ỦY
BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
*******
Số:
76-UB/CQL
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1961
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ CÁC NGÔI NHÀ DÂN DỤNG
Ngày 26 tháng
6 năm 1959, Ủy ban kế hoạch Nhà nước đã ban hành bản “Quy định tạm thời về tiêu
chuẩn thiết kế các ngôi nhà dân dụng” (Công văn số 1359-UB/CQL). Qua quá trình
áp dụng từ đó đến nay, Ủy ban xét thấy các tiêu chuẩn này rất thích hợp với
hoàn cảnh nước ta, trừ một số ít điểm chưa được hợp lý.
Vì vậy, Ủy
ban kế hoạch Nhà nước cho sửa chữa lại một số điểm, cho thích hợp và quyết định
ban hành tiêu chuẩn thiết kế chính thức.
Bản “Tiêu chuẩn
thiết kế các ngôi nhà dân dụng” sẽ có giá trị thay thế bản quy định tạm thời số
1359-UB/CQL kể từ ngày ký Thông tư này.
|
KT.
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Côn
|
TIÊU CHUẨN
THIẾT KẾ CÁC NGÔI NHÀ DÂN DỤNG
I. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI KIẾN TRÚC
Tùy theo tính
chất sử dụng và có các tiêu chuẩn xây dựng tương tự như nhau, các ngôi nhà dân
dụng chia làm 8 loại sau đây:
1. Loại
nhà ở, gồm có: nhà ở gia đình, nhà ở tập thể công nhân viên, ký túc xá học
sinh, nhà dưỡng lão, nhà giữ trẻ, nhà nghỉ mát, khách sạn, nhà khách hay chiêu
đãi sở, trại trẻ (vườn trẻ).
2. Loại cơ
quan, gồm có: trụ sở các Ủy ban và đoàn thể, trụ sở các cơ quan chính trị,
hành chính kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn phòng các xí nghiệp, văn phòng các
trường học và các bệnh viện v.v…
3. Loại
trường học, gồm có: lớp học, giảng đường, phòng thí nghiệm, các học viện,
thư viện.
4. Loại Y
viện, gồm có: bệnh xá, bệnh viện, viện điều dưỡng, nhà hộ sinh, viện quang
tuyến và các cơ sở chữa bệnh khác.
5. Loại
nhà văn hóa, gồm có: Hội trường, rạp hát, chiếu bóng, nhà văn hóa, câu lạc
bộ, nhà triển lãm.
6. Loại cửa
hàng, gồm có: các cửa hàng lớn, tiệm ăn và nhà ăn công cộng lớn.
7. Loại
nhà phục vụ sinh hoạt, gồm có: các loại nhà phục vụ sinh hoạt công cộng ở
các khu dân cư tập trung, quán hàng quán ăn hay giải khát, ga ra ô tô, nhà tắm,
nhà giặt, hiệu may, hiệu cắt tóc, xưởng sửa chữa giầy, v.v… và các loại nhà phụ
thuộc: nhà thường trực, nhà gác cổng, nhà bếp, kho đồ đạc v.v…
8. Loại
nhà đặc biệt, gồm có: trụ sở Quốc hội, nhà bảo tàng, cung văn hóa, nhà hát
nhân dân, thể dục quán, khách sạn quốc tế. Khu triển lãm, các ngôi nhà có tính
chất kỷ niệm và tất cả các ngôi nhà quy cách đặc biệt mà không nằm trong 7 loại
nói trên.
II. QUY ĐỊNH VỀ CHIỀU CAO CÁC TẦNG NHÀ
Chiều cao của
một tầng nhà là chiều cao tính từ mặt sàn của tầng đó đến mặt sàn của tầng
trên, hay đến mặt trên của xà trần (đối với tầng cuối cùng).
Chiều cao của
nhà một tầng là chiều cao tính từ mặt sàn đến mặt trên của xà trần, hay mặt
trên của quá giang (đối với nhà không có trần).
Chiều cao tầng
hầm của tất cả các loại nhà (được phép có tầng hầm) quy định nhất loạt là 2m40.
Chiều cao các
loại nhà tạm thời quy định nhất loại là 2m70, trừ các hội trường quy định là
4m.
Chiều cao các
tầng nhà quy định như sau:
Loại
kiến trúc
|
Chiều
cao tầng nhà
|
Bị
chú
|
1. Loại nhà
ở:
|
3,30m
|
|
2. Loại cơ
quan: chung
Trụ sở các
Bộ, Ủy ban và đoàn thể Trung ương
|
3,30
3,60
|
|
3. Loại trường
học
|
3,90
|
|
4. Loại Y
viện
|
3,60
|
|
5. Loại nhà
văn hóa:
Hội trường
dưới 500 chỗ ngồi
Hội trường
từ 500 – 800 chỗi ngồi
Hội trường
trên 800 chỗ ngồi
Câu lạc bộ
Nhà văn hóa
|
5,40
6,00
6,60
3,60
3,90
|
Nếu có ban
công 6,60
Nếu có ban
công 7,20
Không tính
phòng biểu diễn theo tiêu chuẩn chiều cao hội trường
|
6. Loại cửa
hàng
|
3,90
|
7. Loại nhà
phục vụ sinh hoạt
|
3,00
|
III. QUY ĐỊNH VỀ HIÊN VÀ HÀNH LANG
Lối đi chính
trong một ngôi nhà, tùy theo sự cấu tạo của mỗi ngôi nhà mà có thể là hàng
hiên, hành lang một phía hay hành lang giữa nhà. Các lối đi phụ là các lối đi nối
liền một số phòng nhất định với lối đi chính.
Chiều rộng
hiên, hành lang và các lối đi phụ của các loại nhà quy định như sau:
Loại
kiến trúc
|
Hiện
hay hành lang một phía
|
Hành
lang giữa nhà
|
Lối
đi phụ
|
- Loại nhà ở
|
1 tầng
nhiều tầng
|
1,20
1,60
|
1,60
1,80
|
1,00
|
- Loại trụ
sở
|
1 tầng
nhiều tầng
|
1,20
1,60
|
1,80
2,00
|
1,00
|
- Loại trường
học
|
1 tầng
nhiều tầng
|
1,60
2,00
|
2,00
2,00
|
1,00
1,00
|
- Loại Y viện
|
1 tầng
nhiều tầng
|
1,60
2,00
|
2,00
2,00
|
1,00
|
- Loại nhà văn
hóa:
|
|
|
|
|
- Hội trường
|
|
1,80
|
|
1,00
|
- Nhà văn
hóa
|
1 tầng
nhiều tầng
|
1,40
1,60
|
1,80
|
1,00
|
- Câu lạc bộ
|
2,00
|
1,00
|
- Loại nhà
phục vụ sinh hoạt
|
1,20
|
|
1,00
|
Bị chú: Đối
với các ngôi nhà ở dưới 5 gia đình thì hàng hiên hay hành lang giữa nhà chỉ bằng
1m20.
IV. QUY ĐỊNH VỀ THANG GÁC
Số lượng
thang gác dùng trong việc đi lại thường xuyên giữa các tầng của một ngôi nhà,
tùy theo chiều dài của ngôi nhà (gồm cả chiều dài các cánh đối với các nhà kiểu
chữ U, H, L) mà quy định như sau:
- Chiều dài
ngôi nhà dưới 40m: 1 thang gác chính.
- Chiều dài
ngôi nhà từ 40 – 80m: 2 thang gác chính hay 1 chính 1 phụ.
- Chiều dài
ngôi nhà trên 80m: 3 thang gác chính hay 2 chính 1 phụ.
Chiều rộng
các thang gác quy định như sau:
Loại
kiến trúc
|
Thang
gác chính
|
Thang
gác phụ
|
Thang
xuống tầng hầm hay lên tầng thượng
|
A
|
1
|
2
|
3
|
Loại nhà ở và trụ sở
|
1,20m
1,40(1)
|
0,90
|
0,90
|
Loại trường học
|
1,40
1,60(1)
|
1,20
|
0,90
|
Loại Y viện
|
1,60
|
1,20
|
0,90
|
Loại nhà phục vụ sinh hoạt
|
1,20
|
0,90
|
0,90
|
Loại cửa hàng
|
1,40
1,60(1)
|
1,20
|
0,90
|
Loại nhà văn hóa
|
1,40
|
0,90
|
0,90
|
Bị chú: (1)
Đây là chiều rộng cầu thang chính của tầng thứ nhất trong các ngôi nhà 3 – 4 tầng,
và là chiều rộng cầu thang chính của tầng thứ nhất và tầng thứ hai trong các
ngôi nhà trên 4 tầng.
V. QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG VÀ DIỆN TÍCH CƯ TRÚ DÙNG ĐỂ
THIẾT KẾ CÁC NGÔI NHÀ DÂN DỤNG
Diện tích sử
dụng của một ngôi nhà dân dụng là diện tích bên trong các phòng trừ hàng hiên,
hành lang, lối đi phụ, buồng thang gác và ban công.
Đối với ngôi
nhà ở, diện tích cư trú là diện tích các phòng ăn, ngủ, tiếp khách, giải trí.
Cũng cần phân
biệt với diện tích xây dựng của một ngôi nhà là diện tích của mặt cắt ngang sát
đất, giới hạn với mặt ngoài của những bức tường hay hàng cột ngoài cùng của
ngôi nhà đó.
Tiêu chuẩn diện
tích sử dụng dùng để thiết kế như sau:
1. Loại
nhà ở:
Phòng ngủ
các loại nhà ở tập thể:
- Cán bộ,
công nhân viên ở tập thể 4m2/1 giường
- Cán bộ phụ
trách phòng, cán bộ nghiên cứu khoa học kỹ thuật hay giảng dạy 8m2/1
giường.
- Ký túc xá:
học sinh trường phổ thông 3,5m2/1 giường.
- Ký túc xá học
sinh các trường kỹ thuật, bổ túc văn hóa hay nghiệp vụ, trường chính trị, trường
đại học 4m2/1 giường.
- Chiêu đãi sở
hay nhà khách, nhà nghỉ mát, nhà dưỡng lão 5m2/ 1 giường.
- Khách sạn:
Loại phòng 1 giường 16m2/1 giường. Loại phòng nhiều giường 8m2/
1 giường.
Nhà gửi trẻ,
vườn trẻ: có quy định riêng.
Nhà ở gia
đình: Diện tích cư trú cho mỗi gia đình tính như sau:
- Gia đình từ
2, 3 người: 14m2
- Gia đình từ
4, 5, 6 người: 24m2
- Gia đình 7,
8, 9 người: 32m2
- Gia đình
trên 9 người: 44m2
Phòng sinh
hoạt, đọc báo, tiếp khách ở các ngôi nhà ở tập thể: theo tiêu chuẩn 0,20m2/1
người ở, và không dưới 14m2.
Phòng học
tập, nghiên cứu ở ký túc xá học sinh: 0,20m2/1 học sinh.
Nhà xí: Nhà
xí làm ở trong hay ngoài các ngôi nhà ở được quy định số lượng như sau:
- 15 đàn ông
có 1 hố ỉa và 1 hố đái.
- 12 phụ nữ
hay 12 trẻ em ở trại trẻ có 1 hố ỉa và 1 hố đái.
- 3 gia đình
có 1 hố ỉa và 1 hố đái.
Chỗ tắm, rửa
giặt: Số lượng chỗ tắm, rửa, giặt, quy định như sau:
- 15 đàn ông
có 1 chỗ tắm, rửa, giặt
- 12 phụ nữ
có một chỗ tắm, rửa, giặt
- 3 gia đình
có một chỗ tắm, rửa, giặt
Nhà bếp: Trong
các ngôi nhà ở gia đình, tiêu chuẩn bếp cho mỗi gia đình là 4m2.
Nhưng nếu trong khu nhà ở đã có nhà ăn công cộng thì tiêu chuẩn bếp cho mỗi gia
đình là 2m2.
2. Loại cơ
quan:
Phòng làm
việc (bàn giấy):
- Cấp Bộ, Thứ
trưởng Chủ tịch tỉnh hay thành phố: 24m2.
- Cấp giám đốc,
ủy viên tỉnh hay thành phố: 18m2.
- Cấp quản đốc,
ty trưởng, hiệu trưởng trường phổ thông cấp II, III trở lên: 14m2.
- Cán bộ nhân
viên thường 4m2/1 bàn.
Phòng họa
in: 5m2/ 1 bàn.
Phòng họp:
Họp không cần
có bàn: 0,60m2/1 chỗ ngồi.
Họp cần có
bàn: 1,20m2/ 1 chỗ ngồi.
(Phòng Hội đồng
giáo sư ở các trường hay phòng họp các cán bộ phụ trách là loại phòng họp có
bàn).
Nhà xí và
chỗ rửa tay: Cứ 40 đàn ông hay 30 đàn bà có một hố ỉa, 1 hố đái và 1 chỗ rửa
tay.
3. Loại
trường học:
Phòng học
các trường phổ thông:
- Phòng học
có bàn thông thường (42-54 học sinh) có kích thước 6x8m.
- Phòng học
lý hóa, vạn có kích thước 6x9m.
- Phòng thực
tập lý hóa, vạn có kích thước 6x9m.
- Phòng chuẩn
bị thí nghiệm lý hóa, vạn 20m2 – 24m2.
Số lượng các
phòng học và thực tập lý hóa, vạn quy định như sau:
- Trường cấp
III: 5 – 10 phòng học thông thường thì có thể làm 1 phòng học lý hóa, vạn, 1
phòng thực tập lý hóa, vạn và 2 phòng chuẩn bị thí nghiệm lý hóa, vạn.
- Trường cấp
III: có trên phòng học thông thường thì có thể làm 2 phòng học lý hóa, vạn, 2
phòng thực tập lý hóa, vạn và 4 phòng chuẩn bị thí nghiệm lý hóa, vạn.
- Trường phổ
thông cấp II cũng theo tiêu chuẩn trên, nhưng không có phòng thực tập lý hóa, vạn.
Phòng học
khác:
- Phòng học họa:
2,70m2/ 1 học sinh.
- Giảng đường
hay phòng học liên hợp: 1m2/ 1 học sinh.
Kho vật liệu
thí nghiệm ở các trường phổ thông:
- Trường có 1
phòng học lý hóa, vạn và 1 phòng thực tập lý hóa, vạn thì có 3 kho vật liệu thí
nghiệm, diện tích mỗi kho là 24m2.
- Trường có 2
phòng học lý hóa, vạn và 2 phòng thực tập lý hóa, vạn thì có 3 kho vật liệu thí
nghiệm, diện tích mỗi kho là 36m2.
- Trường có 3
phòng học lý hóa, vạn và 3 phòng thực tập lý hóa, vạn thì có 3 kho vật liệu thí
nghiệm, diện tích mỗi kho là 42m2.
Phòng nghỉ
của giáo sư: theo tiêu chuẩn 2,50m2/ 1 phòng học thông thường.
Nhà học
sinh chơi theo tiêu chuẩn 0,60m2/ 1 học sinh.
Phòng đọc
sách của thư viện: theo tiêu chuẩn 1,20m2/ 1 chỗ ngồi.
Số chỗ ngồi
trong phòng đọc sách quy định như sau:
- Thư viện
nhà trường: 5% tổng số học sinh.
- Phòng đọc
sách ở thư viện: 5 – 10% tổng số người thường tới thư viện.
Kho sách,
báo tiêu chuẩn:
2,50m2
cho 1.000 cuốn sách.
6,50m2
cho 100 tập tạp chí toàn niên.
Phòng đọc
sách và cho mượn sách: theo tiêu chuẩn 2m2 cho 1 người đợi, mượn
sách. Số người đợi mượn sách tính theo công thức N/G, với N là tổng số người có
thể mượn sách của thư viện và G là tổng số giờ cho mượn sách trong một tuần.
Nhà xí và
chỗ rửa tay:
Trường học cứ
40 nam học sinh hay 30 nữ học sinh có một hố ỉa, một hố đái. Cứ 40 học sinh có
một vòi nước rửa, diện tích là 1m2.
Thư viện cứ
80 chỗ ngồi có một hố ỉa và 2 hố đái.
4. Loại y
viện:
Phòng khám
bệnh hay khám sản phụ: 12m2.
Phòng đợi
của bệnh nhân hoặc sản phụ:
- Người lớn:
1,20m2/ 1 người đợi cùng một lúc
- Sản phụ: 1,60m2/
1 người đợi cùng một lúc
- Trẻ em:
1,60m2/ 1 người đợi cùng một lúc
Số người đợi
khám bệnh hay khám thai tính là:
- 10 người
cho phòng khám của khoa.
- 20 người
cho phòng bệnh điều trị ngoại trú.
- 30 người
cho phòng khám bệnh của bệnh viện phổ thông.
Số người đợi
để vào nằm bệnh viện hay nhà hộ sinh tính bằng 3% tổng số giường của bệnh viện
hay nhà hộ sinh.
Phòng phát
thuốc, phòng tiêm thuốc của bệnh viện, bệnh xá
- 1 y tá làm việc 12m2.
- 2 – 3 y tá làm việc 20m2.
Phòng Y tế cơ quan xí nghiệp:
- 1 y tá làm việc 16m2.
- 2 – 3 y tá làm việc 24m2.
Phòng băng bó, phòng bó bột:
- 1 bàn: 16m2.
- 2 bàn: 24m2.
(nếu có máy
chiếu điện thì thêm 6m2).
Phòng đỡ đẻ:
- 1 bàn đẻ:
18m2.
- 2 bàn đẻ:
24m2.
- 3 bàn đẻ:
30m2.
Phòng mổ:
- Phòng mổ
chung: 25 – 30m2.
- Phòng mổ mắt:
20m2.
- Chỗ sửa soạn:
15m2.
- Chỗ hấp dụng
cụ: 15m2.
- Các phòng mổ
nếu có sinh viên học tập thì thêm cho mỗi sinh viên 0,50m2.
Chỗ khử
trùng, thay quần áo bệnh nhân khi vào hay ra viện:
- Bệnh viện
dưới 50 giường: 12m2.
- Bệnh viện từ
50 – 200 giường: 18m2.
- Bệnh viện
trên 200 giường: 24m2.
Phòng khử
trùng, thay quần áo của nhân viên: Tính theo mỗi đơn vị chữa bệnh (hay 25
giường) là 8m2.
Phòng bác
sĩ, hộ sinh, y tá:
- Phòng bác
sĩ, y sĩ điều trị chính: 12m2.
- Phòng y sĩ
hộ sinh, y tá thường trực 8m2 với phòng 1 giường và 14 m2
với phòng 2 giường.
Phòng chữa
răng, chữa tai, mũi, họng:
- Phòng chữa
mắt: 18m2
- Buồng tối:
20m2.
Phòng chữa
răng, chữa tai, mũi họng:
1 ghế: 14m2.
2 ghế: 18m2.
- Buồng xoi
thực quản: 14m2.
Phòng chữa
bệnh bằng ánh sáng, nhiệt độ, xoa bóp: 5m2/1 giường.
Phòng chữa
bệnh bằng vận động, thể dục:
- Chỗ vận động:
5m2/ 1 người
- Chỗ để máy:
4m2/ 1 máy
- Phòng tắm:
4m2/ 1 chỗ
Phòng chiếu
điện, chụp ảnh, quang tuyến X:
- Phòng chiếu
điện, chụp ảnh: 24m2
- Phòng quang
tuyến X: 24m2
(chưa kể chỗ
để máy)
- Chỗ rửa
phim: 8m2
- Kho phim:
8m2
Phòng hóa
nghiệm: 0,20m2 cho 1 giường bệnh
Phòng bệnh
nhân:
- Người lớn:
Phòng nhỏ 7m2/ 1 giường
Phòng lớn 5m2/ 1 giường
- Trẻ
em:
Phòng nhỏ 7m2/ 1 giường
Phòng lớn 4m2/ 1 giường
- Bệnh thần
kinh: 12m2/ 1 giường
Phòng sản
phụ:
Phòng nhỏ 7m2/
1 giường
Phòng lớn 5m2/
1 giường
Phòng trẻ
sơ sinh: 2,50m2/ 1 giường
Phòng cách
ly:
- Phòng một giường 10m2
- Phòng hai giường 14m2
Chỗ tắm rửa:
4m2 cho 1 phòng cách ly.
Phòng tẩy
uế, rửa dụng cụ bẩn: 4 – 8m2 cho mỗi đơn vị chữa bệnh (hay 25
giường).
Phòng ăn: Mỗi
đơn vị chữa bệnh (hay 25 giường) có 1 phòng ăn, tiêu chuẩn 0,75m2/ 1
giường.
Nhà xí bệnh
nhân: Mỗi đơn vị chữa bệnh (hay 25 giường) 1 hố ỉa, 1 hố đái.
Phòng tắm
rửa: Mỗi đơn vị chữa bệnh (hay 25 giường) có 1 chỗ tắm và 1 chỗ rửa mặt.
Nhà giặt,
kho quần áo: nhà giặt và là xấy quần áo: 0,30m2 mỗi giường, kho
quần áo sạch 0,20m2/ 1 giường bệnh.
Nhà xác: 1
buồng: 14m2
Nhà mổ xác:
chỗ mổ 15m2
- Chổ rửa
xác: 12m2
- Buồng chuẩn
bị: 8m2
- Buồng dụng
cụ và tiêu bản 4m2
Bếp và kho
bếp:
- Bệnh viện
dưới 100 giường: 0,75m2/ 1 giường.
- Bệnh viện
trên 100 giường: 0,50m2/ 1 giường.
5. Loại
nhà văn hóa:
Tiền sảnh
(gồm cả nhà bán vé)
- Hội trường:
0,05m2/1 chỗ ngồi của phòng khán giả.
- Rạp hát, rạp
chiếu bóng: 0,10m2/ 1 chỗ ngồi của phòng khán giả.
Phòng khán
giả hay phòng biểu diễn: 0,60m2/ chỗ ngồi gồm cả lối đi trong phòng
và diện tích ban công.
Phòng nghỉ
và giải khát: 0,10m2/ 1 chỗ ngồi của phòng khán giả.
Nhà xí:
- Rạp hát và
rạp chiếu bóng: cứ 80 chỗ ngồi có một hố ỉa và 2 hố đái:
- Hội trường,
câu lạc bộ, nhà văn hóa cứ 60 chỗ ngồi có 1 hố ỉa và 2 hố đái.
Phòng đọc sách
của câu lạc bộ: tiêu chuẩn 1,20m2/1 chỗ ngồi. Số chỗ ngồi bằng
5% tổng số hội viên câu lạc bộ.
Phòng giải
trí của câu lạc bộ: Tiêu chuẩn 1,20m2/ 1 chỗ ngồi. Số chỗ ngồi bằng
10% tổng số hội viên câu lạc bộ.
Phòng biểu
diễn ở câu lạc bộ: Số chỗ ngồi bằng 50% tổng số hội viên câu lạc bộ.
6. Loại cửa
hàng:
Gian bán
hàng: 16m2/ 1 chỗ bán.
Gian chứa
hàng:
- Vải, lụa,
quần áo, sách báo: 5m2/1 chỗ bán.
- Văn phòng
phẩm, đồ trang sức, đồng hồ, đồ vô tuyến điện, đồ điện, máy ảnh: 6m2/
1 chỗ bán.
- Thực phẩm, rượu,
đường, chè, thuốc lá: 9m2/1 chỗ bán.
- Đồ mỹ nghệ,
nhạc cụ, đồ chơi: 10m2/ 1 chỗ bán.
- Ngũ kim, đồ
sứ, thủy tinh, đồ gồm: 12m2/ 1 chỗ bán.
- Đồ gỗ (bàn,
ghế, giường, tủ): 60m2/ 1 chỗ bán.
Nhà ăn
công cộng và tiệm ăn:
Phòng ăn:
Nhà ăn công cộng
mức đại táo: 0,70m2/ 1 chỗ ngồi.
Nhà ăn mức
trung và tiểu táo: 1,00m2/ 1 chỗ ngồi.
- Tiệm ăn: (gồm
cả chỗ bán thức ăn): 1,20m2/ 1 chỗ ngồi.
Bếp: Kho
bếp, chỗ sửa soạn đồ ăn:
- Nhà ăn công
cộng dưới 300 chỗ: 0,40m2/ 1 chỗ ngồi.
- Nhà ăn công
cộng trên 300 chỗ: 0,30m2/ 1 chỗ ngồi.
- Tiệm ăn:
0,50m2/ 1 chỗ ngồi.
Chỗ rửa tay ở
nhà ăn và tiệm ăn: cứ 40 chỗ ngồi có 1 chỗ rửa tay 1m2.
Nhà xí: cứ
80 chỗ ngồi có 1 hố ỉa và 2 hố đái.
7. Loại
nhà phụ thuộc:
Ga-ra: xe
du lịch 1 chiếc chiếm diện tích 2,50 x 5,00m.
Nhà để xe
đạp: 0,90m2/ 1 xe.
Nhà tắm
công cộng: 2,50m2/ 1 chỗ tắm.
Quán hàng:
12m2/ 1 chỗ bán.
Xưởng sửa
chữa nhỏ, tiệm may, cắt tóc, chữa giầy: chỗ làm việc: 4m2/ 1
công nhân.
8. Diện
tích phụ thuộc trong các nhà chính:
- Buồng tắm
(1 vòi): 1,20m x 1,50m
- Chỗ rửa mặt
(1 vòi): 0,90m x 1,20m
- Chỗ giặt (1
vòi): 0,60m x 1,40m
- Hố xí cá
nhân: 0,90m x 1,50m
- Chỗ đi tiểu
cá nhân: 0,50m x 0,70m.