BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/2010/TTLT-BTNMT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP PHỤC
VỤ CHO NHIỆM VỤ SẴN SÀNG CHIẾN ĐẤU, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP, HỘI THI, HỘI THAO CỦA
LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO HỌC SINH, SINH
VIÊN
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g,
h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý, sử dụng đất
thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn
tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an
ninh cho học sinh, sinh viên như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân
tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; cán bộ địa chính
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
2. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
Ban chỉ huy quân sự các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện); Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
3. Người sử dụng
đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Đất thao
trường là đất quốc phòng để xây dựng các công trình huấn luyện chiến đấu,
phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội
thao có tổ chức bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ của lực lượng quân đội, dân quân
tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.
2. Đất bãi tập
là đất sử dụng vào mục đích công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng
phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội
thao của lực lượng quân đội, dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh
cho học sinh, sinh viên.
Điều
4. Nguyên tắc phối hợp quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập
1. Đất quốc
phòng để làm thao trường được sử dụng chung cho các đơn vị quân đội, dân quân tự
vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên trừ trường hợp đặc biệt
do Bộ Quốc phòng quy định.
Việc quản lý, sử
dụng đất quốc phòng để làm thao trường được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Trường hợp đất
quốc phòng không đáp ứng đủ nhu cầu để phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu,
huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục
quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bố trí đất để làm bãi tập và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
quản lý, sử dụng theo kế hoạch của cơ quan quân sự địa phương đã được cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt.
3. Việc quản lý,
sử dụng đất bãi tập do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý, sử dụng như
sau:
a) Phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt;
b) Ngoài thời
gian sử dụng vào mục đích làm bãi tập, Ủy ban nhân dân cấp xã được kết hợp tổ
chức khai thác sử dụng quỹ đất này cho các mục đích công cộng khác của địa
phương;
c) Việc khai
thác sử dụng đất bãi tập cho các mục đích công cộng khác của địa phương không
làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội
thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học
sinh, sinh viên; không làm thay đổi kết cấu, biến dạng địa hình và cản trở các
hoạt động sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao.
4. Trường hợp địa
phương không có đủ quỹ đất để làm bãi tập, khi có nhu cầu, cơ quan quân sự địa
phương các cấp được thỏa thuận thuê đất của người đang sử dụng để làm bãi tập
và có trách nhiệm trả tiền thuê đất, tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng
đất do việc thuê đất gây ra (nếu có), trả lại đất thuê đúng thời hạn theo hợp đồng
đã ký kết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP
Điều
5. Rà soát hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng làm thao trường
1. Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh, các đơn vị sử dụng đất quốc phòng làm thao trường trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát hiện
trạng, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng làm thao trường trên địa bàn tỉnh; đề
xuất nhu cầu sử dụng đất quốc phòng làm thao trường và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Quân khu, Bộ Quốc phòng.
2. Việc rà soát
hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng làm thao trường nêu tại khoản 1 Điều
này phải xác định rõ vị trí, diện tích đất quốc phòng làm thao trường; vị trí,
diện tích đất quốc phòng làm thao trường có khả năng sử dụng chung cho các lực
lượng bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, lực lượng dự bị động viên, dân quân tự
vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên.
3. Việc rà soát
hiện trạng, quy hoạch và đề xuất nhu cầu sử dụng đất quốc phòng làm thao trường
được thực hiện trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng.
Điều
6. Rà soát hiện trạng sử dụng đất bãi tập do Ủy ban nhân dân cấp xã được giao
quản lý, sử dụng
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm rà soát việc sử dụng đất bãi tập và báo cáo Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Chỉ huy quân sự và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Nội dung rà soát
phải xác định rõ vị trí, diện tích đất bãi tập được giao đang sử dụng đúng mục
đích; vị trí, diện tích đất sử dụng không đúng mục đích và vị trí, diện tích đất
bị lấn chiếm.
2. Căn cứ kết quả
rà soát hiện trạng sử dụng đất bãi tập quy định tại khoản 1 Điều này, hiện trạng
quỹ đất của địa phương và kế hoạch phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn
luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc
phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên của cơ quan quân sự địa phương được cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất nhu cầu sử dụng đất
bãi tập và tổng hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
3. Việc rà soát
hiện trạng và đề xuất nhu cầu sử dụng đất bãi tập được thực hiện trong quá
trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
Điều
7. Việc giao đất để làm bãi tập
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất bãi tập
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để quyết định giao đất bãi tập
cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng.
Điều
8. Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập
1. Chế độ báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Chế độ báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng đất bãi tập giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý,
sử dụng và đất thuê của người đang sử dụng được thực hiện như sau:
a) Hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng; cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
về tình hình quản lý, sử dụng đất bãi tập giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý, sử dụng và đất thuê của người đang sử dụng;
b) Thời gian báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm sau; báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 năm sau: báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước ngày 31 tháng 01 năm sau; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Quốc
phòng trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2010.
Điều
10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Trưởng
Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Tư lệnh
các Quân khu có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư
này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập tại
địa phương theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện; cán bộ địa chính cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Được
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Tổng TMT, các Phó TTMT;
- Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ TN&MT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP, Website BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT, Bộ CHQS các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT BTN&MT, BQP; PC, TCQLĐĐ, CDQTV 280b.
|