ỦY
BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
*******
Số:
77-UB/CQL
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1961
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN KẾT CẤU THIẾT BỊ VÀ TIỆN NGHI CÁC NGÔI NHÀ DÂN DỤNG
Trong công
tác thiết kế các ngôi nhà dân dụng hiện nay mặc dù đã được quy định một số tiêu
chuẩn theo công văn số 1359-UB/CQL ngày 26/6/1959 của Ủy ban kế hoạch Nhà nước,
nhưng vì chưa có tiêu chuẩn kết cấu và tiện nghi nên có tình trạng thiết kế
không phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay của ta, không phù hợp với vật liệu
trong nước, mặt khác không đảm bảo giá thành xây dựng khống chế và làm ảnh
hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch kiến thiết cơ bản.
Để khắc phục
tình trạng nói trên và trước mắt nhằm mục đích hạ giá thành xây dựng của các
công trình dân dụng tối thiểu 5% - 10% so với tình hình hiện tại, Ủy ban kế
hoạch Nhà nước quyết định cho ban hành trong phạm vi toàn quốc bản “Quy định về
tiêu chuẩn kết cấu thiết bị và tiện nghi các ngôi nhà dân dụng”.
Về nội dung
bản quy định này, cụ thể hóa và bổ sung thêm bản “Quy định về tiêu chuẩn thiết
kế các ngôi nhà dân dụng” chuẩn bị cho việc ban hành bản “Tiêu chuẩn và quy
phạm thiết kế kiến trúc” bắt đầu từ việc phân cấp lại các công trình theo niên
hạn sử dụng, trên cơ sở đó quy định mức kết cấu và tiện nghi cho các công trình
một cách toàn diện hơn.
Kể từ ngày ký
Thông tư này tất cả các ngôi nhà dân dụng thuộc 8 loại đã được ghi trong bản
quy định số 76-UB/CQL ngày 17 tháng 8 năm 1961 mà thiết kế chưa được cấp có
thẩm quyền xét duyệt thì phải tiến hành áp dụng cho đúng những quy định tiêu
chuẩn kết cấu thiết bị và tiện nghi kèm theo Thông tư này.
Riêng đối với
các cấp phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế từ nay khi phê chuẩn cần ghi rõ trong văn
bản phê chuẩn “số cấp” của từng ngôi nhà để cơ quan thiết kế có căn cứ tiến
hành thiết kế đúng với tiêu chuẩn.
|
KT.
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Côn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN KẾT CẤU THIẾT BỊ VÀ TIỆN NGHI CÁC NGÔI NHÀ DÂN DỤNG
I. TIÊU
CHUẨN KẾT CẤU THIẾT BỊ VÀ TIỆN NGHI NHÀ DÂN DỤNG CẤP IV
1. Niên hạn
sử dụng: 10 – 15 năm
2. Số tầng: 1
tầng.
3. Móng và
nền móng: Móng xây bằng gạch, đá trên lớp lót móng bằng gạch vỡ hay bê tông
gạch võ.
Nền móng nếu
cần gia cố bằng cọc tre hay cát và chiều sâu của móng, phải do yêu cầu của tính
toán và phải được cơ quan quản lý thiết kế cơ bản xét duyệt thiết kế kỹ thuật
về phần tính toán này.
Cọc tre chỉ
dùng ở chỗ đất nền quanh năm có nước ngầm.
4. Nền nhà:
Nền nhà chủ yếu đắp bằng đất pha cát.
Độ cao nền
nhà so với mặt đất nền khu vực chung quanh không cao hơn 30cm.
Ở những nơi
bị ngập nước thì cao hơn mực nước ngập cao nhất là 20cm.
5. Tường:
Gạch nung mác dưới 75, đá ong, gạch mộc, đất nện, toóc-si (torchis), gỗ cây,
tre bương,… tùy vật liệu địa phương.
Tường chịu
lực là tường ngang xây gạch hay đá ong dày 22cm lên hồi thay vì kèo; tường
ngoài nếu xây gạch thì dày 11cm, nếu dùng vật liệu khác thì dùng chiều dày tối
thiểu.
Tường trong
không chịu lực có thể dùng đất nện, toóc-si (torchis), gỗ cây, gạch mộc,…
6. Trụ, cột:
Gỗ tròn, xây gạch hay đá ong… tùy vật liệu địa phương.
7. Lát nền:
Lát gạch chỉ, trên 1 lớp cát dày 5cm đã đầm kỹ.
8. Tường lan
can: Ở hiên không làm tường lan can nếu nền nhà không cao quá 30cm.
9. Cửa: Cửa
dùng gỗ hồng sắc loại B.
Cánh cửa bằng
gỗ ván ép nẹp bên trong, cửa đi lại và cửa sổ trong tường xây gạch thì không có
khung mà dùng vữa ciment, gắn các chân bản lề goòng vào trong tường qua các
miếng bê tông hay gỗ.
10. Lanh tô:
Chiều rộng của cửa trên 120cm mới làm lanh tô gỗ còn thì vỉa gạch, vữa ceiment.
11. Mái hắt:
Không làm mái hắt mà chỉ làm gờ gạch hay ngói gắn.
12. Trần:
Loại nhà phụ thuộc không có trần, các nhà khác đều có trần bằng cót đan nong
đôi hay vôi rơm (la-ti bằng tre ngâm, gỗ) tùy vật liệu địa phương.
13. Sê-nô
(Chéneau): Không làm sê-nô, không làm máng nước.
14. Mái: Mái
dốc lợp ngói hay fibro-ciment. Những nhà không làm tường ngăn thì vì kèo bằng
gỗ hồng sắc loại A nhóm V.
15. Xí, tắm:
Nhà y viện, bệnh xá mới được bố trí tắm rửa trong nhà.
Tường trát vữa
ciment đánh màu cao 160cm ở phòng tắm và cao 100cm ở phòng xí.
Chậu rửa, hố
xí, máng đái xây gạch trát ciment đánh màu.
16. Ánh sáng
và diện tích cửa sổ: Các phòng đều lấy ánh sáng thiên nhiên trực tiếp.
Phòng tắm,
kho đồ đạc có thể lấy ánh sáng gián tiếp.
Diện tích cửa
sổ mở ra ngoài nhà so với diện tích sàn:
- Phòng làm
việc, học tập: 1/6 – 1/5
- Phòng ở,
tiếp khách, giải trí: 1/8 – 1/7
- Phòng phụ:
1/12 – 1/10
17. Thông
hơi: Thông hơi tự nhiện và trực tiếp.
18. Điện:
Đường dây điện cho đi nổi, dùng bóng đèn thường, sử dụng ánh sáng đèn trực tiếp.
19. Nước:
Không thiết kế trong ngôi nhà.
II. TIÊU
CHUẨN KẾT CẤU THIẾT BỊ VÀ TIỆN NGHI NHÀ DÂN DỤNG CẤP III
1. Niên hạn
sử dụng: 20 – 50 năm.
2. Số tầng: 1
– 2 tầng.
3. Móng nền
và nền móng: Móng xây chủ yếu bằng gạch đá trên lớp lót móng bằng gạch vỡ hay
bê tông gạch vỡ. Không dùng bê tông cốt thép.
Nền móng nếu
cần gia cố bằng cọc tre hay cát và chiều sâu của móng, phải do yêu cầu của tính
toán và phải được cơ quan quản lý thiết kế cơ bản xét duyệt thiết kế kỹ thuật
về phần tính toán này.
Nếu dùng móng
cọc cũng phải được cơ quan quản lý kiến thiết cơ bản xét duyệt về phần thiết kế
kỹ thuật của móng.
4. Nền nhà:
Nền nhà chủ yếu đắp bằng đất pha cát. Độ cao nền nhà so với mặt đất nền khu vực
chung quanh không cao hơn 30cm nếu là một tầng và 60cm nếu là nhà 2 tầng.
5. Tường:
Gạch mác 50 - 75, đá ong, đá hộc… tuỳ vật liệu địa phương.
Tường ngoài
xây đá ong, gạch nung dày 22cm, xây đá hộc dày 40cm.
Tường trong
tường ngang xây gạch hay đá ong dày 22cm, lên hồi thay vì kèo; tường không chịu
lực nếu xây gạch thì dày 11cm. Nếu dùng vật liệu khác thì lấy bề dày tối thiểu
cần thiết.
6. Trụ, cột:
Xây gạch, đối với nhà 2 tầng mới được xây tạch cốt thép nhưng phải hạn chế
trong phạm vi tính toán thấy cần.
7. Lát nền:
Nền và sàn lát gạch lá nem hay láng ciment đánh màu.
8. Cầu thang:
Nên làm cầu thang ngoài nhà cho nhà ở (trừ trụ sở cơ quan) và xây bằng gạch đá.
Nếu làm cầu
thang trong nhà thì sàn đợt 1 của cầu thang xây gạch, đá
Nhịp thang và
chiếu nghỉ cầu thang láng ciment.
9. Tường lan
can: Tường lan can hàng hiên xây gạch dày 11cm làm thành các lỗ hoa, bổ trụ
22cm bay gắn hoa đất nung.
Nhà ở một
tầng ở hiên không làm tường lan can nếu nền-nhà không cao quá 30cm.
10. Ban công,
lô-gi-a (logia): Không làm.
11. Cửa: Cánh
cửa dùng gỗ hồng sắc loại B. Các cửa không có khung, trừ cửa chính ngôi nhà
trong trường hợp cửa này to quá khuôn khổ bình thường. Cửa ra vào: panô, cửa sổ
kính chớp, các cửa đều không được làm cửa hãm phía trên (imposte) mà chỉ làm
các lỗ thông hơi.
12. Lanh tô:
Chiều rộng của cửa trên 120cm mới làm lanh tô gỗ còn thì vỉa gạch.
13. Mái hắt:
Nhà một tầng không làm mái hắt. Nhà 2 tầng có thể làm mái hắt nhưng mái hắt
không rộng quá 60cm.
Phòng phụ xí,
tắm không làm mái hắt
14. Trần: Trần vôi rơm la-ti bằng tre ngâm hay gỗ tùy vật liệu địa
phương.
15. Sê-nô
(Chéneau): Không làm sê-nô đưa ra ngoài, có thể làm máng bằng tôn.
16. Mái: Mái
dốc lợp ngói máy, fibro-ciment, ngói ống.
Những nhà
không làm tường ngăn thì vi kèo bằng gỗ hồng sắc các loại A. Nhóm IV-V.
17. Xí, tắm:
Đưa ra ngoài nhà hoặc bố trí ở tầng dưới.
Chậu rửa và
hố xí tiểu bằng gạch trát vữa ciment đánh màu.
Phòng tắm có
hương sen và vòi nước.
Tường trát
vữa ciment đánh màu cao 160cm ở phòng tắm và cao 100cm ở phòng xí.
Các nhà khách
sạn, nghỉ mát, y viện có thể dùng chậu rửa trát granito, hố tiểu ốp gạch men sứ.
18. Ánh sáng
và diện tích cửa sổ: Các phòng đều lấy ánh sáng thiên nhiên trực tiếp.
Phòng tắm,
kho đồ đạc có thể lấy ánh sáng gián tiếp.
Diện tích cửa
sổ mở ra ngoài nhà so với diện tích sàn:
- Phòng làm
việc, học tập: 1/6 – 1/5.
- Phòng ở,
tiếp khách, giải trí: 1/8 – 1/7.
- Phòng phụ:
1/12 – 1/10.
19. Thông
hơi: Thông hơi tự nhiên và trực tiếp.
20. Điện:
Đường dây điện cho đi nổi, dùng bóng đèn thường, sử dụng ánh sáng đèn trực tiếp.
21. Nước:
Đặng ống nổi. Chỉ có hệ thống nước lạnh.
III. TIÊU
CHUẨN KẾT CẤU THIẾT BỊ VÀ TIỆN NGHI NHÀ DÂN DỤNG CẤP II.
1. Niên hạn
sử dụng: Trên 50 năm đến 100 năm.
2. Số tầng: 2
– 5 tầng.
3. Móng và
nền móng: Móng xây chủ yếu bằng gạch, đá hay bê tông thường trên lớp lót móng
bằng gạch vỡ hay bê tông gạch vỡ.
Móng cọc,
móng dài bằng bê tông cốt thép và chiều sâu của móng phải do yêu cầu của tính
toán và phải được cơ quan quản lý kiến thiết cơ bản xét duyệt thiết kế kỹ thuật
về phần tính toán này.
Cọc tre chỉ
dùng ở chỗ đất nền quanh năm có nước ngầm.
4. Nền nhà:
Nền chủ yếu đắp bằng đất pha cát. Độ cao nền nhà so với mặt đất nền khu vực
chunh quanh không cao hơn 60 – 80cm.
5. Tường:
Gạch mác 75 – 100, tấm bê tông nhẹ, bờ lốc (bloc) gạch, đá hộc.
6. Trụ cột:
Xây gạch hay gạch cốt thép.
Trường hợp do
yêu cầu của tính toán mới làm bằng bê tông cốt thép.
7. Lát nền
sàn: Các nhà công cộng như nhà văn hóa, trụ sở, cơ quan, trường học, y viện,
cửa hàng, khách sạn v.v… thì nền và sàn lát gạch ciment đồng màu từ các phòng
tiếp khách, phòng họp lớn có thể lát gạch hoa hay granito.
Các loại nhà
ở, ký túc xá, nhà phụ thuộc nền sàn láng ciment đánh màu.
8. Ốp gạch chân
tường: Nói chung không làm. Nhưng ở các phòng tiếp khách, đại sảnh cần trang
trí đặc biệt có thể ốp gạch ciment hay granito tùy theo vật liệu lát nền và sàn.
9. Cầu thang:
Nhịp thang và chiếu nghỉ cầu thang láng ciment thường. Thành vịn xây gạch đổ
cốt thép trát vữa ciment, tay vịn bằng gỗ hoặc bằng trát granito.
Các nhà công
cộng như nhà khách sạn, văn hóa, trụ sở cơ quan, Dân chính Đảng từ cấp tỉnh trở
lên y viện hiện đại, trường đại học cầu thang có thể trát granito.
10. Tường lan
can: Xây gạch làm thành các lỗ hoa hay xây gạch gắn hoa đất nung.
11. Ban công,
lô-gi-a (logia): Nhà ở không được thiết kế ban công có thể làm lô-gi-a.
Các loại nhà
khác có thể thiết kế ban công với tính chất trang trí cho ngôi nhà những không
phải nhất luật phòng nào cũng có.
12. Cửa: Cánh
cửa dùng gỗ hồng sắc loại B. Cửa tường ngoài là cửa kính hay kính chớp, cửa
tường ngăn panô.
Những nhà
hành lang bố trí về hướng tây mới được làm cửa chớp che hành lang.
Các cửa đều
không được làm cửa hãm phía trên (imposte) mà chỉ làm các lỗ thông hơi.
Các cửa không
có khung, trừ cửa chính ngôi nhà to quá khuôn khổ bình thường.
13. Lanh tô:
Chiều rộng của cửa trên 120cm mới làm lanh tô bê tông cốt thép còn thì vỉa gạch
(Có cốt thép hay không).
14. Mái hắt:
Mái hắt không rộng quá 60cm, mái hiên các cửa hàng không được rộng quá 120cm.
Phòng phụ và
xí tắm không làm mái hắt.
15. Trần: Nhà
mái dốc trần bằng vôi rơm (la-ti bằng gỗ) hay gỗ dán, tấm bê tông.
Nhà mái bằng
không làm trần mà cách nhiệt mái bằng một lớp vật liệu cách nhiệt.
16. Sê-nô
(Chéneau): Nhà mái dốc hay mái bằng được làm sê-nô nhưng không đưa ra ngoài quá
40cm.
17. Mái: Mái
dốc lợp ngói máy, tấm bê tông đúc sẵn, hay mái bằng. Vì điều kiện gỗ hiện nay
chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ nên cho phép làm mái bê tông đối với nhà có 3 tầng
trở lên xây dựng trong các thành phố hay đối với những nhà khẩu độ rộng không
có tường ngang, còn thì làm mái ngói.
Nhà mái bằng
không làm cầu thang lên mái (không sử dụng mái làm sân phơi hoặc sân chơi) trừ
trường hợp có nhu cầu về nghiệp vụ có quy định rõ trong lúc phê chuẩn nhiệm vụ
thiết kế.
Những nhà mái
ngói không làm tường ngang thì vì kèo bằng gỗ hồng sắc loại A hay gỗ tứ thiết.
Những nhà
phải làm vì kèo có khẩu độ trên 9m thì vì kèo làm bằng bê tông cốt thép hay hỗn
hợp gỗ thép và có thể lợp fibro ciment, hoặc làm vòm mỏng bằng bê tông.
18. Xí, tắm:
Nhà tập thể xí, tắm xây thành khu tập trung sử dụng cho mỗi tầng.
Phòng tắm có
hương sen và vòi nước, chậu rửa bằng bê tông ốp gạch men sứ hay granito.
Hố xí, tiểu
bằng gạch trát vữa ciment đánh màu. Tường trát vữa ciment đánh màu cao 160cm ở
phòng tắm và cao 100cm ở phòng xí.
Các nhà khách
sạn quốc tế (loại phổ thông) và y viện hiện đại thì chậu rửa, hố xí, tiểu làm
bằng sứ, tường ốp gạch men sứ cao 165cm ở phòng tắm và cao 90cm ở phòng xí.
19. Ánh ánh
và diện tích cửa sổ: Các phòng đều lấy ánh sáng thiên nhiên trực tiếp.
Phòng tắm,
kho đồ đạc có thể lấy ánh sáng gián tiếp.
Diện tích cửa
sổ ra ngoài so với diện tích sàn:
- Phòng làm
việc, học tập: 1/6 – 1/5
- Phòng ở,
tiếp khách, giải trí: 1/8 – 1/7
- Phòng phụ:
1/12 – 1/10
20. Thông
hơi: Thông hơi tự nhiên và trực tiếp
Phòng phụ có
thể có hệ thống thông hơi gián tiếp.
21. Điện:
Đường dây điện cho đi nổi.
Dùng bóng đèn
thường, sử dụng ánh sáng đèn trực tiếp.
Các phòng họp
lớn, phòng biểu diễn văn nghệ, tiền sảnh, đại sảnh hoặc phòng làm việc do yêu
cầu về nghiệp vụ, mới dùng đèn nê-ông hay sử dụng ánh sáng đèn gián tiếp.
22. Nước: Đặt
ống nổi, chỉ có hệ thống nước lạnh.
Khách sạn
quốc tế (loại phổ thông) bệnh viện hiện đại mới có 2 hệ thống nước nóng và lạnh.
GHI CHÚ:
1. Viện phân
cấp nhà trong bản quy định này dựa theo bản dự thảo quy phạm thiết kế kiến trúc
thay thế cho cách phân cấp cũ: bán kiên cố, kiên cố…
Trong bản này
không quy định tiêu chuẩn cho cấp I hiện nay thuộc loại đặc biệt, sẽ tùy theo
yêu cầu riêng mà thiết kế.
2. Các loại
gỗ dùng trong bảng này căn cứ vào bản “Quy định tạm thời về sử dụng gỗ” ban
hành kèm theo Thông tư số 10-CP ngày 26 tháng 4 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ
về chế độ tiết kiệm gỗ.