BỘ THUỶ SẢN-TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 5-TT/LB
|
Hà Nội , ngày 18
tháng 12 năm 1991
|
THÔNG
TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ THỦY SẢN - TỔNG CỤC QUẢN LÝ RUỘNG ĐẤT SỐ
5-TT/LB NGÀY 18-12-1991 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC ĐỂ NUÔI
TRỒNG THUỶ SẢN
Căn cứ Luật đất đai công bố
ngày 8-1-1988, Nghị định số 30-HĐBT ngày 23-3-1989 và chỉ thị số 60-HĐBT ngày
14-4-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật Đất đai;
Liên Bộ Thuỷ sản - Tổng cục
Quản lý ruộng đất hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các loại đất có mặt nước để
nuôi trồng thuỷ sản như sau:
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Đất có mặt nước (gọi tắt là mặt
nước) nói trong thông tư này giới hạn trong phạm vi mặt nước nội địa và vùng
ven biển, gồm mặt nước đang được sử dụng và mặt nước có khả năng nhưng chưa được
sử dụng để chuyên nuôi trồng thuỷ sản, hoặc kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
2. Uỷ ban Nhân dân các cấp thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trong địa
phương theo quy hoạch và pháp luật.
Căn cứ vào quy hoạch phân bổ sử
dụng đất trên phạm vị lãnh thổ của Nhà nước, Ngành Thuỷ sản có trách nhiệm quy
hoạch mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cụ thể ở mỗi địa phương.
3. Ngành quản lý ruộng đất phối
hợp với ngành thuỷ sản giúp Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Nhân dân các cấp tổ chức
việc giao mặt nước cho các tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thuỷ sản.
Việc giao mặt nước phải dựa vào
các căn cứ sau:
a) Quy hoạch sử dụng mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quỹ mặt nước để nuôi trồng
thuỷ sản ở địa phương.
c) Yêu cầu, khả năng lao động,
tiền vốn, trình độ quản lý của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng mặt nước để
nuôi trồng thuỷ sản.
d) Các quy định về lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nói tại Điều 11 Luật Đất đai, các quy định về giao đất nói
tại các Điều 12, 13, 29 Luật Đất đai và các khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định số
30-HĐBT, ngày 23-3-1989.
4. Người được giao quyền sử dụng
mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản phải đăng ký đất đai và được chứng nhận quyền sử
dụng hợp pháp mặt nước đã được giao theo quy định tại Điều 18 Luật đất đai, các
Điều 12, 13 Nghị định số 30-HĐBT, Quyết định số 201-QĐ/ĐKTK và Thông tư số
302-TT/ĐKTK của Tổng cục Quản lý ruộng đất.
5. Người được giao mặt nước để
nuôi trồng thuỷ sản được hưởng các quyền lợi quy định tại Điều 49 Luật Đất đai,
đồng thời phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ quy định tại các Điều 24, 45, 48
Luật đất đai và khoản 4 phần II Thông tư này.
Mọi hành vi vi phạm nghĩa vụ của
người sử dụng mặt nước đều bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
6. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế, các tổ chức liên doanh của Việt Nam với nước ngoài được
phép sử dụng mặt nước ở Việt Nam để nuôi trồng thuỷ sản sẽ có văn bản quy định
riêng.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mặt nước sử dụng nuôi trồng
thuỷ sản xác định tại Mục 1 Phần I của Thông tư này gồm các loại cụ thể sau:
a) Mặt nước được quy hoạch và đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chuyên nuôi trồng thuỷ sản (gồm cả diện
tích đang và sẽ đưa vào nuôi trồng thuỷ sản).
- Ao, hồ nhỏ (kể cả mương rạch
trong vườn) nằm xen kẽ trong đất khu dân cư và đất chuyên dùng khác.
- Đầm, hồ tự nhiên, sông cụt,
ao, đìa... phân bổ xen kẽ trong khu vực chuyên trồng cây nông nghiệp hoặc lâm
nghiệp.
- Ruộng trũng đã được cải tạo để
chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
- Ao, đìa, dầm... có sẵn hoặc được
xây dựng để nuôi trồng thuỷ sản thuộc vùng nước lợ, nước mặn ven biển, bãi triều
cửa sông...
b) Mặt nước được quy hoạch để sử
dụng vào mục đích khác nhưng có thể kết hợp sử dụng vào nuôi trồng thuỷ sản:
- Hồ chứa nước thuỷ lợi, sông, đầm,
hồ tự nhiên nằm trong hệ thống thuỷ lợi của từng vùng, từng địa phương.
- Hồ chứa nước thuỷ điện.
- Ao, hồ, đầm nằm trong các khu
di tích lịch sử, văn hoá, thắng cảnh.
- Đầm, hồ thuộc hệ thống tiêu nước
thải của thành phố, khu công nghiệp.
- Ruộng trồng lúa, trồng cói,
kênh rạch, thùng vũng xen kẽ trong vùng đất trồng dừa, khu vực đất làm muối, rừng
ngập nước v.v... có thể kết hợp nuôi trồng thuỷ sản theo các hình thức nuôi trồng
xen hoặc gối vụ.
2. Việc giao mặt nước để nuôi trồng
thuỷ sản thực hiện như sau:
a) Mặt nước đã được quy hoạch để
chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
a1. Cấp có thẩm quyền giao mặt
nước này được thực hiện như đối với đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a
khoản 3 và các điểm a, b khoản 4, Điều 13, Luật đất đai.
a2. Thời hạn giao:
- Tổ chức, cá nhân đang sử dụng
hợp pháp mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được tiếp tục sử dụng theo thời hạn đã được
cơ quan có thẩm quyền quy định khi giao mặt nước.
- Đối với mặt nước thuộc diện nhận
khoán, nhận thầu của xã, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông lâm ngư nghiệp,
nông trường, lâm trường, trạm trại, xí nghiệp... thời hạn sử dụng căn cứ vào hợp
đồng khoán, thầu.
- Những nơi thời hạn sử dụng mặt
nước giao chưa hợp lý cần xem xét điều chỉnh theo hướng sau:
+ Mặt nước giao tạm thời: Nhiều
nhất không quá 5 năm, áp dụng đối với nơi chưa có quy hoạch, hoặc nơi đã có quy
hoạch sử dụng đất vào các mục đích khác nhưng có thể tận dụng để nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Mặt nước giao có thời hạn: Nhiều
nhất không quá 15 năm, áp dụng đối với nơi đã có quy hoạch. Nơi dân cư đông, quỹ
đất ít, điều kiện sản xuất thuận lợi thì giao với thời hạn ngắn hơn. Nơi quỹ đất
nhiều, điều kiện sản xuất không thuận lợi, phải đầu tư tốn kém về xây dựng cơ bản
thì giao thời hạn dài hơn. Hết thời hạn sử dụng theo quy định, nếu tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản thì được ưu tiên xem
xét giải quyết.
+ Mặt nước giao ổn định lâu dài:
áp dụng ở những nơi đã quy hoạch, với các đối tượng sau:
Các trạm trại chuyên sản xuất giống
hoặc nghiên cứu thực nghiệm về nuôi trồng thuỷ sản.
Các tổ chức, cá nhân có công
khai khoang những vùng đất mới nằm trong vùng đã được quy hoạch để chuyên nuôi
trồng thuỷ sản.
Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
nông nghiệp, nông trường, lâm trường, xí nghiệp v.v... cần có mặt nước để phục
vụ yêu cầu của sản xuất nông, lâm nghiệp của mình.
a3. Diện tích giao:
- Ao nhỏ, mương rạch trong vườn
nằm gọn trong khu thổ cư của một gia đình thì giao cho gia đình đó sử dụng toàn
bộ diện tích. Diện tích này được tính vào tiêu chuẩn đất giao làm kinh tế gia
đình, hoặc đất nhận khoán của hộ xã viên, tập đoàn viên, hoặc tính vào diện
tích đất sản xuất cho hộ nông dân cá thể và các tư nhân khác.
- Ao lớn, đầm, hồ ruộng không thể
giao gọn cho một gia đình thì giao cho nhóm hộ gia đình, tổ nhận khoán hoặc chủ
thầu sử dụng nuôi trồng thuỷ sản.
Ở những nơi còn mặt nước chưa sử
dụng thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, căn cứ vào
quy hoạch sử dụng đất có mặt nước của địa phương, để giao cho các tổ chức, cá
nhân nuôi trồng thuỷ sản, căn cứ theo khả năng sử dụng, không hạn chế về diện
tích, không tính vào mức đất giao làm kinh tế gia đình, hoặc mức đất giao cho hộ
nông dân cá thể quy định tại các Điều 27, 28 Luật đất đai.
b) Đối với mặt nước được quy hoạch
sử dụng vào mục đích khác nhưng có thể kết hợp nuôi trồng thuỷ sản:
- Ao, hồ nằm trong các khu di
tích lịch sử, văn hoá, thắng cảnh... đã được giao cho đơn vị nào quản lý thì
đơn vị đó có kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản, nhưng không được gây trở ngại cho mục
đích sử dụng chính.
- Ao, hồ nằm trong hệ thống điều
tiết nước thải của thành phố, khu công nghiệp; hồ chứa nước thuỷ lợi, thuỷ điện,
sông, đầm hồ tự nhiên thuộc hệ thống thuỷ lợi nằm gọn trong địa phận của địa
phương nào thì Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc tỉnh nơi đó có trách nhiệm tổ chức
việc phối hợp giữa đơn vị chủ quản công trình với ngành thuỷ sản địa phương bằng
các hình thức thích hợp để nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả nhất, đồng thời đảm
bảo các quy chế quản lý điều tiết nước của thành phố, khu công nghiệp, những
quy định có liên quan của ngành thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Đối với hồ chứa nước lớn nằm
trên địa bàn nhiều tỉnh thì việc tổ chức nuôi trồng thuỷ sản, khai thác, bảo vệ
nguồn thuỷ sản ở đó thực hiện theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng.
- Tổ chức, cá nhân được giao đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp nằm trong vùng quy hoạch có khả năng kết hợp nuôi
trồng thuỷ sản có quyền và có trách nhiệm tự tổ chức kết hợp nuôi trồng thuỷ sản
để làm tăng hiệu quả sử dụng đất.
3. Việc thu hồi mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản thực hiện theo quy định tại các Điều 14, 15 Luật đất đai, khoản 6 Điều
23 Nghị định số 30-HĐBT và một số trường hợp cụ thể sau đây:
- Nuôi trồng thuỷ sản không có
hiệu quả do điều kiện tự nhiên không phù hợp, phải chuyển sang lĩnh vực sản xuất
khác.
- Do bản thân người được giao mặt
nước sử dụng kém hiệu quả, không có khả năng khắc phục, cần thu hồi toàn bộ hoặc
một phần để giao lại cho người khác sử dụng có hiệu quả hơn.
4. Quyền lợi và nghĩa vụ của người
sử dụng mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
a) Quyền lợi:
- Được sử dụng mặt nước ổn định
lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời như đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định khi giao đất có mặt nước.
- Được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên mặt nước được giao, được chuyển quyền sử dụng mặt nước cho
người khác trong thời hạn được giao sử dụng theo đúng trình tự thủ tục theo
pháp luật quy định. Khi được chuyển quyền sử dụng mặt nước cho người khác thì
được xét đền bù thiệt hại thực tế, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư
đã làm tăng giá trị sử dụng và khả năng sinh lợi của mặt nước theo quy định của
pháp luật.
- Được hưởng lợi ích do các công
trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất và các công trình phúc lợi công cộng
khác mang lại như hệ thống đê bao, hệ thống kênh mương thuỷ lợi, cống, đập, đường
giao thông, hệ thống điện... trong vùng.
- Khi mặt nước đang sử dụng bị
thu hồi vì nhu cầu của Nhà nước hoặc xã hội thì được đền bù thiệt hại thực tế
và tuỳ theo quỹ mặt nước của địa phương có thể được xét để giao mặt nước chỗ
khác. Những công trình xây dựng phục vụ cho sản xuất nuôi trồng trên đất có mặt
nước được giao để nuôi trồng đã có quy hoạch, nay do nhu cầu mới phát sinh của
Nhà nước hoặc xã hội mà có quy hoạch mới chồng lên gây thiệt hại thì được bồi
hoàn hoặc xây dựng lại theo giá trị thực tế của các công trình.
- Được Nhà nước bảo vệ khi người
khác xâm phạm quyền sử dụng mặt nước của mình.
b) Nghĩa vụ:
- Sử dụng đúng mục đích, ranh giới
và các điều kiện khác đã được quy định khi giao mặt nước.
- Đưa mặt nước được giao vào
nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, kế hoạch, không được bỏ hoang hoá.
- Thực hiện các biện pháp để sử
dụng hợp lý đất đai.
- Thực hiện các biện pháp thâm
canh, tăng vụ, cải tạo và bồi bổ mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ngày càng có hiệu
quả.
- Khi được giao mặt nước để nuôi
trồng thuỷ sản với mục đích kết hợp, phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định về
quản lý, sử dụng, bảo vệ của các loại công trình chuyên dùng.
- Không được làm những việc có hại
đến môi trường và lợi ích của người sử dụng đất lân cận.
- Thi hành nghiêm chỉnh quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi mặt nước.
- Đền bù thiệt hại thực tế, bồi
hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư làm tăng giá trị sử dụng mặt nước cho
người đang sử dụng mặt nước bị thu hồi để giao cho mình theo quy định của pháp
luật.
- Nộp thuế sử dụng đất có mặt nước,
nộp lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ngành thuỷ sản và ngành quản lý
ruộng đất phối hợp để phổ biến kịp thời Thông tư này cho các cấp, các ngành
liên quan và các đối tượng trực tiếp sử dụng mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản;
chỉ đạo và đôn đốc các địa phương, đơn vị thuộc ngành dọc thực hiện. Đặc biệt
lưu ý việc kiểm tra, thống kê số liệu diện tích từng loại đất có mặt nước đang
sử dụng và sẽ sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng
không đúng mục đích đối với mặt nước đã được quy hoạch để chuyên nuôi trồng thuỷ
sản.
Yêu cầu Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền mình tổ
chức thực hiện tốt Thông tư này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
gì kịp thời báo cáo về Bộ Thuỷ sản và Tổng cục quản lý ruộng đất để nghiên cứu
giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký.
Nguyễn
Tấn Trịnh
(Đã
ký)
|
Tôn
Gia Huyên
(Đã
ký)
|