BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
80/2003/TTLT-BNN-BTC
|
Hà
Nội , ngày 03 tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
80/2003/TTLT-BNN-BTC NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
178/2001/QĐ-TTG NGÀY 12/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUYỀN HƯỞNG LỢI,
NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT
LÂM NGHIỆP
Thi hành Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Quyền hưởng lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp" (Sau đây gọi là Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg), Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Hộ gia đình, cá nhân (sau đây
gọi là hộ gia đình) được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số
02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình được các tổ chức Nhà
nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng theo Nghị định số 01/CP
ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
2. Giải thích từ ngữ và khái niệm
Các từ ngữ và khái niệm trong
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg được hiểu như sau:
a. Hiện trạng rừng
Hiện trạng rừng là trạng thái rừng
tại thời điểm hộ gia đình được giao, được thuê hoặc nhận khoán, gồm:
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt quy định
tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5 Điều 14 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg được hiểu là nhóm chưa có rừng do rừng đã bị khai thác kiệt
quệ, hoặc đã khai thác từ lâu nhưng chưa được phục hồi, phần lớn chỉ có cỏ, cây
bụi, hoặc cây gỗ, tre mọc rải rác với độ che phủ dưới mức 0,3 thuộc trạng thái
đất trống IC quy định tại Quyết định số 682/QĐKT, ngày 01 tháng 8 năm 1984 của
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về việc
ban hành bản quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (sau đây gọi là Quyết định số
682/QĐKT).
Rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác quy định tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5 Điều 14 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg
được hiểu 1à rừng phục hồi sau nương rẫy bởi lớp cây tiên phong ưa sáng mọc
nhanh đều tuổi, 1 tầng, đường kính nhỏ hoặc sau khai thác kiệt, còn sót tại một
số cây gỗ nhưng phẩm chất xấu, trữ lượng không đáng kể, đường kính phổ biến
không vượt quá 20cm, thuộc trạng thái rừng loại IIA, IIB, IIIA1 quy định tại
Quyết định số 682/QĐKT.
- Rừng có trữ lượng ở mức trung
bình hoặc giàu quy định tại Mục a Khoản 4 Điều 7; Khoản 5 Điều
14 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg được hiểu như sau:
Rừng có trữ lượng ở mức trung
bình là rừng thứ sinh đã bị chặt chọn nhưng chưa làm thay đổi đáng kể cấu trúc
của rừng hoặc phát triển từ rừng phục hồi sau khai thác, sau nương rẫy đã có một
số cây có đường kính lớn (trên 35cm) có thể khai thác sử dụng. Trữ lượng trung
bình trên 100 m3/ha, thuộc trạng thái rừng loại IIIA2 và IIIA3 quy định tại Quyết
định số 682/QĐKT.
Rừng có trữ lượng ở mức giàu là
rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho đến nay chưa được khai thác sử dụng,
có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, hoặc rừng đã bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ
quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về cấu trúc của rừng, khả năng cung
cấp của rừng còn nhiều, trữ lượng bình quân trên 150m3/ha, thuộc trạng thái rừng
loại IVA, IVB và IIIB quy định tại Quyết định số 682/QĐKT.
Các trạng thái rừng được nêu tại
điểm a Khoản 2 Mục I Thông tư này áp dụng cho loại rừng gỗ lá rộng thường xanh
và nửa rụng lá.
Đối với loại rừng khộp và các loại
rừng khác, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể từng loại trạng thái rừng theo quy định
tại Quyết định số 682/QĐKT.
b. Rừng ngập nước: Là loại rừng
được hình thành ở các vùng đất ngập mặn, vùng đất ướt, vùng đất chua phèn, có
các loại cây như: Đước, Tràm, Sú, Vẹt, Mắm....
c. Cây phù trợ: Là cây trồng
xen, hỗ trợ cây trồng chính theo mật độ nhất định, gồm các loài cây mọc nhanh,
cây có tác dụng vừa cải tạo đất vừa có hiệu quả kinh tế.
3. Bên giao, khoán
a. Bên giao: Uỷ ban nhân dân
(UBND) cấp huyện giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho hộ gia đình để sử dụng
ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
b. Bên giao khoán: Là các tổ chức
Nhà nước được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp, gồm: Lâm trường quốc doanh, Nông trường quốc doanh,
Ban quản lý khu rừng đặc dụng, Ban quản lý khu rừng phòng hộ, Công ty, Xí nghiệp,
Trạm, Trại lâm nghiệp..., đã tiến hành giao khoán rừng và đất lâm nghiệp cho hộ
gia đình để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng thông qua hợp đồng
khoán.
Trường hợp diện tích rừng Nhà nước
chưa giao, chưa cho thuê, UBND xã sở tại chịu trách nhiệm quản lý đã ký hợp đồng
khoán cho hộ gia đình để bảo vệ rừng thì hộ gia đình và UBND xã cũng được hưởng
lợi từ rừng theo quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
4. Lâm sản khai thác chính
Lâm sản khai thác chính để phân
chia giữa hộ gia đình với bên giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp được
quy định như sau:
a. Đối với rừng sản xuất: Lâm sản
khai thác chính là lâm sản thu được sau khi tiến hành khai thác những khu rừng
đã đến tuổi khai thác. Trong trường hợp hộ gia đình được giao hoặc nhận khoán
trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng có nguồn thu chủ yếu từ rừng là sản phẩm
hàng năm: nhựa, quả, hạt, hoa thì sản phẩm khai thác chính là sản lượng nhựa,
quả, hạt, hoa thu hoạch được hàng năm.
b. Đối với rừng phòng hộ: Lâm sản
khai thác chính là lâm sản thu được sau khi tiến hành khai thác những khu rừng
đã đáp ứng yêu cầu phòng hộ theo quy định hiện hành.
5. Nhà nước giao rừng tự nhiên
cho hộ gia đình được quy định tại các Điều 4, 5, 7 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg là giao rừng cho hộ gia đình để quản lý, bảo vệ và xây dựng
rừng theo quy chế quản lý của từng loại rừng.
Rừng tự nhiên được giao là tài
nguyên quốc gia, không phải là tài sản của hộ gia đình; hộ gia đình chỉ được hưởng
lợi ích từ rừng tuỳ theo hiện trạng rừng khi giao, thời gian, tiền của và công
sức mà hộ gia đình đã đầu tư vào rừng.
6. Quyền hưởng lợi của hộ gia
đình được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Quyền hưởng lợi trên đất lâm
nghiệp là những lợi ích từ rừng mà người được giao, được thuê, nhận khoán rừng
và đất lâm nghiệp được hưởng, gồm:
a. Gỗ: Bao gồm gỗ được phép khai
thác để làm nhà mới hoặc thay thế nhà cũ, sửa chữa lớn nhà ở cho mình tại xã
nơi có rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 7, Khoản 2 Điều 8;
gỗ thu được khi thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh; gỗ được phân chia
khi thực hiện khai thác chính theo quy định tại các Điều 5, 6,
7, 8, 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
b. Củi: Bao gồm những cây gỗ chết
khô, cây đổ gãy, cây sâu bệnh, cành, ngọn không thể tận dụng làm gỗ mà hộ gia
đình được thu hái làm củi đun theo quy định tại các Điều 5, 6,
7, 8, 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
c. Lâm sản ngoài gỗ, như: tre, nứa,
vầu, lồ ô, giang, dùng, măng các loại mây, hèo, quả, các loại lá, vỏ cây nhựa,
hạt, cây thuốc v.v... (trừ những động vật, thực vật nằm trong danh mục thực vật
rừng, động vật rừng quý, hiếm theo quy định của Chính phủ và danh mục động vật,
thực vật ghi trong phụ lục công ước quốc tế CITES ).
d. Sản phẩm nông nghiệp trồng
xen, nuôi trồng thuỷ sản, vật nuôi.
đ. Dịch vụ du lịch
e. Chi phí công trả bằng tiền (nếu
có)
h. Được sử dụng một phần diện
tích đất lâm nghiệp chưa có rừng được giao hoặc nhận khoán để sản xuất nông
nghiệp và ngư nghiệp, nhưng không làm ảnh hưởng xấu tới cây rừng, phải tuân
theo quy hoạch ngành, địa phương hoặc sự hướng dẫn của Bên giao khoán; hộ nhận
khoán được phép sử dụng không quá 200m2 làm lán trại tạm để trông nom khu rừng
trong thời gian nhận khoán, nhưng phải được Bên giao khoán thoả thuận bằng văn
bản và phải đăng ký với UBND xã sở tại.
7. Quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của
hộ gia đình chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao, được thuê, nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp và được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ QUYỀN HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC GIAO, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM
NGHIỆP
1. Phân chia sản
phẩm khai thác chính giữa hộ gia đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp
1.1. Căn cứ phân chia sản phẩm
khai thác chính hộ gia đình được hưởng.
UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình
hình thực tế của từng địa phương trong tỉnh, tình trạng rừng khi giao hoặc
khoán cho hộ gia đình, quy định cụ thể mức tỷ lệ sản phẩm khai thác chính hộ
gia đình được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp được hưởng
trong khung tỷ lệ quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 14, 15, 16,
17, 18, 19, 20 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
Trường hợp hộ gia đình được
giao, nhận khoán trồng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng có nguồn thu sản phẩm
hàng năm như: nhựa, quả, hạt, hoa thuộc quy hoạch rừng phòng hộ thì do UBND cấp
tỉnh quy định mức hưởng lợi
- Lâm sản để phân chia giữa hộ
gia đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp là khối lượng lâm sản thực
tế khai thác và tập trung tại bãi giao (hoặc kho) lâm sản.
Bãi giao (hoặc kho) lâm sản là địa
điểm tập trung lâm sản sau khi khai thác và vận xuất, nơi các phương tiện vận
chuyển có thể vào để vận chuyển lâm sản, UBND cấp tính quy định địa điểm bãi
giao.
1.2. Hình thức phân chia lâm sản
Phân chia lâm sản giữa hộ gia
đình với bên giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp được quy định trong quyết định
giao hoặc hợp đồng khoán rừng và đất lâm nghiệp và áp dụng một trong 3 hình thức
sau:
a. Đối với hộ gia đình được giao
rừng và đất lâm nghiệp (Hình thức I)
Hộ gia đình được giao rừng và đất
lâm nghiệp được quy định tại các Khoản 5 Điều 5, Khoản 5 Điều
6, Khoản 4 Điều 7, Khoản 2 Điều 8 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, khi phân
chia sản phẩm khai thác chính, hộ gia đình được nhận toàn bộ số lâm sản tại bãi
giao và phải nộp vào Ngân sách Nhà nước khoản tiền tương ứng với số lâm sản được
phân chia và các khoản thuế theo quy định hiện hành.
Khoản
tiền phải nộp Ngân sách xã khi phân chia sản phẩm (không gồm các tại bãi giao
khoản thuê)
|
=
|
Khối
lượng lâm sản khai thác
|
x
|
Giá
cây đứng
|
x
|
Tỷ
lệ phải nộp Ngân sách xã
|
- Khoản tiền phải nộp Ngân sách
xã khi phân chia sản phẩm: Là giá trị lâm sản phải nộp Ngân sách xã, không bao
gồm các khoản thuế phải nộp theo quy định hiện hành như: Thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên...
- Khối lượng lâm sản khai thác tại
bãi giao: Là khối lượng lâm sản thực tế đã khai thác tại bãi giao (hoặc kho) lâm
sản.
- Giá cây đứng: Là giá lâm sản đến
tuổi thành thục công nghệ có thể khai thác sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định ở
thời điểm khai thác lâm sản.
- Tỷ lệ phải nộp Ngân sách xã:
Là tỷ lệ phân chia phải nộp Ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định trong khung
tỷ lệ theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
Ngoài khoản tiền phải nộp Ngân
sách xã khi phân chia sản phẩm, hộ gia đình còn phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật thuế hiện hành.
Ví dụ: Giả sử hộ gia đình được giao
rừng tự nhiên là rừng sản xuất thuộc loại rừng phục hồi sau khai thác. Hộ gia
đình khai thác và vận xuất gỗ ra bãi giao với khối lượng là 30m3/ha. Giá cây đứng
(nhóm V) là 650.000 đ/m3. Giá gỗ tại bãi giao 1.000.000 đ/m3, thuế tài nguyên
15%. Hộ gia đình được hưởng 80% giá trị sản phẩm khai thác, Ngân sách xã hưởng
20% giá trị sản phẩm khai thác.
Hướng dẫn cách tính như sau:
(1) Khoản tiền phải nộp Ngân
sách xã.
30m3 x 650.000 đ x
20% = 3.900.000 đ/ha
(2) Thuế tài nguyên: 30m3
x 1.000.000 đ x 15% = 4.500.000 đ/ha
(3) Số tiền bán gỗ tại bãi giao:
30m3 x 1.000.000 đ = 30.000.000 đ/ha
(4) Khoản tiền hộ gia đình được
hưởng:
30.000.000 đ - 4.500.000 đ -
3.900.000 đ = 21.600.000 đ/ha
b. Đối với hộ gia đình nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp
Hình thức II: Bên Giao khoán (hoặc
hộ gia đình) nhận toàn bộ số lâm sản tại bãi giao và trả cho hộ gia đình (hoặc
bên Giao khoán) bằng tiền tương ứng với số lâm sản mà hộ gia đình (hoặc bên
Giao khoán) được hưởng. Bên nhận toàn bộ số lâm sản tại bãi giao phải chịu
trách nhiệm nộp thuế theo quy định hiện hành.
Hình thức III: Bên Giao khoán và
hộ gia đình nhận sản phẩm được phân chia tại bãi giao theo tỷ lệ quy định. Các
bên chịu trách nhiệm nộp thuế theo quy định hiện hành tương ứng với phần lâm sản
mà mỗi bên được hưởng.
Ví dụ: Giả sử hộ gia đình nhận
khoán bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ. Hộ gia đình khai thác và vận
xuất gỗ ra bãi giao là 24m3/ha. Giá cây đứng (nhóm V) là 600.000 đ/m3. Giá gỗ tại
bãi giao là: 950.000 đ/m3. Thuế tài nguyên 15%. Hộ gia đình được hưởng
lợi 85% giá trị sản phẩm khai thác, bên giao khoán hưởng 15% Hộ gia đình nhận
toàn bộ số lâm sản tại bãi giao.
Hướng dẫn cách tính như sau:
(1) Khoản tiền phải nộp cho bên
giao khoán
24m3 x 600.000 đ x
15% = 2.160.000 đ/ha
(2) Thuế tài nguyên: 24m3
x 950.000 đ x 15% = 3.420.000 đ/ha
(3) Số tiền bán gỗ tại bãi giao:
24m3 x 950.000 đ =
22.800.000 đ/ha
(4) Khoản tiền hộ gia đình được
hưởng:
22.800.000 đ - 3.420.000 đ -
2.160.000 đ = 17.220.000 đ/ha.
2. Quản lý chi
phí khai thác lâm sản
a. Hộ gia đình được giao hoặc nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp khi được phép khai thác chính được tự tổ chức khai
thác lâm sản hoặc thuê khai thác theo các quy trình, quy phạm và quy chế khai
thác gỗ, lâm sản hiện hành.
b. Hộ gia đình được giao rừng và
đất lâm nghiệp phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khai thác lâm sản, bao gồm
cả chi phí khai thác liên quan đến phần lâm sản nộp Ngân sách Nhà nước.
c. Hộ gia đình nhận khoán rừng
và đất lâm nghiệp chịu chi phí khai thác liên quan đến phần lâm sản mà hộ gia
đình được hưởng.
3. Quản lý và sử
dụng sản phẩm được phân chia
a. Đối với hộ gia đình: Được
phép sử dụng và tiêu thụ phần sản phẩm được phân chia, bao gồm: Phần sản phẩm
được hưởng khi phân chia sản phẩm khai thác chính; phần sản phẩm của bên giao
khoán mà hộ gia đình đã trả cho bên giao khoán bằng tiền tương ứng với số sản
phẩm đó; Phần sản phẩm thu hoạch được từ rừng: tỉa thưa, cây phù trợ, cây trồng
xen, sản phẩm nông - ngư nghiệp kết hợp.
b. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
(Lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước có sử dụng đất lâm nghiệp).
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước
nhận bằng sản phẩm khi phân chia sản phẩm thì tiền bán số sản phẩm đó là doanh
thu của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước
nhận bằng tiền khi phân chia sản phẩm thì khoản thu đó là thu nhập hoạt động đầu
tư tài chính và hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
Chi phí giao khoán rừng và đất
lâm nghiệp và chi phí khác có liên quan đến tiêu thụ số sản phẩm được phân chia
hạch toán vào chi phí kinh doanh và chi phí hoạt động đầu tư tài chính của
doanh nghiệp.
Việc quản lý, sử dụng các khoản
thu trên của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo Thông tư số 63/1999/TT-BTC của
Bộ Tài chính về quản lý doanh thu, giá thành và Thông tư số
109/2000/TTLT/BNN-BTC ngày 20/10/2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg ngày
16/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường
quốc doanh.
c. Đối với Ban quản lý rừng
phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng
Thu nhập từ tiêu thụ phần sản phẩm
được phân chia và khoản thu của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc
dụng.
Chi phí khoán bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh rừng và trồng rừng, chi phí liên quan đến phần lâm sản được phân
chia và các chi phí khác hạch toán vào chi sự nghiệp của Ban quản lý khu rừng
phòng hộ, Ban quản lý khu rừng đặc dụng.
Việc quản lý, sử dụng các khoản
thu trên đối với Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được thực
hiện theo Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
d. Đối với giá trị lâm sản nộp
Ngân sách Nhà nước
Giá trị lâm sản của hộ gia đình
nộp Ngân sách Nhà nước khi phân chia lâm sản là nguồn thu của Ngân sách xã để sử
dụng vào các công việc sau:
- Hỗ trợ công tác bảo vệ và phát
triển rừng.
- Trợ cấp cán bộ lâm nghiệp, cán
bộ kiểm lâm công tác trên địa bàn xã.
- Hỗ trợ công tác khuyến lâm
4. Cấp phát
kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
Hộ gia đình được giao rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ khoanh nuôi tái sinh; được giao, được thuê đất
lâm nghiệp chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ được quy định tại các Điều 4, 5, 6 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, được Ngân sách cấp
kinh phí theo Thông tư số 43/2002/TT-BTC, ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng.
5. Quy định quyền
hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân trong một số dự án như sau:
5.1. Hộ gia đình nhận vốn hỗ trợ
của chương trình PAM được hưởng 1ợi theo quy định tại Quyết định số
145/1998/QĐ-TTg, ngày 15/8/1998 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách quản lý
và sử dụng rừng trồng được hỗ trợ từ chương trình lương thực thế giới (PAM).
5.2. Hộ gia đình nhận vốn hỗ trợ
của Cộng hoà liên bang Đức được hưởng lợi theo quy định tại Quyết định số
162/1999/QĐ-TTg ngày 07/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hưởng lợi
đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng bằng nguồn tài trợ của Cộng
hoà Liên bang Đức.
5.3. Hộ gia đình nhận vốn hỗ trợ
của dự án khu vực lâm nghiệp về quản lý rừng đầu nguồn được hưởng lợi theo quy
định tại Quyết định số 141/2000/QĐ-TTg ngày 11/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách đầu tư và tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân và các xã tham
gia dự án khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng đầu nguồn tại Thanh Hoá, Quảng Trị,
Phú Yên và Gia Lai theo hiệp định tín dụng số 1515-VIE (SF) và Quyết định số
28/2001/QĐ-TTg ngày 09/3/2001 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 141/2000/QĐ-TTg
ngày 11/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/TT-BNN Về hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 141/2000/QĐ-TTg ngày 11/12/2000 và Quyết định số
28/2001/QĐ-TTg ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương trong tỉnh có
văn bản hướng dẫn cụ thể về mức hưởng lợi đối với hộ gia đình được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp đối với sản phẩm khai thác chính trong
khung tỷ lệ được quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg.
2. Hộ gia đình được Nhà nước
giao, cho thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp thực hiện nghĩa vụ được quy định
tại Điều 12 và Điều 22 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc tái tạo lại rừng của các hộ gia đình.
3. Cơ quan Địa chính chủ trì phối
hợp với cơ quan Kiểm lâm và cơ quan Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng cấp
chịu trách nhiệm thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho hộ gia đình.
Đối với hộ gia đình được Nhà nước
giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, ngoài việc làm thủ tục đăng ký đất đai, lập
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại
Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cần bổ sung ghi rõ trạng thái rừng khi giao theo quy định tại Quyết định
số 682/QĐKT để làm cơ sở phân chia hưởng lợi từ rừng.
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc cần kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.
Bùi
Bá Bổng
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Tá
(Đã
ký)
|