THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 57 TC-TCT NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 3/8/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BỔ SUNG ĐIỀU
10 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 60/CP NGÀY 5/7/1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở,
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
Thi hành Nghị định số 45/CP ngày
3/8/1996 của Chính phủ về việc bổ sung Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày
5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở như sau:
1. Điều 1, Nghị
định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ quy định:
"- Trường hợp đất đã được sử
dụng làm đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp
năm 1980), không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp quy hoạch, không có
tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân phường chứng nhận thì được xét cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đất đã được sử dụng
làm đất ở ổn định trong thời gian từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 (ngày
Luật đất đai có hiệu lực) nhưng không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với
quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở và phải nộp 20% tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng làm đất ở
sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay xét phù hợp với
quy hoạch, không có tranh chấp thì được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở và phải nộp 100% tiền sử dụng đất."
Như vậy theo quy định trên thì:
a) Tất cả các trường hợp sử dụng
đất ở không đủ căn cứ chứng minh theo các điều kiện đã quy định tại trường hợp
1, trường hợp 2 (gạch đầu dòng thứ nhất, thứ hai) nêu trên, nay xét hợp thức
hoá thì đều thực hiện theo quy định tại trường hợp 3 của điều khoản trích dẫn
trên đây.
b) Việc xem xét cấp giấy chứng
nhận về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở xét theo hiện trạng đất đạng ở
của chính chủ nhà, không hồi tố đối với các trường hợp đất ở đã luân chuyển qua
nhiều chủ, do đó thời điểm phân biệt để áp dụng các mức thu tiền sử dụng đất là
thời điểm sở hữu, sử dụng của chủ nhà đứng ra xin hợp thức hoá nhà ở, đất ở.
Ví dụ: Ông A mua một mảnh đất
chưa có giấy tờ hợp lệ của ông B có giấy mua bán thị thực của UBND phường vào
năm 1992. Ông B đã ở mảnh đất đó từ năm 1979. Nay ông A xin cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho mình thì thời điểm để phần biệt mức
thu là năm 1992.
2. Thủ tục và
căn cứ kê khai để nộp tiền sử dụng đất khi hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở:
a) Trước khi nộp hồ sơ xin hợp
thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho cơ quan có thẩm quyền, chủ
nhà phải tiến hành thủ tục kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Thông tư này.
Ngoài các loại giấy tờ do Tổng cục
địa chính quy định cho việc hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở,
khi đến cơ quan thuế làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất, chủ nhà phải kê khai
đúng theo mẫu tờ khai quy định kèm theo Thông tư này. Tờ khai được lập thành 2
bản, 1 bản trả lại cho chủ nhà sau khi đã tính và duyệt thu (thay thông báo), 1
bản do cơ quan thuế lưu giữ. Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, cơ
quan thuế cũng phải xác định rõ trong tờ khai của chủ nhà. Ngoài tờ khai nộp tiền
sử dụng đất, các căn cứ khác kèm theo cho từng trường hợp cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp 1:
+ Biên lai nộp thuế nhà đất theo
quy định tại Pháp lệnh thuế nhà đất (bản sao có công chứng) của đúng tên người
xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và phù hợp với thời
gian đã sử dụng nhà ở, đất ở.
+ Bản sao hộ khẩu (nếu có).
+ Chứng nhận của UBND phường xác
định đúng chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở; thời điểm sở hữu, sử dụng.
+ Các giấy tờ khác liên quan đến
nhà ở, đất ở chứng minh thời điểm sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở của chủ nhà (nếu
có).
- Đối với trường hợp 2:
+ Biên lai nộp thuế nhà đất theo
quy định tại Pháp lệnh thuế nhà đất (bản sao có công chứng) của đúng tên người
xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và phù hợp với thời
gian đã sử dụng nhà ở đất ở.
+ Bản sao hộ khẩu (nếu có).
+ Các giấy tờ khác liên quan đến
nhà ở, đất ở (nếu có).
- Đối với trường hợp 3:
+ Biên lai nộp thuế nhà đất theo
quy định tại Pháp lệnh thuế nhà đất (bản sao có công chứng) của đúng tên người
xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và phù hợp với thời
gian đã sử dụng nhà ở đất ở.
+ Bản sao hộ khẩu (nếu có).
Mọi trường hợp chưa nộp thuế nhà
đất đều phải truy thu đủ tiền thuế phải nộp, ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm
còn xử lý phạt theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chậm nhất trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ nhà, cơ quan thuế phải tính, duyệt
trong tờ khai số tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo (bằng tờ khai) cho đối
tượng nộp. Căn cứ vào số tiền sử dụng đất phải nộp đã được duyệt trong tờ khai,
chủ nhà trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào kho bạc Nhà nước, nếu
Kho bạc chưa tổ chức thu tiền thì nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.
c) Trong trường hợp đã nộp tiền
sử dụng đất, nhưng vì lý do nào đó mà chủ nhà không được cấp quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở (có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở) thì chủ nhà làm đơn đề nghị có kèm theo chứng từ nộp
tiền gửi cho cơ quan thuế để được hoàn trả lại số tiền đã nộp. Chậm nhất trong
15 ngày sau khi nhận đơn, cơ quan thuế phải hoàn trả xong số tiền của người nộp.
Trong trường hợp chủ nhà kê khai
hoặc xuất trình cho cơ quan thuế tài liệu không đúng sự thật thì không được
hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp Ngân sách Nhà nước; nếu khoản đã nộp trước còn
thiếu so với diện tích, vị trí nhà đất thực tế được phép hợp thức hoá theo kiểm
tra và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thì chủ nhà phải
nộp bổ sung cho đủ số phải nộp mới được cấp giấy chứng nhận.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 3 tháng 8 năm 1996 và thay thế hướng dẫn thu tiền sử dụng đất quy
định tại Mục II, phần A Thông tư số 70 TC/TCT ngày 18/8/1994 của Bộ Tài chính. Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo để
Bộ Tài chính xem xét và giải quyết kịp thời.
CỤC
THUẾ TỈNH, Thành phố.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI
NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Sử dụng trong trường hợp xin hợp thức hoá nhà ở, đất ở theo các Nghị định số
60/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ)
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố.........
I- PHẦN TỰ KÊ KHAI
- Họ và tên:............................
CMND số:..............
ngày................. cơ quan cấp.
- Thường trú tại:.............................................
..............................................................
Kê khai nộp tiền sử dụng đất vào
NSNN theo chính sách quy định để đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở như sau:
1. Vị trí đất.......................
- Số thứ tự.................. Đường
phố.......................
- Phường.....................
- Quận.......................
2. Diện tích đất.............
3. Chủ sở hữu nhà ở, sử dụng đất
ở từ ngày.... tháng..... năm...
4. Nguồn gốc đất ở (trình bày
tóm tắt từng thời điểm thay đổi hoặc có biến động về đất đai)
Bản sao các giấy tờ hiện có gửi
kèm theo (các giấy tờ có ký, đóng dấu của cơ quan Nhà nước, UBND các cấp, bản
sao phải có công chứng)
- Hộ khẩu
- Biên lai nộp thuế nhà đất số.....ngày.......
- Giấy phép xây dựng nhà, số......ngày........của
- Kê khai, đăng ký nhà từ xây dựng,
số..... ngày.......của......
-.................
-.................
-.................
Tôi xin cam đoan nhà ở và đất ở
trên đây tôi sở hữu, sử dụng đúng thời điểm đã kê khai; phu hợp với quy hoạch
và không thuộc diện lấn chiếm; hiện tại không có tranh chấp về quyền sở hữu,
quyền sử dụng và những lời khai trên đây cũng như các giấy tờ gửi kèm theo là
đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Ngày.....tháng......năm 19...
Người khai
(Ghi rõ họ tên và ký)
II- PHẦN TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA CƠ QUAN THUẾ (THAY THÔNG BÁO THUẾ)
1. Hồ sơ kèm theo gồm:
- - - - - -
2. Tính tiền sử dụng đất phải nộp:
- Tổng diện tích...... m2, vị
trí...........................
............................................................
- Giá:....... đ/m2
- Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp..................đồng
- Địa điểm nộp..............................................
- Thời hạn nộp trước
ngày.....tháng.....năm 19...
Ngày.... tháng....năm 19..
Ngày.....tháng....năm 19...
Cán
bộ thuế kiểm tra, xác định Thủ trưởng cơ quan thuế
(Ghi rõ họ tên và ký) (Ký tên, đóng dấu)