BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/TC/QLCS
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1995
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ: 45/TC-QLCS NGÀY 27 THÁNG 03 NĂM 1995 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ LÀM VIỆC CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP
Ngày 17/5/1995 Bộ trưởng Bộ Tài
chính đã có Quyết định số 399/TC-QLCS ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp
(HCSN); Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục đăng ký nhà làm việc của
các cơ quan hành chính sự nghiệp và quản lý nhà làm việc của các cơ quan hành
chính sự nghiệp đi thuê của các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhà như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ:
1/ Nhà làm việc của các cơ quan
HCSN quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm
việc của các cơ quan HCSN ban hành kèm theo Quyết định số 399/TC -QLCS bao
gồm: nhà làm việc, văn phòng, phòng khách, hội trường, nhà kho, nhà bảo vệ, khu
nhà vệ sinh...và nhà công vụ (nếu có) thuộc đối tượng kê khai đăng ký bao gồm cả
đất xây dựng từng ngôi nhà và toàn bộ khuôn viên cơ quan.
2/ Người có trách nhiệm đăng ký
nhà làm việc quy định tại Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của
các cơ quan HCSN được cụ thể như sau:
- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với các cơ quan HCSN thuộc khối Trung
ương quản lý) có trách nhiệm đăng ký nhà đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý sử dụng và nhà, đất
thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp dưới với Bộ Tài chính (Cục Quản
lý công sản).
- Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc do Sở, cơ quan trực thuộc UBND cấp tỉnh quản lý và sử dụng và nhà, đất thuộc
trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN trực thuộc Sở, cơ quan trực thuộc UBND cấp
tỉnh với Sở Tài chính - Vật giá (Phòng quản lý công sản).
- Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã trực thuộc UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc
của văn phòng UBND và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan HCSN cấp
xã, phường (gọi chung là cấp xã) với Sở Tài chính - Vật giá (Phòng Quản lý công
sản).
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách
nhiệm đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của UBND và nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc của các cơ quan HCSN ở cấp xã với UBND quận, huyện, thị xã (Phòng Tài
chính).
Trình tự, thủ tục đăng ký nhà
làm việc của các cơ quan HCSN theo quy định tại điểm 2, Phần II
của Thông tư này.
II/ HỒ SƠ VÀ
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÀ LÀM VIỆC:
1/ Hồ sơ đăng ký:
a) Đối với tất cả các đơn vị
HCSN được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà làm việc khi đăng ký nhà
làm việc với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý phải có những hồ sơ sau:
- Sơ đồ mặt bằng cùa từng ngôi
nhà và khuôn viên trụ sở làm việc.
- Bản sao sơ đồ địa bàn về nhà,
đất và giấy phép xây dựng (kể cả xây dựng thêm diện tích nhà làm việc) hoặc quyết
định giao nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ lâm thời Cộng hoà Miền nam Việt Nam hoặc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp.
- Bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ
sở làm việc của cơ quan HCSN theo mẫu số 1 kèm theo
Thông tư này.
b) Đối với các cơ quan HCSN quản
lý trực tiếp cấp trên:
Khi đăng ký nhà làm việc với cơ
quan cấp trên hoặc cơ quan Tài chính, ngoài những hồ sơ được quy định ở Điều a
nói trên để đăng ký phần nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan trực tiếp quản
lý, sử dụng còn phải có những hồ sơ sau:
- Bản sao đăng ký nhà, đất thuộc
trụ sở làm việc của từng đơn vị HCSN thuộc cơ quan mình quản lý.
- Bản tổng hợp đăng ký nhà, đất
thuộc trụ sở làm việc theo mẫu số 2 kèm theo thông
tư này.
2/ Thủ tục đăng ký.
Trình tự, thủ tục đăng ký nhà
làm việc của các cơ quan HCSN được thực hiện như sau:
a - Đối với nhà làm việc của các
cơ quan HCSN thuộc khối TW quản lý:
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN cơ
sở trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thuộc khối
Trung ương quản lý; dù trụ sở làm việc đóng trên bất cứ địa phương nào đều phải
đăng ký nhà làm việc với cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý.
- Cơ quan cấp trên trực tiếp quản
lý, có nhiệm vụ tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc cấp dưới
và đăng lý nhà đất thuộc trụ sở làm việc do cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng,
đăng ký với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc đăng ký với cơ
quan cấp trên (nếu có), để cơ quan này tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc
trụ sở làm việc của các đơn vị cấp dưới cùng với nhà, đất thuộc trụ sở làm việc
do cơ quan này trực tiếp quản lý sử dụng, để đăng ký với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất trụ sở làm
việc của các đơn vị trực thuộc và nhà, đất thuộc trụ sở làm việc do văn phòng Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý, sử dụng đăng ký với
Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản).
- Đối với nhà làm việc của các
đơn vị, cơ quan thuộc lực lượng an ninh,
quốc phòng:
+ Thủ trưởng Công an huyện và
các đơn vị trực thuộc các cơ quan Bộ Nội vụ, đăng ký nhà làm việc được giao quản
lý với Sở Công an cấp tỉnh và các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ; Giám đốc Sở Công an
các tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ kê khai nhà làm việc của văn
phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của
tất cả đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ kê khai nhà làm việc
của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm
việc của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Tài chính (Cục quản lý
công sản).
+ Thủ trưởng Bản chỉ huy quân sự
(BCHQS) Quận, Huyện, Thị xã thuộc BCHQS Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan trực thuộc Quân chủng, Binh chủng và các cơ quan trực thuộc Bộ
Quốc phòng đăng ký nhà làm việc với BCHQS Tỉnh, Quân chủng, Binh chủng và các
cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ban chỉ huy quân sự Tỉnh, Thành
phố trực thuộc TW kê khai nhà làm việc thuộc BCHQS Tỉnh trực tiếp quản lý sử dụng
và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với
Quân khu.
Thủ trưởng các Quân khu, Quân chủng,
Binh chủng và các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng kê khai nhà làm việc của văn
phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ nhà làm việc của
tất cả các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng kê khai mhà làm việc
của văn phòng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng và tổng hợp các hồ sơ của tất cả
các đơn vị trực thuộc đăng ký với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản).
- Nhà, đất trụ sở làm việc của
các cơ quan thuộc Bộ Ngoại giao ở trong nước, trình tự, thủ tục đăng ký với Bộ
Tài chính được thực hiện như đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quy định tại Điểm a Mục 2 Phần II của Thông tư này.
Riêng đối với trụ sở làm việc của
các cơ quan ngoại giao Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đặt tại nước
ngoài, Bộ Ngoại giao đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan này
với Bộ Tài chính (Cục quản lý công sản) được căn cứ vào tình hình thực tế trụ sở
làm việc đặt ở mỗi nước.
b/ Đối với nhà làm việc của cơ
quan hành chính sự nghiệp thuộc địa phương quản lý:
- Thủ trưởng các đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp xã, đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc của đơn vị mình được Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng với Uỷ ban Nhân
dân cấp xã. Uỷ ban Nhân dân cấp xã tổng hợp các bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ
sở làm việc của đơn vị trực thuộc và lập bàn đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc của văn phòng UBND cấp xã quản lý, sử dụng để đăng ký với UBND cấp huyện
(Phòng Tài chính huyện).
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN thuộc
UBND cấp huyện trực tiếp quản lý đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của đơn
vị mình được nhà nước giao cho quản lý, sử dụng đăng ký với UBND cấp huyện
(phòng Tài chính).
- UBND cấp huyện tổng hợp các bản
đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị HCSN trực thuộc huyện, của
các UBND cấp xã và lập bản đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của văn phòng
uỷ ban cấp huyện quản lý sử dụng để đăng ký với UBND cấp tỉnh (phòng quản lý
công sản Sở Tài chính Vật giá).
- Thủ trưởng các đơn vị HCSN thuộc
các Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND cấp tỉnh đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc của đơn vị mình được Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng với các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Văn phòng UBND cấp tỉnh tổng hợp
các bản đăng ký thuộc trụ sở làm việc của văn phòng Sở, Ban, Ngành trực tiếp quản
lý sử dụng để đăng ký với Sở Tài chính (Phòng quản lý công sản).
c/ Các đơn vị HCSN phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước về sự chính xác, trung thực về số liệu, hồ
sơ đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc đã đăng ký với cơ quan quản lý trực
tiếp cấp trên.
Cơ quan quản lý trực tiếp cấp
trên khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị
HCSN cấp dưới có nhiệm vụ kiểm tra, xem xét và ký xác nhận vào hồ sơ đăng ký.
III/ QUẢN LÝ
NHÀ LÀM VIỆC ĐI THUÊ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH NHÀ:
1/ Những cơ quan mới thành lập
chưa có nhà làm việc và những cơ quan hiện đã có nhà làm việc nhưng quá chật so
với định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, được phép thuê nhà làm việc của
các tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh nhà sau khi đã được cơ quan tài chính
cùng cấp đồng ý bằng văn bản. Riêng năm 1995, chỉ thực hiện việc thuê trụ sở
làm việc đối với cơ quan HCSN mới được Chính phủ cho phép thành lập và có kinh
phí thuê nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mọi trường hợp thuê nhà làm việc
đều phải có hợp đồng giữa cơ quan đi thuê và bên cho thuê theo đúng quy định của
Nhà nước; cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định số diện tích và
đơn giá thuê theo đúng tiêu chuẩn định mức và cấp nhà tương ứng với nhà làm việc
của các cơ quan HCSN; nếu phát hiện có những vấn đề không phù hợp yêu cầu, cơ
quan được thuê nhà làm việc điều chỉnh lại cho phù hợp hoặc tạm hoãn ký hợp đồng.
2/ Cơ quan được Nhà nước cho
phép thuê nhà làm việc phải bố trí sử dụng đúng mục đích và các quy định về bảo
vệ nhà tránh hư hỏng, thất thoát tài sản như đã thoả thuận trong hợp đồng; và
không cho cơ quan khác và cá nhân thuê lại.
Trước lúc chấm dứt hợp động 15
ngày, cơ quan đi thuê nhà làm việc phải báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp biết.
3/ Việc thanh toán tiền thuê nhà
được thực hiện bằng hai hình thức sau:
a/ Cơ quan đi thuê dùng nguồn
kinh phí đã được duyệt hàng năm để thanh toán trực tiếp cho cơ quan cho thuê
theo đúng số tiền và thời gian phải thanh toán ghi trong hợp đồng đã ký.
b/ Cơ quan Tài chính chi trả trực
tiếp (thông qua Kho bạc Nhà nước) cho cơ quan cho thuê đúng số tiền và thời
gian phải thanh toán đã thoả thuận theo hợp đồng bên thuê và bên cho thuê đã ký
và được trừ vào kinh phí được duyệt hàng năm của đơn vụ đi thuê và quyết toán với
Ngân sách Nhà nước (NSTW và NSĐP).
VI - MỞ SỔ
SÁCH THEO DÕI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:
1/ Tất cả các đơn vị HCSN đều phải
lập sổ sách theo dõi nhà làm việc, tổ chức việc ghi chép hạch toán đầy đủ,
chính xác theo đúng chế độ kế toán hiện hành Bộ Tài chính ban hành.
2/ Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo thường xuyên và định kỳ về tài sản nói chung và nhà làm việc nói riêng đúng
chế độ báo cáo kế toán hiện hành của Bộ Tài chính quy định, cũng như theo yêu cầu
của các cơ quan có thẩm quyền.
3/ Sở Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp toàn bộ quỹ nhà làm việc của cơ quan HCSN theo đúng Quy chế quản lý và sử dụng
nhà làm việc và có căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch: chi xây dựng mới, cải tạo
mở rộng nâng cấp và sửa chữa thường xuyên nhà làm việc cho các cơ quan HCSN từ
năm 1996 trở đi, các đơn vị HCSN trong cả nước phải đăng ký nhà làm việc với cơ
quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Thông tư này xong trước ngày
30/09/1995.
Cơ quan Tài chính được quyền đề
nghị không bố trí dự toán chi hàng năm hoặc dừng cấp kinh phí cho các khoản chi
về sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới nhà làm việc cho những cơ quan không đăng
ký nhà làm việc theo đúng quy định.
2/ Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW chỉ đạo các cơ quan HCSN thuộc cấp mình quản lý thực hiện việc đăng ký nhà,
đất thuộc trụ sở làm việc theo đúng quy định tại thông tư này.
3/ Cục Quản lý công sản và Sở
Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố hướng dẫn đôn đốc các đơn vị
thực hiện việc đăng ký nhà làm việc.
4/ Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ./.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
Ký)
|
MẪU SỐ
1:
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐĂNG KÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
(Dùng cho từng đơn vị hành chính
sự nghiệp)
Tên cơ quan đăng
ký.........................................
Địa chỉ: Số
nhà..............................................
Tên đường phố..................................
Xã, phường............................................
Quận, huyện..............................................
Tỉnh, thành phố..........................................
Tổng số cán bộ, CNVC được phép sử
dụng..............................
I - Về nhà:
1 - Tổng số ngôi
nhà........................................ cái
2 - Cấu trúc từng ngôi nhà
Ngôi nhà A: Cấp (hạng)......; Số
tầng......; Xây dựng năm.....;
Ngôi nhà B: ................;
.............; .................;
3 - Công năng thiết kế từng ngôi
nhà:
Ngôi nhà
A:....................................................
Ngôi nhà B:....................................................
4 - Giá trị xây dựng từng ngôi
nhà (theo sổ kế toán):
Ngôi nhà
A..................................................đồng
Ngôi nhà
B..................................................đồng
5 - Giá trị đáng giá lại của từng
ngôi nhà (theo đơn giá xây dựng thực tế tại thời điểm đánh giá):
Ngôi nhà A:.......%, giá trị................................đồng
Ngôi nhà B........%, giá trị................................đồng
6 - Tổng diện tích xây dựng..................................m2
Diện tích xây dựng từng ngôi nhà:
- Ngôi nhà A.............m2
- Ngôi nhà B.............m2
7 - Tổng diện tích sử dụng
chính.............................m2
8- Diên tích sử dụng chính từng
ngôi nhà:
- Ngôi nhà A.........m2
- Ngôi nhà B.........m2
9 - Diên tích chính hiện đang sử
dụng:
- Làm việc.................................................m2
- Làm phòng họp............................................m2
- Làm phòng
khách..........................................m2
- Làm hội trường...........................................m2
- Nhà công vụ..............................................m2
10 - Tổng diện tích sử dụng phụ.............................m2
Diện tích sử dụng phụ từng ngôi
nhà: - Ngôi nhà A.........m2
- Ngôi nhà B.........m2
11- Nguồn gốc từng ngôi
nhà.....................................
...............................................................
II - Về đất:
12 - Thửa đất số................Tờ
bản đồ số....................
13 - Tổng diện tích (khuôn
viên)................................m2
14 - Hình thức sử dụng: Riêng
chung
15 - Nguồn gốc thửa đất..........................................
16 - Giá trị thửa đất theo khung
giá UBND tỉnh, thành phố qui định cụ thể hoá Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.................
đồng
III - Bản sao các giấy tờ có
liên quan nhà, đất:
- Sơ đồ đất, mặt bằng
nhà..........................................
..................................................................
VI - Một số vấn đề cần được chú
ý:
....................................................................
Xác nhận của Trưởng phòng Người
lập biểu Ngày... tháng ... năm
cơ quan quản Tài vụ (Thủ trưởng
cơ quan
lý cấp trên (ký tên đóng dấu)
(Ký tên đóng dấu)
* Ghi chú: Nếu cơ quan đăng ký
có sử dụng nhà ở nhiều địa chỉ khác nhau thì mỗi địa chỉ đước đăng ký riên vào
từng tờ khác nhau theo mẫu này.
Chỉ tiêu 2: Biệt thự (hoặc cấp)
nếu nhà làm việc thuộc biệt thự thì ghi hạng nhà (từ hạng 1 đến hạng 4), nếu
nhà làm việc không thuộc diện biệt thự thì ghi cấp nhà (từ cấp 1 đến cấp 4).
(Trang sau có biểu ngang)