việc
điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện như sau:
a) Trước thời hạn 06 tháng,
tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định
đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ
chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát
triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương
trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp do thay đổi nội
dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát
triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm
chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các
nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông
qua. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố
phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát
triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh
chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh,
giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan
liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều
chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung
liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ
sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản
2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình
phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình
phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp
với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy
định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm
kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm
kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này
trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có
quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch
sử dụng vốn trước khi phê duyệt.
3[3]. Sau khi phê duyệt
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã
điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế
hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở
Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi
chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều
chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không
tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh
lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về
nhà ở.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định
các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và
hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).
Chương II
SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối
tượng được sở hữu nhà ở
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải
có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của
pháp luật đất đai.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải
còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập
cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải
còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc
giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về
người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải
có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của
Nghị định này; trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt
Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt
Nam.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận
cho chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng
minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức) theo quy định của
Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm
cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy
tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều
5 của Nghị định này thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu
không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại
Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định
tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ
hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở
lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm
riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và
nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của
Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở
đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong
nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các
đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải
ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản
3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán,
tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều
123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở, Điều
7 và Điều 77 của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định
tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được
quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ
sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý
có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy
định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội
dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên
mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho
bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn
giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở
hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở.
Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với
nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng
nhận mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp
cho bên bán và giao lại Giấy chứng nhận này cho bên mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận
về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở
trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế,
bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu
đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà
ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được
Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị
định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì
trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này
hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ
cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp
trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước
thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức
này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận,
nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm
theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng
cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên
mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên
nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở
hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét,
gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và
các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 8. Xử lý đối với trường
hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được
xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các
bên không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp
pháp của chủ sở hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị
phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý
theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà
ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp
luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ
sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và
không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp,
cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt
Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại
Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này không có thỏa
thuận về việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối
tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định
là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp không
thu hồi được Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban
hành Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và cấp
lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu lần đầu. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định về cấp
Giấy chứng nhận của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao
gồm cả trường hợp được gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của
Nghị định này), tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu
hợp pháp của mình theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định
này. Trường hợp quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình
thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu
toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán
theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các
quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Chương III
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Mục 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ Ở
Điều 9. Lấy
ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở [4]
1. Việc chấp thuận chủ trương
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm
định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây
dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với
trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và nhà
đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định
của Nghị định này); tên dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư;
địa điểm, quy mô diện tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư
xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi
tiết được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch
chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư
xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất
trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về
cơ cấu sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình thức kinh doanh sản
phẩm đối với từng loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng nhà ở thương mại,
khu đô thị có nhà ở thì phải có dự kiến diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở
xã hội;
e) Tính đồng bộ của phương án phân
kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu
tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến
dự án.
Điều 10. (được bãi bỏ)[5]
Điều 11. (được bãi bỏ)[6]
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở có nội dung phần thuyết minh bao gồm:
a)[7] Tên
của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy
đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài sau;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng;
quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện: Phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ
xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động
môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật
và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã
hội của khu vực;
đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ
gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe
ô tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội
(nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên),
trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà
ở riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; diện tích đất
dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện tích sàn nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu
có); phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê
mua);
h) Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án
(về quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);
i) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức
huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ
theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không
bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực dự án chủ đầu tư được tổ chức quản lý sau
khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành
dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản
lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế cơ sở của các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở trên diện
tích đất được đấu giá theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18
của Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải triển
khai lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong dự án này thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, thẩm định và
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn
vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều này) thì thực hiện lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
xây dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở
nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây
dựng tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều
23 của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc
diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định và phê
duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. (được bãi bỏ)[8]
Điều 14. (được bãi bỏ)[9]
Điều 15. Thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ
các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện
đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt;
trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt
dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã
được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.
Điều 16. Kết thúc giai đoạn
đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của
dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi
báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công
tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung
của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận
hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được
thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt
vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật
về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết
các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không
phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 17. Quản lý khu vực
nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến
trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ
trong dự án theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân chia và đặt tên cho từng
khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực
hiện quản lý. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định
cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại thì việc đặt tên dự án, khu vực trong dự án phải tuân thủ quy
định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ trương
đầu tư) hoặc phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện
phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư được tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc
bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì
các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở
đó, trừ hệ thống hạ tầng đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho
chủ đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại
diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của khu vực đó và đại diện chủ đầu tư
(nếu có).
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực
nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu nhà ở (bao gồm số
lượng, thành phần tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự
quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí để
chi trả tiền thù lao cho người tham gia Ban tự quản và phục vụ việc chăm sóc
cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu
do chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự
quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư tổ chức,
thực hiện; trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được
Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này
theo nội dung của dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban
tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện
ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó. Việc thực hiện các
công việc quy định tại Khoản này do chủ đầu tư đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư
không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI
Điều 18.
Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại,
dự án khu đô thị có nhà ở [10]
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực
hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người
dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Nhà đầu tư trúng đấu thầu
hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở nếu
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở
2014, khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và pháp
luật về kinh doanh bất động sản
thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại;
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây và có đủ các điều kiện làm
chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì
trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó
làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có quyền sử dụng đất ở hợp
pháp;
b) Có quyền sử dụng đất ở hợp
pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c) Nhận chuyển quyền sử dụng đất
ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp
luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ
điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền,
trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
4. Thủ tục công nhận chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ
đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ
nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này;
giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về
nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được
xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công
nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến
Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được
công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định
công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết
định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm
của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư được công nhận
làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách
nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của
Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có
liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi
nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là
chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng
sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Việc lựa chọn nhà đầu tư
làm chủ đầu tư dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định tại Điều này,
các quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản, phát triển đô
thị và pháp luật khác có liên quan.
Điều 19. Ký hợp đồng huy động
vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn
không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều
này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy
định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển
nhà ở thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy
định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện
theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác
kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được phân chia lợi
nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong
hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm
này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu
tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất
trong dự án cho bên được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp
nhân mới để được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê,
thuê mua nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân
thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi
có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê
mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường
hợp có thế chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua
thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản
thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không
phải giải chấp và được mua bán, thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp
dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết
chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy
tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ
theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ
sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản
thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được
quyền ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng
phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu
trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện
được bán, cho thuê mua sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông
báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho
thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này
sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có văn bản thông báo
của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ
chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động số vốn còn thiếu phục vụ
cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc
hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được
ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được
phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong
giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn
của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở
Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư
xây dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy
tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ
điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp
đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu
tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng
không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn
nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu
trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện
được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động vốn quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục
đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền
mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định của pháp luật;
trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động
hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì
phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại)
và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Mục 3. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG
VỤ
Điều 20. Kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ
1. Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà
ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
bao gồm việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư);
tổng diện tích sử dụng nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây
dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công
vụ; nguồn vốn, phương thức huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ; phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến độ
thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch
và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ
theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm
định nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây
dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch.
5. Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ.
Điều 21. Hình thức đầu tư
xây dựng nhà ở công vụ
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách,
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng
hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển
nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, theo quy định của pháp luật về
ngân sách và đầu tư công.
Điều 22. Trình tự, thủ tục
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương
thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ
Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn
chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa
chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có
văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định sau đây:
a) Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản
quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công
vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy
trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở công vụ.
Điều 23. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập,
thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật
về xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng
tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ
Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng
Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây
dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho
các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Điều 24. Mua nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ mà có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng
theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của
Luật Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của
các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng
Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua
nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa
phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử
dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan, nguồn vốn
mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán
nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm
nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được
phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết,
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và
cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án
nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có
trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng
đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở
do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với
nhà ở do Bộ Công an mua; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng
(nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ
quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 25. Thuê nhà ở thương
mại làm nhà ở công vụ
1. Truờng hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở
công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại
nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công
vụ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của
các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của
địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện
tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí
liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này
thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng
cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở
này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về
thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở
công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Mục 4. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC
VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Hình thức đầu tư
xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương
mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2. (được bãi bỏ)[11]
3. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc
dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ
tái định cư là các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để phục vụ dự án, công
trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết
định lựa chọn;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện
quy định tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng
các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật
Nhà ở nhưng thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định
này thì chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp
làm chủ đầu tư dự án; đối với trường hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
theo hình thức đấu thầu.[12]
3. Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng
ký làm chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn
vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu
tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
công vụ;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn
vốn khác không phải nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ
sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa
chọn;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều này mà lựa chọn qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này[13];
d) Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản này thì thời gian thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu (nếu tổ chức đấu thầu)[14].
Điều 28. Mua nhà ở thương mại
và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã
hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật
Nhà ở và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực phải sử dụng nhà ở
thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư có trách nhiệm xác định vị trí dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
cần mua và trao đổi với chủ đầu tư về phương án mua nhà ở; trên cơ sở trao đổi
với chủ đầu tư, đơn vị được giao bố trí tái định cư lập phương án mua nhà ở,
trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng,
diện tích từng loại nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây
dựng nếu có dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở
và hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại để bố trí tái định
cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao
gồm cả tiền sử dụng đất; trường hợp cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất
được phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm định
giá độc lập để tính giá; chi phí thuê đơn vị thẩm định giá được tính vào kinh
phí mua nhà ở thương mại quy định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án mua nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố
trí tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện được tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở theo
quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái
định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện
như sau:
a) Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ nhu cầu mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn và tổng
hợp danh sách kèm theo đơn của người có nhu cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để
rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng lập danh sách
các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và
có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào
nguồn cung nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội của người
được tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng gửi danh sách này cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời có
văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện ký hợp đồng
mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân được ghi
trong danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương
mại hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 29. Vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục
vụ tái định cư được thực hiện theo các hình thức quy định tại Điều 72 của Luật
Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
3. (được bãi bỏ)[15]
4. Trường hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai; nếu huy động vốn từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức
góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết thì các bên
phải ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng này chỉ được phân chia lợi
nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong
hợp đồng, trừ trường hợp các chủ sở hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
6. Trường hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu
tư xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân
bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao
gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện dự án quan trọng quốc gia
trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư
đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng
trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự
án;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có
trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua việc bán, cho thuê mua
nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ
vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền
bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định
cư.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 30. Đối tượng, điều kiện
được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua
nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc
diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở
gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung
cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của
Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để
phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua,
mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh
sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư
theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và
Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có
tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở
tái định cư bằng nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc diện
chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều
115, Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về
mua bán nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục
vụ tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này
và trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, đơn vị được Nhà nước giao bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và bàn
giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại bàn giao cho người mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở được thực
hiện theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao
nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này,
quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản
kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp
đồng đặt hàng, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải
có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư
theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này thực hiện ký hợp
đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết,
chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho hộ gia
đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản
4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản
và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến
nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở
phục vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị định này, các hộ gia
đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán
nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, quy định tại Khoản 4 Điều
16 của Nghị định này và phải được lập thành biên bản có xác nhận của đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp
lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ
tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong
danh sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê
mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở; việc bàn giao nhà ở này được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo
quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải lập
thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán,
thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở thì căn cứ vào
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, hộ gia đình, cá
nhân được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc
ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở
thương mại; việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng,
khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều
16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải
được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua
bán.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại
các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua
nhà ở phục vụ tái định cư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu hợp đồng mua, thuê,
thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư quy định tại Điểm b Khoản 1, các Khoản 2,
3 và 4 Điều này.
Điều 32. Giá mua, thuê,
thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu mua nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái
định cư hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở
này được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu
tư hoặc do Nhà nước mua để cho thuê, cho thuê mua thì giá thuê, thuê mua nhà ở
này được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
tái định cư có nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá
mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo quy định tại Điều 60, Điều
61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 33. Quản lý, sử dụng
nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định
cư được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm
quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của Luật
Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải tuân thủ các
quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ sở hữu phải đóng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này, đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn
phải tuân thủ các quy định tại Chương V của Nghị định này;
trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn thì phải
bảo đảm vệ sinh, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các quy định
về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng dân cư, quản lý duy tu, bảo dưỡng các
công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi có nhà ở.
2. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà
chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng
trong nhà chung cư thương mại để làm nhà ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia
đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh doanh, dịch vụ trong
nhà chung cư đó (nếu có) thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có
giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà chung cư
đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí
tái định cư thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ
của nhà chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có
nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công
ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này; kinh phí thu được từ hoạt động
kinh doanh đối với toàn bộ phần diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các
chi phí kinh doanh hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để
hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho
công tác quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
BlỆT THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
Điều 34. Phân loại và quản
lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng
di tích lịch sử, văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự
có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều
79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc quy
định tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử,
văn hóa do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập
danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà
biệt thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở; trường
hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải thực hiện các quy định về quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có giá trị nghệ thuật,
lịch sử, văn hóa thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý di sản
văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một thì phải
giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng,
số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm hai thì phải
giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm ba thì thực
hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về
xây dựng.
Điều 35. Các hành vi nghiêm
cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định
của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử
dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà
chung cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư
không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng
phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục
đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn
hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau
đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây
nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của
pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ;
giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke,
quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có
nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên
quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Điều 36.
Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu [16]
1. Người mua, thuê mua nhà ở,
chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính
trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước
khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà
chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức
tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín
dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh
phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp
theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi
kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo
trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi
có kỳ hạn.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng
nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản
này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản,
chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên
tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn
gửi tiền.
2. Khi ký hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng
thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản,
tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người
mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung
cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng
và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu
tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản
này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn
giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với diện tích căn hộ,
phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán, hoặc chưa bán, chưa cho
thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện
phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư
phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh
phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng
chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư không được yêu cầu
tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy
định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn
giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao
kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng
mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành
theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục,
thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng
cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch,
quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh
phí bảo trì này.
5. Khi Ban quản trị nhà chung
cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà
chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ
vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm
theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản
kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà
chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do
chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị
và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh
phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản
trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu
có).
6. Ban quản trị nhà chung cư
có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu
tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị
nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư.
7. Sau khi bàn giao đầy đủ
kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng
tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở
Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.
Điều 37.
Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư [17]
1. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh
phí bảo trì đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí
bảo trì theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì Ban
quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư
bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh
phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ vào thông tin do tổ
chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao
cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết
định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị
nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để
thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức
tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển
kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo
trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn
bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản
trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục cưỡng chế bàn giao
kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu
tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp trong tài khoản
tiền gửi kinh phí bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí để bàn giao thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về
tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức
tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Căn cứ vào thông tin do tổ
chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế
thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban
quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu
tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để
thực hiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển
tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà
chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc
chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
3. Thủ tục cưỡng chế kê biên
tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo
quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư có
tài khoản kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ tiền để khấu trừ
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây
dựng chủ trì, phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm tra, xác định
cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại
dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo
trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất
để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện
xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển
giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với
số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và
chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này;
b) Trên cơ sở diện tích nhà, đất
hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản
này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để
bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế
kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu
tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số
lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình tự, thủ tục thực hiện
kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi
kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá
tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d) Việc bàn giao kinh phí bảo
trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của
các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh
phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá
tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần
giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.
4. Trong quá trình thực hiện
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện
chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả,
tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng
đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt
chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
3. Nhà ở được quản lý phải bảo đảm chất lượng và
an toàn cho người sử dụng; trường hợp là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn
phải tuân thủ các quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định
này.
4. Việc miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải
theo đúng quy định tại các Điều 59, 66, 67
và Điều 68 của Nghị định này, trừ đối tượng thuê nhà ở công
vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản
3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang
xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy
định của pháp luật (bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản
lý, bán, cho thuê theo đúng quy định của Nghị định này.
6. Mọi hành vi vi phạm các quy định về quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại
Điều 84 của Luật Nhà ở và Nghị định này thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý
nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều 39. Cơ quan, đơn vị quản
lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với
nhà ở công vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc
Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở
hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc
phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác là đại
diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc
các Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó đang quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu
đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện
chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giao thực hiện việc quản lý
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ
quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương
đó;
b) Đối với địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở giáo dục thực hiện việc quản lý đối với
nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có chức năng, năng lực chuyên môn về quản
lý, vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 40. Quyền và trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định
này có các quyền và trách nhiệm sau đây đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người
được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ,
xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành hoặc quyết định giá thuê, thuê mua,
giá bán nhà ở;
đ) Quyết định thu hồi nhà ở;
e) Các quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng
Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định
này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Khoản
3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này và việc phê duyệt kế hoạch bảo trì nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thì có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện các quyền quy định
tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy
định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này có quyền và
trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao
quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao (nếu có)
để quản lý theo quy định của Nghị định này.
2. Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại
nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê
duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao thực hiện.
3. Tập hợp, lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01
bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối
với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân
sách nhà nước cấp.
4. Đối với Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành
lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm
cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản lý); thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc
(nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, Cục thuế; trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng
đang quản lý thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc
phòng cử tham gia.
5. Lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
quyết định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước, người được thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được
thuê, thuê mua, mua nhà ở nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành nếu được giao thực hiện; báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định
sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để
kinh doanh dịch vụ trong các nhà ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung và công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ vào quy định của pháp luật về khung
giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để xây dựng giá thuê,
thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan đang quản lý và trình cơ quan đại diện
chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết
định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được
giao thực hiện.
9. Quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo
hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở, thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở
theo quy định của Nghị định này.
10. Phối hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến
việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 42. Quyền và trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm vụ
để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của Nghị định này và pháp luật có
liên quan. Nội dung quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các
cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng
nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết
với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng
nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người
thuê, người thuê mua, người sử dụng nhà ở.
4. Quản lý chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa
bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
5. Được trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này để có kinh phí
phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở.
6. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá
trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ
hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát
sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
7. Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà
ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương
trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà
ở.
10. Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu
đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này.
11. Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài
chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định; thực hiện các quyền, nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quy định về chuyển
đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ; bán nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc
bán nhà ở công vụ sau khi chuyển đổi công năng sử dụng
1. Việc chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công
vụ quy định tại Khoản 4 Điều 81 của Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực
hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập
đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở, trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng
nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng, phương án quản lý, cho thuê sau khi
chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có
trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển
đổi công năng được thực hiện theo quy định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước hoặc thông qua hình thức đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm
theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê
theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ
quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng
năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu
cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển đổi công năng theo quy định tại khoản 1
Điều này để tái đầu tư xây dựng nhà ở công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án
bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở;
tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục
bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện; dự kiến số tiền thu được;
phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư xây dựng nhà ở khác.
Đối với việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm
đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao
gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà ở công vụ sau khi được chuyển đổi công
năng thì giá bán nhà ở được xác định căn cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và
thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm
theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận;
c) Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận
thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo
đúng nội dung đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng
vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan
đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ
Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công
năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải lập hồ sơ theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tiền thu
được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua,
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng để thực hiện việc duy trì và phát
triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định sau đây:
a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà
ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê
mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho
thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử
dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản
lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ
Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định
tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và
việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn
thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo
trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện
việc cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục
thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Khi có một trong các trường hợp thuộc diện bị
thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà
ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người
đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn
giao lại nhà ở này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông
báo; trường hợp quá thời hạn mà người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn
giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao
nhà ở.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện
chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp
cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi
thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở
có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại
Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này
cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp
sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết
định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn
vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện
và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo.
4. Quyết định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp
sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở;
trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu
hồi.
5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực
tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà
ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời
hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập
thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng
nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì
đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.
6. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết
định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc
cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua
nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán
không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì
bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả
giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không
quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh
viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận
hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi
nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 46. Trình tự, thủ tục
cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở
không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 45 của Nghị định
này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra
và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi
nhà ở.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách
nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định tại Điều 45 của Nghị định
này để ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này
cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp
sử dụng nhà ở biết để thực hiện; trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm
theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức
cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho
cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện
quản lý theo quy định.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở
cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập
biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối
đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận
hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi
nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều 47. Trình tự, chế độ
và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo
cáo cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về
tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm
vi cả nước.
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như
sau:
a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện
tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ
chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã
bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm
báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi
thu hồi;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có
trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Ở CÔNG VỤ
Điều 48. Đối tượng được
thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở được ở nhà công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp
Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ
quan ở trung ương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
(Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
3. Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32
của Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và
g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều 49. Điều kiện được
thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác
và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức vụ;
b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc
đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở
bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Đối với đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển công tác
và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường
hợp trong quyết định điều động, luân chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này;
c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của
lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với đối tượng quy định tại các Điểm c, đ
và Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có quyết định điều động, luân chuyển hoặc cử
đến công tác tại các khu vực theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông
thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của
mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực
nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi
công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật
khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục
cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại
các Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như
sau:
a) Đối tượng quy định tại Khoản này phải có đơn
đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức
nơi các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có
văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn
của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê
nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ
thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện
thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao
quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê
hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy
định như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà
ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức
năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp
tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý vận hành;
c) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố
trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức
năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp
trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận
hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để
quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố
trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị
có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu
có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức
thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng
là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn
viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế
thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử dụng
nhà ở này.
Điều 51. Giá thuê và việc
thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy
định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được
quy định như sau:
a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm
trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với
thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người
thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở
công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan
đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của
người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở
công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải
trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được
hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch
tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc
diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc
diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định
tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công
vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở
công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở
để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc
cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận
hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm
để chi trả.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
giá thuê nhà ở công vụ.
Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Ở XÃ HỘI
Điều 52. Đối tượng và điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật
Nhà ở.
Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên quy định
tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được
thuê nhà ở trong thời gian học tập. Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo
yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia
đình thuộc diện chính sách, diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước;
sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm
đầu tiên.
2. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại
Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình
thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10
Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc
diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh
toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người
thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở
thuê mua.
Điều 53. Hồ sơ đề nghị
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và có đủ
điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định tại Điều 52
của Nghị định này;
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở,
giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú, điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Điều 54. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ[18] quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị được giao quản lý
vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Ngoài các giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào
khác.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải
trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận
hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này
phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ
sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
3. Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê,
thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt
hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng
ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên
(nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét
duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh
sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì
cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở,
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh
sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý
nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn
giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Luật Nhà ở và theo
thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở.
7. Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê
mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm
đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ
thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh viên thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 55. Giá thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước và các chi phí liên quan đến việc quản lý, sử
dụng nhà ở này
1. Giá thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
được xác định theo quy định tại các Khoản 1, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở.
Giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại
Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người
thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
2. Ngoài việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở
theo mức giá được xác định quy định tại Khoản 1 Điều này, người thuê, thuê mua
nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở,
bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở, chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch
vụ thông tin, liên lạc, truyền hình, chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí
cấu thành giá và phương pháp xác định giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước.
Điều 56. Quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà
ở, Điều 38 của Nghị định này.
2. Người thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền
thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì sau khi thanh toán đủ tiền
thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp Giấy chứng nhận thì được thực hiện
các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở
thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về
tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 47 của
Nghị định này.
Đối với địa phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức
có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo
quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở
Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở;
chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở
này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.
Mục 4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 57. Đối tượng và điều
kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của Nghị định này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có
nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ
trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng
được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 của Nghị định
này, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp
đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng
thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn và các bên phải ký lại hợp
đồng theo quy định;
b) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không
có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và
có tên trong quyết định, văn bản này thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở
với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp
đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong hợp đồng này và nhà ở này không có
tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận
hành nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này;
d) Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết
định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở nhưng không có tên trong quyết định, văn
bản này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê
nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 60
của Nghị định này.
Trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị
thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Điều
45 và Điều 46 của Nghị định này.
đ)[19]
Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có
một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có
một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê
khai nhà ở hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có
tranh chấp, khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị
thuê nhà ở về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật
nhà ở này thì được ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy
định tại Điều 60 của Nghị định này.
Điều
57a. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước [20]
1. Trường hợp người đang thực
tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
a) Nếu thời điểm bố trí sử dụng
nhà ở được ghi trong hợp đồng thuê nhà thì xác định theo thời điểm ghi trong hợp
đồng;
b) Nếu trong hợp đồng thuê nhà
ở không ghi thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp
đồng đó;
c) Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng
hoặc gia hạn hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo
thời điểm nêu tại hợp đồng ký kết đầu tiên;
d) Nếu người trực tiếp sử dụng
nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng
thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền
thuê nhà ở; trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền
đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở)
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính
truy thu tiền thuê nhà ở;
đ) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định
hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố
trí sử dụng) và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê
nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản
bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định
theo thời điểm ban hành văn bản đó.
2. Trường hợp đang thực tế sử
dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản
đó; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi
thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản này.
3. Trường hợp đang thực tế sử
dụng nhà ở thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hoặc
có văn bản bố trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong hợp đồng hoặc
trong văn bản đó) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm
người đầu tiên được bố trí sử dụng nhà ở.
Điều 58. Giá thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định
số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo,
xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này
đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê
như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 59. Miễn, giảm tiền
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là
người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp
đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần
cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được
hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng
nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai
người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền
thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ
bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn
nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu
được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận
nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành
viên trong hộ gia đình).
Điều 60. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao
gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở;
b)[21] Một trong các giấy
tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b, c, d
và đ Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
c)[22] Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ
quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải
có thêm bản sao giấy đăng ký kết hôn;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như
sau:
a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[23] quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận
hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng
được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý
do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay
để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp
nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ
quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định;
d) Căn cứ vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở,
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng
được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông
báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường
hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng
được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định
phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được
thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người
thuê nhà ở.
3. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối
với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của
Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển
quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số
34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[24]
quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ
quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng
tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên
Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp
nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng
tin.
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu
không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành
nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo
dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp
đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người
nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê
nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ[25] quy định tại Khoản 1 Điều này tại
đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ
thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp,
khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản
này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp
nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền
thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở
không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở
biết.
4. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới
hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không
đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở
thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích
nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5.[26] Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30
ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở cũ là 05 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê
nhà ở, trừ trường hợp người thuê có nhu cầu thuê thời hạn ngắn hơn.
Khi hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê vẫn đủ
điều kiện thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó thì được gia hạn hợp
đồng thuê nhà ở bằng với thời hạn thuê nhà trước đó, trừ trường hợp bị thu hồi
nhà ở theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề
nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở
cũ.
Điều 61. Giải quyết cho
thuê đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí để ở từ
ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Nhà nước tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở
theo quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền
cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước từ trước ngày 27
tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và
đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ, công nhân viên thuê theo Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền
lương;
b) Trường hợp người đang thuê nhà ở trước ngày
27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu
cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê
nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc
là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11
năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
d) Trường hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc
là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7
năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
2. Giá thuê nhà ở đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các
Điểm a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng
giá thuê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với nhà ở chưa được cải tạo,
xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này
đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều này thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước.
3. Trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19
tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà
đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục 5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ
HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 62. Loại nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước thuộc diện quy định sau đây:
a)[27] Nhà ở nằm trong khu
vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình quan trọng
quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi
nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố
trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước;
d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa
đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc,
trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ,
không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của
Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà
nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận
thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;
e) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc
diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Đối với biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát
sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo
các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định
tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng
trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về
nhà ở, đất ở.
Điều 63. Đối tượng, điều kiện
được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải
thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1
Điều 57 của Nghị định này.
2. Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý
vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện
đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ
đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng
thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký
hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
b)[28] Đã
đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các
chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở
trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà
nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở
theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian
sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy
định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ
về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng
nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định
số 17/2008/QĐ-TT ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng
lại
c) Phải có đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc
là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định
như sau:
a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở phải không thuộc diện đang có tranh chấp,
khiếu kiện;
c) Trường hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở
hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số
trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn
dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán
nhà ở này;
d) Trường hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở
nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này
phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập
hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng,
không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh
quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định
tại Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý;
đ)[29]
Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ
quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này
đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ
theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán
quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị
định này mà không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.
4. Trường hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc
là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày
19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định này.
5. Trường hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng
được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện
quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày
19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản
lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 64. Cơ quan bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với nhà ở cũ tại các địa phương nhưng
đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng
thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận
các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho
thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.
Điều 65. Giá bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được
bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở
hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định
này) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường
hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) và được quy định như sau:
1. Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn
lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được
xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở
xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện
tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ
sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã
phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị
còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không). Đối với
nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này
theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản
phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng
nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 57 của Nghị định này[30].
2. Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất
cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ
vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì
tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng
theo các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có
một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở
khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn
mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100%
giá đất ở;
c) Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện
tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng
riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho
các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích
đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử
dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng
đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có
nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định
cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình
hình thực tế của địa phương;
d) Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi
cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k
điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính
tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần
tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua
được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã
góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng
đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này;
e)[31]
Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí
xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết
theo quy định của pháp luật về đất đai;
g)[32]
Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách
thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu
tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.
3[33]. Trường
hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện
tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng
chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và
xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng
đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hộ không đồng ý
phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích
này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về
nhà ở.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở,
phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng
của nhà ở, việc phân bổ hệ số các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà
nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.
Điều 66. Nguyên tắc miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm
tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở
và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một
người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính.
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền
sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt
quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều
61, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền
sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà
ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở
theo quy định của Nghị định này.
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về
thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang
thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường
hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên
trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc
diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng
thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức
tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm
tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm
công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính
đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ
sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một
năm.
Điều 67. Đối tượng được miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất
có nhà ở này bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn
nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối
tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có
thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ
một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực
lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c
và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn
phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam,
các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ,
cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam
và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số
111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc
trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang
nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 68. Mức miễn, giảm tiền
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 67 của Nghị định này được thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người
già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được
giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm
này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia
đình).
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này được quy định như
sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm
tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người
mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác
trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối
thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người
thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để
tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức
lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức
lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được
giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo
thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên
trong hộ gia đình).
Điều 69. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
b)[34] Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ
quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm
bản sao Giấy đăng ký kết hôn;
c) Hợp đồng thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ
chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ
quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên
mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải
có giấy chứng tử kèm theo.
Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước
từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền
mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu
kiện về việc mua bán nhà ở này;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua
nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp
nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định
giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng
xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập
danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của
Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem
xét, quyết định.
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định
giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó
nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và
giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở,
đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua
bán nhà ở;
d) Sau khi nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá
45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi
ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài
chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người
mua nhà ở.
Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01)
bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
e) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản
lý vận hành nhà ở có thông báo thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua
chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê
duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở.
g)[35]
Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo
thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết,
trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở
là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản
lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị
mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua
nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 70. Giải quyết bán nhà
ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 05 tháng 7
năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007
1. Trường hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian
từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà
ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản
3 Điều 63 của Nghị định này) thì thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện
quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng
đất;
c) Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng
còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và
nhân (x) với diện tích sử dụng.
Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng
lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này[36];
d) Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất
được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử
dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm
d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này) và không phân biệt diện tích trong hạn
mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là
nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày
19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 71. Giải quyết bán phần
diện tích nhà sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã
bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán
phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn
viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện
tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng
chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền
nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất
lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua
bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất
ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu
nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định
này);
d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà
thuộc sử dụng chung theo quy định tại Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải
ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định
số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định
của Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP , Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng
diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải
quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thực tế sử dụng
hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp
quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở
đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện
tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức
đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền
kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng
theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần
diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với phần diện tích đất liền
kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh
lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng
hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền
sử dụng đất cho người mua[37].
3. Trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống
trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng
nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở và không có tranh chấp, khiếu kiện thì
người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền
sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện
công nhận quyền sử dụng đất.
4[38]. Đối
với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc
không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này,
pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
5[39]. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản
1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ
và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4
Điều này.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
71a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất
sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất
đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước[40]
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị theo mẫu phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b)[41]
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá
trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng
quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở;
trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Một trong các giấy tờ chứng
minh sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận
đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì
phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận
đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng
minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp
thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất
liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 của Nghị định này thì trong đơn đề nghị phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có
tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề nghị nộp bản sao
và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này để cơ quan tiếp
nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng
thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Trình tự, thủ tục giải
quyết được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị
đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không
có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận hướng
dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ
sung hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận
là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập
danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng
tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất
theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
ban hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền
sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng
nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định
này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho
người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo. Trường hợp người đề nghị
không thực hiện theo thông báo quy định tại điểm này thì thực hiện giải quyết
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Sau khi người đề nghị nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào
Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương VI
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở
Điều 72. Giấy tờ chứng minh
điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy
chứng nhận
Giấy tờ chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia
giao dịch đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được
quy định như sau:
1. Trường hợp thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật
Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại hình thành trong tương lai thì phải
có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của Nghị định này.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa,
nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng
cho.
3. Trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định
này; trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ
theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
4. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội
(bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mua, thuê
mua nhà ở xã hội) thì phải có các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 63 của Luật Nhà ở.
5. Trường hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng
theo dự án để phục vụ tái định cư thì phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định
giao đất, có quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự
án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép
xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở
thương mại để phục vụ tái định cư thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được
Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo hồ sơ dự án đã được phê
duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc
xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nếu
mua nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành
việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường hợp mua bán nhà ở theo quy định tại
Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải có hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê
mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn
giao nhà ở và giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua
nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ
theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho
thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có);
b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua
thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán,
bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng
mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng)
và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật
về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án
nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân.
9. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước)
thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê
mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng
minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất
đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Điều 73. Bán nhà ở có thời
hạn
1. Bên bán được bán nhà ở gắn với việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất ở có nhà ở đó cho bên mua trong một
thời hạn nhất định. Trong thời hạn sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, bên bán không
được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì thực hiện xử lý nhà ở theo quy định tại Điều
8 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, nếu các bên vi
phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi phạm và phải bồi thường thiệt hại theo thỏa
thuận trong hợp đồng; nếu các bên có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở thì
do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VII
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 74. Giấy tờ chứng minh
đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu
còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định
của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao,
cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối
tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt
Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung
là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Điều 75. Khu vực tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2[42]. Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc
phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở
hữu nhà ở.
Điều 76. Số lượng nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây:
a)[43] Danh mục các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b)[44] Số lượng nhà ở (bao
gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản này; số lượng
căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án
mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà
ở;
d) Số lượng căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương
một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở
riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp trên một địa
bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều
dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500
căn.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng
nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được phép sở hữu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho,
được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam thì giải quyết theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa
bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà
chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ
của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương
đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở
riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
b) Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở
riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu
không quá 250 căn;
c) Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số
nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định
số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều này.
Điều 77. Gia hạn thời hạn sở
hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở
theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời
hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu
chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia
hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng
ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối
đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng
nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia
hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng
nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2. Trường hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có
thời hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia
hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu
chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia
hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động
và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng
ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối
đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia
hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng
nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
2a.[45]
Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa
chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng
hoặc chứng thực đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá
nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định
buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn
thêm thời hạn sở hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối
tượng này được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị
định này.
Điều 78. Các trường hợp
không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp
quy định sau đây thì không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được
bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc
được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định
tại Điều 75 của Nghị định này hoặc vượt quá số lượng nhà ở
được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của
Nghị định này;
b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt
Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng
cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác
đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện khi có các giấy tờ theo quy định
sau đây:
a) Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở
được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của
bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định của Luật Nhà ở và Điều
72 của Nghị định này;
c) Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở
được lập theo quy định của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng
cho nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của
các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường hợp trong số đối tượng được thừa kế
nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên được thừa kế phải thống nhất
phân chia tài sản nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó cho người thuộc diện được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam;
b) Các bên thống nhất thực hiện tặng cho hoặc
bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng giá trị.
Điều 79. Quản lý nhà ở của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng
trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải và quản lý các thông tin quy định
tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định này.
2. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng
cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định
số lượng nhà ở được bán, cho thuê mua, được tặng cho, Sở Xây dựng có trách nhiệm
cung cấp thông tin trong ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán,
cho thuê mua nhà ở, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo đúng số lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định
này.
3. Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng
cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho có trách nhiệm thông báo ngay thông tin
trong ngày (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê
mua, đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Sở; sau khi nhận được thông tin, Sở Xây dựng phải kiểm tra và đăng
tải ngay trên Cổng thông tin điện tử của Sở.
4. Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông
tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo
ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
5. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này
hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà
tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá
trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán,
cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
6. Sở Xây dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải
các thông tin theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà
gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kèm bản sao Giấy
chứng nhận đã cấp (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi
có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
8. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua
nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
9. Bộ Xây dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo tình
hình mua bán, thuê mua, việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam.
Chương VIII
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP [46]
Điều 80. Xử lý chuyển tiếp đối
với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của
Luật Nhà ở phải có tên gọi thống nhất là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc triển
khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp
luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành
văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này thì cơ quan, đơn vị đề nghị quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư chỉ phải nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có)
theo quy định của Nghị định này hoặc điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong
hồ sơ đã nộp cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành
các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban
hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì tiếp tục thực hiện các bước lựa chọn chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp dự án xây dựng nhà ở đã được phê
duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh
lại nội dung dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ đầu
tư phải điều chỉnh lại nội dung dự án; trường hợp nội dung điều chỉnh phải được
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu
tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết định hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này trước khi
phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án và triển khai thực hiện.
5. Việc xác định nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành
trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có sẵn là nhà ở đã có biên bản nghiệm
thu hoàn thành việc xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây
dựng; trường hợp nhà ở do chủ đầu tư tự thực hiện xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng (nhà ở không bắt buộc phải do đơn vị có năng lực thực hiện
xây dựng) thì phải đáp ứng điều kiện đã có hệ thống điện, nước phục vụ cho sinh
hoạt, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy (nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có
hệ thống phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở
không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này.
6. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành,
việc đặt tên dự án, tên khu vực trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện
quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải tuân thủ quy định tại Khoản 3
Điều 19 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này; các trường hợp đặt tên và
sử dụng tên của dự án các khu vực trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng
quy định tại Khoản này thì không được pháp luật công nhận. Mọi giao dịch có
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
mà chủ đầu tư có sử dụng tên dự án, các khu vực trong dự án bằng tiếng nước
ngoài và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có
văn bản đề xuất đổi lại tên gọi của dự án, các khu vực trong dự án này theo quy
định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự
án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp thuận việc đổi tên gọi. Mọi
giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh
do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh
doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh
sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng
ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy
tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm
khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường hợp nhà chung cư đã thành lập Ban quản
trị trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức
lại mô hình hoạt động theo quy định của Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội nghị
nhà chung cư để thành lập lại Ban quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc
bảo hành nhà ở được thực hiện theo thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật
Nhà ở; thời hạn bảo hành được tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm
thu bàn giao đưa nhà ở vào sử dụng.
10. Kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành,
các nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử
dụng vào các mục đích khác) được xây dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà chung cư đã được xây dựng từ trước
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà có thiết kế diện tích làm nhà sinh hoạt
cộng đồng thì chủ đầu tư phải bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng
theo thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp không có thiết kế diện tích nhà
sinh hoạt cộng đồng mà có diện tích nhà dành để kinh doanh thì chủ đầu tư và
các chủ sở hữu nhà chung cư có thể thỏa thuận để các chủ sở hữu mua hoặc thuê lại
một phần diện tích nhà này để làm nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nhà sinh hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư
quyết định giao cho Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà
chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào
sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm
sử dụng nhà này vào mục đích riêng của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung
cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào các mục đích khác không phải phục vụ cho
sinh hoạt chung của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Điều 81. Xử lý chuyển tiếp
đối với các quy định về giao dịch về nhà ở
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức
thẩm định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chưa ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở thì thực hiện thẩm định
và ban hành giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước là người đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà thời hạn thuê nhà vẫn còn thì các bên không phải ký
lại hợp đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, đơn vị quản lý vận hành
nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên thuê vẫn đủ điều kiện được thuê và có
nhu cầu tiếp tục thuê thì các bên ký gia hạn hợp đồng thuê nhà ở; nếu bên thuê
không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở
có văn bản thông báo cho bên thuê biết để chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại
nhà ở cho bên cho thuê để quản lý, cho thuê theo quy định của Nghị định này;
trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì thực hiện thu hồi theo quy định của Nghị
định này.
3. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp bán
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước
ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định tại
thời điểm nộp đơn và đủ điều kiện bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp
tục thực hiện bán theo giá bán và cơ chế miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính
sách của Nghị định số 61/CP; trường hợp đã nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm
2013 mà nhà ở đó không đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp
đơn nhưng đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì thực hiện
bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở từ
ngày 06 tháng 6 năm 2013 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục
thực hiện bán theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ;
c) Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này mà cơ quan có thẩm
quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện bán theo giá đã được phê duyệt, trừ trường hợp thuộc diện quy định
tại Điểm e Khoản 2 Điều 69 của Nghị định này; trường hợp đến ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở
thì thực hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị định này.
4. Trường hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm
cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định
cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm quyền thì người mua nhà ở đó được chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
đã mua trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì thời hạn sở hữu nhà ở được
xác định kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận; chủ sở hữu được gia hạn sở hữu nhà
ở theo quy định của Nghị định này; trong thời hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn
sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đó
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
6. Trường hợp đã ký hợp đồng về nhà ở trước ngày
Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà nội dung của hợp đồng phù hợp với các quy định
của pháp luật có liên quan tại thời điểm ký kết hợp đồng nhưng có các thỏa thuận
khác với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này thì các bên tiếp tục thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp các bên nhất trí sửa đổi, bổ
sung lại nội dung của hợp đồng này cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi
giao dịch về nhà ở phải tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch, điều kiện
tham gia giao dịch, trình tự, thủ tục giao dịch, nội dung và mẫu của hợp đồng về
nhà ở quy định tại Luật Nhà ở, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; trường
hợp thực hiện không đúng quy định thì các giao dịch này không có giá trị pháp
lý. Đối với các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở
biệt thự, nhà ở liền kề, căn hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ
tái định cư, giao dịch mua bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm
nhà ở tái định cư thì phải tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp đồng do Bộ Xây
dựng ban hành.
7. Đối với hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu
tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các bên đã ký từ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở thì tiếp tục được phân chia số lượng nhà ở
theo thỏa thuận trong hợp đồng; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp
đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của
pháp luật kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
8. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương
lai, thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp
đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài sản khác liên quan đến nhà ở, dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thuộc diện được thế chấp theo quy định của pháp luật phải thực
hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; các trường hợp thế chấp dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản
liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này không
đúng với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không có giá trị pháp lý
và không được pháp luật công nhận.
Việc đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; việc xử lý các tài sản thế chấp quy định
tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật
có liên quan.
Điều 82. Xử lý chuyển tiếp
đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
phục vụ tái định cư nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì thực
hiện phê duyệt dự án theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chủ đầu tư
không phải làm lại thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án mà chỉ phải bổ sung giấy
tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ dự án
cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với nhà chung cư phục vụ tái định cư được
xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì người
mua, người thuê mua nhà ở phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy
định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định
cư mà có dành diện tích để kinh doanh theo dự án đã được phê duyệt thì sau khi
trừ các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng khoản
tiền thu được từ hoạt động kinh doanh này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần
diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư
trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang máy, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy
bơm nước, máy phát điện, hệ thống chống sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ
trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà ở này.
Điều 83. Xử lý chuyển tiếp
đối với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã thành lập Quỹ phát triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp tục được hoạt động theo Điều lệ hoạt động
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
cấp kinh phí từ ngân sách địa phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho
vay phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở, nếu có nhu cầu thành lập Quỹ phát triển
nhà ở thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát
triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương quản lý
Quỹ phát triển nhà ở.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây dựng có các quyền hạn và trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại
Điều 175 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở
và Nghị định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật
về nhà ở;
c) Quyết định cho phép điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở phục vụ tái
định cư hoặc quyết định điều chỉnh cơ cấu diện tích sàn xây dựng nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có từ 500 căn trở lên (bao
gồm cả nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư) để thực hiện chính sách điều tiết thị
trường bất động sản theo chủ trương của Chính phủ, yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ hoặc khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; xem xét, quyết định việc
điều chỉnh nhà ở phục vụ tái định cư hoặc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng nhà ở
phục vụ tái định cư sang làm nhà ở xã hội hoặc sang làm nhà ở thương mại theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Đình chỉ thực hiện dự án đối với trường hợp
đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà không có trong chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đình chỉ việc thực hiện đối với dự án
không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm
các quy định về huy động vốn, về điều kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài chính có các quyền hạn và trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ
thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài
chính khác khi chủ sở hữu bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng
cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch
thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định
này và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc cấp Giấy chứng nhận quy định tại
Điều 7, việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở
quy định tại Điều 8, việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 của Nghị định này và việc
xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp
mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn
và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp,
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế
chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành
trong tương lai và các quyền tài sản có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định này;
b) Hướng dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua
bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua, thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển
tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ ngành có liên quan trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các
quy định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này và phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Đối với các Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản
thì phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để
tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này; trường hợp
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo
quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này.
Điều 85. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và
trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn;
b) Bố trí kinh phí để xây dựng chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của Nghị định này và hướng
dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Quy hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển
đối với từng loại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ
các khu vực để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh
giá đất trong trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này;
d) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở
Xây dựng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các thông tin về nhà ở đủ
điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh mục các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được
quyền sở hữu quy định tại Khoản 1 Điều 76 và các thông tin
quy định tại Điều 79 của Nghị định này;
đ) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng,
nhà biệt thự, nhà chung cư; hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư được giao quản lý cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định
này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục
nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ);
quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt
danh mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức
và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan của địa
phương để thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo đúng quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ
chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất
báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định
này trên địa bàn;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp
luật về nhà ở.
Điều 86. Ban Chỉ đạo Trung
ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường
bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và
thị trường bất động sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở
và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương;
b) Tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản
có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường
bất động sản;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính
sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ
tướng Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
Điều 87. Hiệu lực thi hành[47]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số
19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Nghi định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4
năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở
(bao gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở),
sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về
nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy
định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
Điều 88. Trách nhiệm thi
hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
[1] Nghị định số
30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2019/NĐ-CP) có căn cứ
ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 30/2021/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công (sau đây gọi tắt là Nghị định 104/2022/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như
sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công an;
[2] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
30/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[5] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[6] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[7] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[8] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[9] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[10] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
28 tháng 3 năm 2021.
[11] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[12] Nội dung “Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định tại Điều 14 của Nghị định này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[13] Nội dung “trường hợp
xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy định tại Điều 14 của
Nghị định này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[14] Nội dung “hoặc
theo trình tự lựa chọn nhà đầu tư BT (nếu lựa chọn theo hình thức BT)” được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[15] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[16] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021.
[17] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[18] Cụm từ “nộp 02 bộ hồ
sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[19] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[20] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[21] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[22] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[23] Cụm từ “nộp 02 bộ
hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[24] Cụm từ “nộp 02 bộ
hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[25] Cụm từ “nộp 02 bộ
hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[26] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
[27] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[28] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[29] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[30] Nội dung “Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng
lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại
của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định,
văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử
dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của
Nghị định này” được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[31] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[32] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[33] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[34] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[35] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[36] Nội dung “Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở
này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này” được
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021
[37] Nội dung “Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử
dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua” được bổ sung
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[38] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[39] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[40] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[41] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[42] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[43] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[44] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[45] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể
từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[46] Nghị định số
30/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019 có quy định về
xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Trường hợp đã ký kết hợp đồng
mua bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện
xác định lại thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp đã nộp hồ sơ mua
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, các bên chưa ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì thực
hiện xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Các trường hợp đã ký hợp đồng
thuê nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có ghi thời hạn
thuê nhà ở khác với thời hạn quy định tại Nghị định này thì các bên không phải
ký lại hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà thuộc diện gia hạn hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì thời hạn thuê
nhà ở được xác định theo quy định của Nghị định này”.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 có quy định xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển
tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo
Nghị định này và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp
nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc
lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có
trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền
đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào tài khoản này;
chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và
bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị
giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có
vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần
diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy
định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác
định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết
định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc diện quy định
tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định
giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định này; trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.”
[47] Nghị định số
30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Trường hợp công dân Việt
Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở
dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được
sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân
(bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy
tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở,
kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2022, có hiệu lực thi hành quy định như sau:
Điều
15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc
phạm vi chức năng quản lý của mình.
2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.