BỘ NỘI VỤ-BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
38/2004/TTLT-BTNMT-BNV
|
Hà Nội , ngày
31 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ SỐ 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nội vụ;
Liên bộ Tài nguyên và Môi trường - Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức
phát triển quỹ đất như sau:
I. VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Vị trí và
chức năng
1.1. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) là cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức
thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử dụng đất,
quản lý hồ sơ địa chính; giúp cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong
việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của
pháp luật.
1.2. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ; chịu sự quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.3. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp quản lý của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Đối với các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh chưa có đủ kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ
thực thi nhiệm vụ để thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc do nhu
cầu đăng ký quyền sử dụng đất không lớn mà không thành lập Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thì chức năng của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
do Phòng Tài nguyên và Môi trường trực tiếp thực hiện (trừ những việc mà bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế «Một cửa » đang làm theo quy định tại Quyết
định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương).
1.4. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu, có con dấu riêng,
được mở tài khoản theo quy định hiện hành.
2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
2.1. Đối với
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
2.1.1. Giúp Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử
dụng đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
2.1.2. Đăng ký sử dụng đất
và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện
các quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài (trừ trường hợp mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở), tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
2.1.3. Lập và quản lý
toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm vi địa giới
hành chính cấp tỉnh; cấp bản sao hồ sơ địa chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
2.1.4. Chỉnh lý hồ sơ địa
chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo thông báo của cơ quan tài nguyên
và môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển trích sao
hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao hồ sơ địa chính;
2.1.5. Cung cấp số liệu địa
chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được mua nhà ở
gắn liền với đất ở), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
2.1.6. Lưu trữ, quản lý bản
sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình thành trong quá
trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2.1 này;
2.1.7. Thực hiện việc thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh;
2.1.8. Xây dựng, quản lý
và phát triển hệ thống thông tin đất đai; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục
bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các thông tin khác về đất đai phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
2.1.9. Theo quy định của
pháp luật, thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai; thực
hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai;
2.1.10. Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
2.1.11. Quản lý viên chức,
người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
2.2. Đối với
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
2.2.1. Giúp Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đối với hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng
đồng dân cư;
2.2.2. Đăng ký sử dụng đất
và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện
các quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư;
2.2.3. Lưu trữ, quản lý
và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính đối với tất cả các thửa đất thuộc
phạm vi địa giới hành chính cấp huyện theo trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh
lý do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi tới; hướng dẫn và kiểm
tra việc lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao hồ sơ địa chính của Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
2.2.4. Cung cấp số liệu địa
chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn với quyền sử dụng
đất ở, cộng đồng dân cư;
2.2.5. Lưu trữ, quản lý bản
sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác hình thành trong quá
trình thực hiện thủ tục hành chính quy định tại điểm 2.2.1 khoản 2.2 này;
2.2.6. Thực hiện trích đo
địa chính thửa đất; thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện và cấp xã;
2.2.7. Cung cấp bản đồ địa
chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin
khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
2.2.8. Thực hiện việc thu
phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện
các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai, trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính;
2.2.9. Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực
công tác được giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
2.2.10. Quản lý viên chức,
người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
và biên chế
3.1. Tổ chức
3.1.1. Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có Giám đốc và từ một đến hai Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và phù hợp với tiêu chuẩn chức danh do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
3.1.2. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Văn
phòng.
3.1.3. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Trưởng Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Biên chế
Việc quản lý và sử dụng biên chế
của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
theo Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
II. TỔ CHỨC
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
1. Vị trí
và chức năng
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức
năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và
quản lý quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô
thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật. Những
nơi xét thấy cần thiết và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì thành
lập doanh nghiệp phát triển quỹ đất (tên gọi cụ thể của doanh nghiệp do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định) là doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ công
ích. Những nơi không thành lập doanh nghiệp nhà nước thì thành lập Trung tâm
phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu (Trung tâm có con dấu riêng, được
mở tài khoản theo quy định hiện hành).
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức, biên chế của Trung tâm phát triển quỹ đất
2.1. Nhiệm vụ,
quyền hạn
2.1.1. Thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất
của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ
thể;
2.1.2. Quản lý quỹ đất
Nhà nước đã thu hồi đối với các trường hợp sau:
a) Quỹ đất được thu hồi
sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự
án cụ thể do Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để giải phóng mặt bằng quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2.1 này;
b) Quỹ đất do Nhà nước
thu hồi trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai đối với đất thuộc khu vực đô
thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
2.1.3. Nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
2.1.4. Giới thiệu địa điểm
đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý; lập kế hoạch sử dụng đối
với đất được giao để quản lý trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt;
2.1.5. Bàn giao đất đang
quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh;
2.1.6. Tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đất
được giao để quản lý;
2.1.7. Sử dụng quỹ đất được
giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để đỉều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được xét duyệt ;
2.1.8. Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho
cơ quan chủ quản;
2.1.9. Quản lý viên chức,
người lao động và tài chính, tài sản thuộc Trung tâm phát triển quỹ đất theo
quy định của pháp luật;
2.1.10. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2.2. Tổ chức và
biên chế
Trung tâm phát triển quỹ đất có
Giám đốc và từ một đến ba Phó Giám đốc. Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất.
Việc quản lý và sử dụng biên chế
của Trung tâm phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo Nghị
định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định cơ chế
quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của doanh nghiệp phát triển quỹ đất
Doanh nghiệp phát triển quỹ đất
thực hiện các nhiệm vụ công ích về phát triển quỹ đất (như đối với Trung tâm
phát triển quỹ đất quy định tại khoản 2.1 Mục 2 Phần II Thông tư này) do Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao (ngoài các ngành nghề đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Thông tư này chỉ đạo việc thành lập
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất; chỉ đạo việc
sắp xếp tổ chức, điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn và bàn giao tài liệu, tài sản
phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Mục 2 Phần I Thông
tư này đang do các đơn vị khác thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Khi đã thành lập Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, các thủ tục tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ và trả kết quả về đăng
ký quyền sử dụng đất đang làm theo cơ chế «Một cửa » quy định tại Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg được chuyển giao cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực
hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ phản ánh về Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết./.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Mai
Ái Trực
(Đã
ký)
|