BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
*******
Số: 28/2004/TT-BTNMT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG
TƯ
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.1 Thông tư này hướng dẫn việc thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước và các vùng lãnh thổ;
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh); huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); xã, phường, thị trấn (gọi chung là
xã).
1.2 Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ
ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường, cán bộ địa chính xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
và theo hướng dẫn của Thông tư này.
1.3 Người sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về việc sử dụng đất của mình theo yêu cầu
của cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai theo quy định tại Thông tư này.
1.4 Việc thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề thực
hiện trong cùng đợt thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ hoặc thực hiện theo đợt
riêng được quy định tại các văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.Nội dung thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1 Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm các công
việc sau:
a) Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích
sử dụng và theo đối tượng sử dụng; số liệu về đối tượng sử dụng đất; số liệu về
việc chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn từng đơn vị hành chính;
b) Xử lý các số liệu thu thập được để có các số liệu
tổng hợp, từ đó rút ra kết luận về cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng và
theo đối tượng sử dụng tại thời điểm thực hiện thống kê, kiểm kê; biến động
diện tích của mục đích sử dụng đất và biến động của đối tượng sử dụng đất trong
một số giai đoạn xác định giữa các kỳ thống kê, kiểm kê;
c) Tập hợp các số liệu thống kê, kiểm kê bao gồm số
liệu thu thập và số liệu tổng hợp để lưu trữ và cung cấp cho các nhu cầu sử
dụng;
d) Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm nội
dung:
- Phương pháp thu thập số liệu thống kê, kiểm kê đất
đai và phân tích chất lượng số liệu thu thập và số liệu tổng hợp,
- Thuyết minh về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai gồm
phân tích hiện trạng sử dụng đất, biến động về sử dụng đất.
2.2 Nội dung thống kê đất đai là công việc quy định
tại điểm 2.1 khoản này được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu từ hồ sơ địa
chính.
2.2 Nội dung kiểm kê đất đai là công việc quy định tại
điểm 2.1 khoản này được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu từ thực địa có
đối chiếu với số liệu từ hồ sơ địa chính.
2.3 Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất là việc thể hiện
hiện trạng đất đang sử dụng theo các mục đích trên cơ sở số liệu kiểm kê đất
đai lên bản đồ nền ở tỷ lệ phù hợp với địa bàn đơn vị hành chính thực hiện kiểm
kê đất đai.
3. Mục đích thống kê, kiểm kê
đất đai
3.1 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm căn cứ để lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo.
3.2 Xây dựng tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất
phục vụ cho việc xác định nhu cầu sử dụng đất đáp ứng cho việc thực hiện chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
cả nước, của các ngành, các địa phương; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước.
3.3
Đề xuất việc
điều chỉnh chính sách, pháp luật, quy hoạch về đất đai.
3.4 Công bố số liệu về đất đai trong niên giám thống kê
quốc gia; phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục - đào
tạo và các nhu cầu khác của cộng đồng.
4. Nguyên tắc thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
4.1 Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai được
thực hiện trực tiếp từ hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã.
Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai được thực
hiện trực tiếp từ thực địa đối chiếu với hồ sơ địa chính trên địa bàn đơn vị
hành chính cấp xã.
4.2 Việc thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên
địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số
liệu thu thập trong thống kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. Việc
thu thập số liệu trong thống kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thổ được
tổng hợp từ số liệu thu thập trong thống kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng
lãnh thổ đó.
Việc thu thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa
bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng hợp từ số liệu
thu thập trong kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc. Việc thu
thập số liệu trong kiểm kê đất đai trên địa bàn các vùng lãnh thổ được tổng hợp
từ số liệu thu thập trong kiểm kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ đó.
4.3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành
chính cấp xã được lập trên cơ sở tổng hợp bản đồ địa chính của xã đó có đối
soát với số liệu kiểm kê đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của đơn vị hành chính
cấp huyện và cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các
đơn vị hành chính trực thuộc. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng lãnh thổ
được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh thuộc vùng lãnh thổ
đó. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước được tổng hợp từ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ.
4.4 Tổng diện tích các loại đất theo số liệu thống kê,
kiểm kê đất đai phải bằng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai; trường hợp diện tích tự nhiên theo số liệu thống kê,
kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố thì phải giải trình rõ nguyên
nhân.
4.5 Số liệu thống kê đất đai phải phản ảnh đầy đủ tình
trạng sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ địa chính; số liệu kiểm kê đất đai phải
phản ảnh đầy đủ hiện trạng sử dụng đất thực tế; diện tích đất đai không được
tính trùng, không được bỏ sót trong số liệu thống kê, kiểm kê đất đai; số liệu
đất đai thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thống nhất với số liệu
kiểm kê đất đai tại thời điểm kiểm kê.
4.6 Diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất
đai được xác định theo mục đích hiện đang sử dụng có ghi nhận mục đích theo quy
hoạch sử dụng đất; đối với các thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì ghi
theo mục đích sử dụng chính; diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất
đai được xác định rõ diện tích thuộc khu đô thị và diện tích thuộc khu dân cư
nông thôn.
5. Biện
pháp thu thập và xử lý số liệu trong thống kê, kiểm kê đất đai
5.1 Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai
trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã được ghi trên các mẫu biểu in trên giấy;
số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn đơn vị hành chính
cấp xã được tính toán và ghi kết quả trên các mẫu biểu in trên giấy (gọi chung
là số liệu trên giấy).
5.2 Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai
trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã được chuyển lên cấp huyện để nhập liệu
vào máy tính điện tử (gọi là số liệu dạng số) và tổng hợp thành số liệu thu
thập trong thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện.
Số liệu thu thập dạng số trong thống kê, kiểm kê đất
đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện được chuyển lên cấp tỉnh và tổng
hợp thành số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
Số liệu thu thập dạng số trong thống kê, kiểm kê đất
đai trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh được chuyển lên Trung ương và tổng
hợp thành số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng lãnh
thổ và cả nước.
5.3 Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai
trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh, địa bàn các vùng lãnh thổ
và địa bàn cả nước được tính toán trên máy tính điện tử bằng phần mềm thống
nhất; số liệu kết quả được in ra trên giấy theo các mẫu biểu quy định.
6. Kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai
6.1 Kết quả thống
kê đất đai của cấp xã bao gồm:
a) Biểu số liệu thống kê đất đai (ghi trên các
mẫu biểu in sẵn);
b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai (in trên
giấy).
6.2 Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã bao gồm:
a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai (ghi trên các
mẫu biểu in sẵn);
b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (in trên
giấy);
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (thể hiện trên
giấy);
d) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất (in trên giấy).
6.3 Kết quả thống kê đất đai của cấp huyện bao
gồm:
a) Số liệu thống kê đất đai của các xã trực
thuộc (dạng số);
b) Biểu số liệu thống kê đất đai của huyện (in
theo các mẫu biểu quy định và dạng số);
c) Báo cáo kết quả thống kê đất đai của huyện
(in trên giấy và dạng số).
6.4 Kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện bao gồm:
a) Số liệu kiểm kê đất đai của các xã trực
thuộc (dạng số);
b) Biểu số liệu kiểm kê đất đai của huyện (in
theo các mẫu biểu quy định và dạng số);
c) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của huyện
(in trên giấy và dạng số);
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện
(thể hiện trên giấy và dạng số - nếu có);
đ) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của huyện (in trên giấy và dạng số).
6.5 Kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh, vùng
lãnh thổ và cả nước bao gồm:
a) Biểu số liệu thống kê đất đai của địa bàn
thực hiện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số);
b) Báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa
bàn thực hiện (in trên giấy và dạng số).
6.6 Kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh, vùng
lãnh thổ và cả nước bao gồm:
a) Biểu số liệu kiểm kê đất đai của địa bàn
thực hiện (in theo các mẫu biểu quy định và dạng số);
b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa bàn
thực hiện (in trên giấy và dạng số) ;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa bàn
thực hiện (in trên giấy và dạng số);
d) Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của địa bàn thực hiện (in trên giấy và dạng số).
7. Nội dung báo cáo
trong thống kê, kiểm kê đất đai
7.1
Báo
cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm các nội dung sau :
a) Mô tả phương pháp thu
thập số liệu thống kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập, tình hình thu thập
số liệu tại xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông
tin khác có liên quan đến số liệu;
b) Thuyết minh kết quả thống kê đất đai gồm kế
hoạch triển khai thực hiện thống kê đất đai; đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất từ kỳ thống kê gần nhất và từ kỳ
kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này và phân tích nguyên nhân biến động.
7.2 Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm nội
dung sau:
a) Mô tả phương pháp thu
thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập, tình hình thu thập số
liệu tại xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp, các thông tin
khác có liên quan đến số liệu; phân
tích sự khác nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên
thực địa;
b) Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm kế
hoạch triển khai thực hiện thống kê đất đai; đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
đánh giá tình hình biến động về sử dụng đất từ kỳ thống kê gần nhất và từ kỳ
kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này và phân tích nguyên nhân biến động; đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất; kiến nghị biện pháp tăng cường
quản lý sử dụng đất đai.
8. Lưu trữ, quản lý và
cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
8.1 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp
xã được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
8.2 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên
giấy của cấp huyện được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai dạng số được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cùng cấp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên
giấy và dạng số của cấp tỉnh được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng
cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.4 Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên
giấy và dạng số của các vùng lãnh thổ và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
8.5 Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê,
kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện như việc quản
lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa chính quy định tại Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Các chỉ tiêu thống
kê, kiểm kê đất đai
1.1.
Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ bao gồm diện tích đất theo mục đích
sử dụng và người sử dụng, quản lý đất theo quy định của Luật Đất
đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai và được cụ thể hoá tại Thông tư này.
Các chỉ tiêu được áp dụng
thống nhất đối với các cấp hành chính và vùng lãnh thổ; trường hợp các tỉnh cần
có các chỉ tiêu chi tiết hơn phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương thì được
phép bổ sung nhưng kết quả gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường phải tuân theo
các chỉ tiêu được quy định tại Thông tư này.
1.2.
Chỉ
tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề trong đợt thống kê, kiểm kê đất
đai định kỳ hoặc trong đợt thống kê, kiểm kê đất đai đột xuất được quy định
theo văn bản riêng.
2.
Chỉ tiêu diện tích đất theo mục đích sử dụng
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê
đất đai theo diện tích đất theo mục đích sử dụng được giải thích
như sau:
2.1
Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất thuộc phạm
vi quản lý hành chính của đơn vị hành chính đó trong đường địa giới hành chính
đã được xác định theo Chỉ thị 364/CT ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về giải quyết những tranh chấp đất
đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã và theo những quyết định
điều chỉnh địa giới hành chính của Nhà nước.
Đối với các đơn vị hành
chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích
các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường
mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Đất mặt nước ven biển
ngoài đường triều kiệt trung bình trong nhiều năm mà đang được sử dụng thì được
thống kê riêng trong kiểm kê đất đai.
2.2
Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng
mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính. Mục đích sử dụng đất có
tên gọi, mã (ký hiệu). Theo yêu cầu của quản lý, mục đích sử dụng đất được phân
chia từ khái quát đến chi tiết, một mục đích sử dụng có thể được chia ra thành
nhiều mục đích sử dụng chi tiết hơn.
Mục đích sử dụng đất được
phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau:
Bảng 1: Mục đích sử dụng đất
Số thứ tự
|
Mục đích sử dụng đất, mã (ký hiệu)
|
Giải thích cách xác định
|
1
|
Đất nông nghiệp -
NNP
|
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp - SXN
|
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm.
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm - CHN
|
Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm kể cả đất
sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo
sử dụng vào mục đích chăn nuôi; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa - LUA
|
Đất trồng lúa là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp
với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là
chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn
lại, đất trồng lúa nương.
|
1.1.1.1.1
|
Đất chuyên trồng lúa nước - LUC
|
Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa
mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn
đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
|
1.1.1.1.2
|
Đất trồng lúa nước còn lại - LUK
|
Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng
lúa nước.
|
1.1.1.1.3
|
Đất trồng lúa nương - LUN
|
Đất trồng lúa nương là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
|
1.1.1.2
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - COC
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải
tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên
có cải tạo.
|
1.1.1.2.1
|
Đất trồng cỏ - COT
|
Đất trồng cỏ là đất gieo trồng các
loại cỏ được chăm sóc, thu hoạch như các loại cây hàng năm.
|
1.1.1.2.2
|
Đất cỏ tự nhiên có cải tạo - CON
|
Đất cỏ tự nhiên có cải tạo là đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên đã được cải
tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
|
1.1.1.3
|
Đất trồng cây hàng năm khác - HNK
|
Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất
trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây
thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng
trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.3.1
|
Đất bằng trồng cây hàng năm khác - BHK
|
Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng,
cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.3.2
|
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác - NHK
|
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất nương, rẫy ở trung du và miền núi để
trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.2
|
Đất trồng cây lâu năm - CLN
|
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại
cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch
kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong
nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, v.v.; bao gồm đất trồng cây
công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng
cây lâu năm khác.
|
1.1.2.1
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm - LNC
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch không phải là gỗ để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải
qua chế biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,
điều, ca cao, dừa, v.v.
|
1.1.2.2
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm - LNQ
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
|
1.1.2.3
|
Đất trồng cây lâu năm khác - LNK
|
Đất trồng cây lâu năm khác là đất trồng cây lâu năm không phải đất
trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là
đất trồng cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp,
đất vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây
hàng năm.
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp - LNP
|
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng
trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã có rừng
bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để
trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất
đã giao để trồng rừng mới); bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất - RSX
|
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng
trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất
trồng rừng sản xuất.
|
1.2.1.1
|
Đất có rừng tự nhiên sản xuất - RSN
|
Đất có rừng tự nhiên sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
|
1.2.1.2
|
Đất có rừng trồng sản xuất - RST
|
Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.1.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất - RSK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai thác, chặt phá,
hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
|
1.2.1.4
|
Đất trồng rừng sản xuất - RSM
|
Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ - RPH
|
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào
mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ,
đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ,
đất trồng rừng phòng hộ.
|
1.2.2.1
|
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ - RPN
|
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiên đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
|
1.2.2.2
|
Đất có rừng trồng phòng hộ - RPT
|
Đất có rừng trồng phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.2.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ - RPK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã có rừng bị khai thác, chặt phá,
hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
|
1.2.2.4
|
Đất trồng rừng phòng hộ - RPM
|
Đất trồng rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng - RDD
|
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào
mục đích nghiên cứu, thí
nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia,
bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh
thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng
trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất
trồng rừng đặc dụng.
|
1.2.3.1
|
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng - RDN
|
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt
tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
|
1.2.3.2
|
Đất có rừng trồng đặc dụng - RDT
|
Đất có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con người
trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.3.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng - RDK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai thác, chặt phá,
hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng.
|
1.2.3.4
|
Đất trồng rừng đặc dụng - RDM
|
Đất trồng rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa
đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản - NTS
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản là đất được sử dụng
chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
|
1.3.1
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước
lợ, mặn
- TSL
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước
lợ, mặn là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử dụng môi trường nước lợ hoặc
nước mặn.
|
1.3.2
|
Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt - TSN
|
Đất nuôi trồng thuỷ sản nước
ngọt là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử dụng môi trường nước ngọt.
|
1.4
|
Đất làm muối - LMU
|
Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào
mục đích sản xuất muối.
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác - NKH
|
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình
thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng
trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuât nông nghiệp.
|
2
|
Đất phi nông nghiệp - PNN
|
Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông
nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín
ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.
|
2.1
|
Đất ở - OTC
|
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình
phục vụ cho đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư được
công nhận là đất ở; bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
|
2.1.1
|
Đất ở tại nông thôn - ONT
|
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc khu vực nông thôn.
|
2.1.2
|
Đất ở tại đô thị - ODT
|
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc khu vực đô thị
|
2.2
|
Đất chuyên dùng - CDG
|
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp;
đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
đất có mục đích công cộng.
|
2.2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - CTS
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở của cơ quan, tổ chức và đất xây dựng công trình
sự nghiệp; bao gồm đất trụ sở cơ quan, tổ chức; đất công trình sự
nghiệp.
|
2.2.1.1
|
Đất trụ sở cơ quan, tổ chức - DTS
|
Đất trụ sở cơ quan, tổ chức là đất xây dựng trụ sở
của cơ quan, tổ chức; bao gồm đất trụ sở cơ quan và đất trụ sở khác.
|
2.2.1.1.1
|
Đất trụ sở cơ quan - TS0
|
Đất trụ sở cơ quan là đất xây dựng trụ sở của cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội; trụ sở của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
|
2.2.1.1.2
|
Đất trụ sở khác - TS1
|
Đất trụ sở khác là xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức không được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trừ tổ chức kinh tế.
|
2.2.1.2
|
Đất công trình sự nghiệp - DSN
|
Đất công trình sự nghiệp là đất xây dựng các
công trình sự nghiệp không thuộc phạm vi phục vụ công cộng; bao gồm đất
công trình không kinh doanh và đất công trình sự nghiệp có kinh doanh.
|
2.2.1.2.1
|
Đất công trình sự nghiệp không
kinh doanh -
SN0
|
Đất công trình sự nghiệp không kinh doanh là đất xây dựng công trình sự nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.1.2.2
|
Đất công trình sự nghiệp có
kinh doanh - SN1
|
Đất công trình sự nghiệp có kinh doanh là đất xây dựng công trình sự nghiệp không
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng, an ninh - CQA
|
Đất quốc phòng, an ninh là đất do các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; bao gồm đất quốc phòng và
đất an ninh.
|
2.2.2.1
|
Đất quốc phòng - QPH
|
Đất quốc phòng là đất do các đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
|
2.2.2.2
|
Đất an ninh - ANI
|
Đất an ninh là đất do các đơn vị thuộc Bộ Công an sử dụng vào
mục đích an ninh.
|
2.2.3
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp - CSK
|
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh trong công nghiệp và dịch vụ; bao gồm đất khu công nghiệp; đất
cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ.
|
2.2.3.1
|
Đất khu công nghiệp - SKK
|
Đất khu công nghiệp là đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử
dụng đất.
|
2.2.3.2
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh - SKC
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh là đất để xây dựng cơ
sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; cơ sở dịch vụ,
kinh doanh, thương mại và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh
doanh, gồm cả cơ sở sản xuất, dịch vụ phục vụ công cộng như máy điện, nhà máy
lọc dầu, nhà máy nước, trung tâm dịch vụ viễn thông; không bao gồm đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đất sử
dụng cho các dịch vụ công cộng như y tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục
- thể thao.
|
2.2.3.3
|
Đất cho hoạt động khoáng sản - SKS
|
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; trừ khoáng sản là
đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ
tinh.
|
2.2.3.4
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ - SKX
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi và đất làm mặt bằng
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy tinh.
|
2.2.4
|
Đất có mục đích công cộng - CCC
|
Đất có mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu hoạt động chung
của cộng đồng; bao gồm đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất để chuyển dẫn năng
lượng, truyền thông, đất cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất
cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ,
đất di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất bãi thải,
xử lý chất thải.
|
2.2.4.1
|
Đất giao thông - DGT
|
Đất giao thông là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà,
bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; bao gồm đất giao thông
không kinh doanh và đất giao thông có kinh doanh.
|
2.2.4.1.1
|
Đất giao thông không kinh doanh - GT0
|
Đất giao thông không kinh doanh là đất giao thông được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.1.2
|
Đất giao thông có kinh doanh - GT1
|
Đất giao thông có kinh doanh là đất giao thông không được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.2
|
Đất thuỷ lợi - DTL
|
Đất thuỷ lợi là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng hệ thống
dẫn nước phục vụ cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước và các công trình
thuỷ lợi đầu mối, đê, đập thủy lợi; bao
gồm đất thuỷ lợi không kinh doanh và đất thuỷ lợi có kinh doanh.
|
2.2.4.2.1
|
Đất thuỷ lợi không kinh doanh - TL0
|
Đất thuỷ lợi không kinh doanh là đất thuỷ lợi được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.2.2
|
Đất thuỷ lợi có kinh doanh - TL1
|
Đất thuỷ lợi có kinh doanh là đất thuỷ lợi không được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.3
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng,
truyền thông - DNT
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng,
truyền thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng hệ thống dẫn
xăng, dầu, khí (gồm cả trạm bơm), hệ thống tải điện (gồm cả trạm biến áp), hệ
thống mạng truyền thông; bao gồm đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền
thông không kinh doanh và đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền
thông có kinh doanh.
|
2.2.4.3.1
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông không kinh doanh - NT0
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng,
truyền thông không kinh doanh là đất sử dụng vào mục đích
tải năng lượng, truyền thông được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất.
|
2.2.4.3.2
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thông có kinh doanh - NT1
|
Đất để chuyển dẫn năng lượng,
truyền thông có kinh doanh là đất sử dụng vào mục đích tải
năng lượng, truyền thông không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất.
|
2.2.4.4
|
Đất cơ sở văn hoá - DVH
|
Đất cơ sở văn hoá là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng toà báo, hãng thông tấn, đài phát thanh, đài truyền hình (trừ
trường hợp là cơ quan ngôn luận của tổ chức của Nhà nước, của Đảng, của các
tổ chức chính trị - xã hội), nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim,
rạp xiếc, câu lạc bộ, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi công cộng, điểm bưu điện - văn hoá xã và
các công trình, cơ sở văn hoá khác; bao gồm đất cơ sở văn hoá không
kinh doanh và đất cơ sở văn hoá có kinh doanh.
|
2.2.4.4.1
|
Đất cơ sở văn hoá không kinh doanh - VH0
|
Đất cơ sở văn hoá không kinh doanh là đất xây dựng cơ sở văn hoá được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.4.2
|
Đất cơ sở văn hoá có kinh doanh - VH1
|
Đất cơ sở văn hoá có kinh doanh là đất xây dựng cơ sở văn hoá không được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.5
|
Đất cơ sở y tế - DYT
|
Đất cơ sở y tế là đất sử dụng vào mục đích xây dựng bệnh viện, cơ
sở khám chữa bệnh, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật; bao gồm đất
cơ sở y tế không kinh doanh và đất cơ sở y tế có kinh doanh.
|
2.2.4.5.1
|
Đất cơ sở y tế không kinh doanh - YT0
|
Đất cơ sở y tế không kinh doanh là đất xây dựng cơ sở y tế được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.5.2
|
Đất cơ sở y tế có kinh doanh - YT1
|
Đất cơ sở y tế có kinh doanh là đất xây dựng cơ sở y tế không được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.6
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo - DGD
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng nhà trẻ, trường học, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý,
cơ sở giáo dưỡng, cơ sở phục hồi nhân phẩm; bao gồm đất cơ sở giáo dục -
đào tạo không kinh doanh và đất cơ sở giáo dục - đào tạo có
kinh doanh.
|
2.2.4.6.1
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
không kinh doanh - GD0
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo không kinh doanh là đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.6.2
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có
kinh doanh - GD1
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo có kinh doanh là đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo
không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.7
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao - DTT
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng sân vận động, cơ sở tập luyện, thi đấu thể dục - thể thao; bao
gồm đất cơ sở thể dục - thể thao không kinh doanh và đất cơ
sở thể dục - thể thao có kinh doanh.
|
2.2.4.7.1
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao không kinh doanh - TT0
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao không kinh doanh là đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.7.2
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao có kinh doanh - TT1
|
Đất cơ sở thể dục - thể thao có kinh doanh là đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao
không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.8
|
Đất chợ - DCH
|
Đất chợ là đất sử dụng vào mục đích xây dựng chợ (không bao
gồm đất sử dụng làm siêu thị); bao gồm đất chợ được giao không thu tiền và
đất chợ khác.
|
2.2.4.8.1
|
Đất chợ được giao không thu tiền - CH0
|
Đất chợ được giao không thu
tiền là đất chợ được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.8.2
|
Đất chợ khác - CH1
|
Đất chợ khác là đất chợ không được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
|
2.2.4.9
|
Đất có di tích, danh thắng - LDT
|
Đất có di tích, danh thắng là đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ.
|
2.2.4.10
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải - RAC
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải là đất sử dụng để đổ
chất thải, làm bãi rác, xây dựng khu xử lý chất thải.
|
2.3
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng - TTN
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng là đất do cơ sở tôn giáo sử dụng và đất có
cơ sở tín ngưỡng dân gian; bao gồm đất tôn giáo và đất tín ngưỡng.
|
2.3.1
|
Đất tôn giáo - TON
|
Đất tôn giáo là
đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ
sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
|
2.3.2
|
Đất tín ngưỡng - TIN
|
Đất tín ngưỡng là
đất có đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
|
2.4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa - NTD
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung.
|
2.5
|
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng - SMN
|
Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng là đất có mặt nước không phải là đất nuôi trồng thuỷ
sản; bao gồm đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt nước chuyên
dùng.
|
2.5.1
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối - SON
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối là đất có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn dạng sông không thể tạo
ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, không sử dụng chuyên cho mục đích
thuỷ lợi.
|
2.5.2
|
Đất có mặt nước chuyên dùng - MNC
|
Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thuỷ văn dạng hồ có thể tạo ranh giới khép để
hình thành thửa đất, không sử dụng vào mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản
(trường hợp sông cắt ngang các hồ chứa thì cần xác định phần diện tích sông
theo dòng liên tục, diện tích hồ không gồm phần đã tính vào diện tích sông).
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác - PNK
|
Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất xây dựng
các cơ sở của tư nhân không để kinh doanh, không gắn với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán trại cho người lao động tại trang trại ở nông thôn; đất để xây dựng
cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp tại đô thị; bao gồm đất cơ sở
tư nhân không kinh doanh, đất làm nhà tạm, lán trại; đất cơ sở
dịch vụ nông nghiệp tại đô thị.
|
2.6.1
|
Đất cơ sở của tư nhân không
kinh doanh - CTN
|
Đất cơ sở của tư nhân không
kinh doanh là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo
tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật,
các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà
các công trình đó không gắn liền với đất ở.
|
2.6.2
|
Đất làm nhà tạm, lán trại - NTT
|
Đất làm nhà tạm, lán trại là đất có nhà nghỉ,
lán trại, nhà tạm (không phải nhà ở) để người lao động sử dụng tại các trang
trại ở nông thôn.
|
2.6.3
|
Đất cơ sở dịch vụ nông nghiệp
tại đô thị - NTT
|
Đất cơ sở dịch vụ nông nghiệp
tại đô thị là đất tại đô thị sử dụng vào mục đích xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu
thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây
giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuât nông nghiệp.
|
3
|
Nhóm đất chưa sử dụng - CSD
|
Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng; bao gồm đất
bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có
rừng cây.
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng - BCS
|
Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại
vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng - DCS
|
Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi.
|
3.3
|
Núi đá không có rừng cây - NCS
|
Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở
dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
|
4
|
Đất có mặt nước ven biển - MVB
|
Đất có mặt nước ven biển là đất mặt biển ngoài đường mép nước, không
thuộc địa giới hành chính của tỉnh, đang được sử dụng; bao gồm đất mặt
nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản, đất mặt nước ven biển có rừng, đất
mặt nước ven biển có mục đích khác.
|
4.1
|
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản - MVT
|
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa
giới hành chính của tỉnh, đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản.
|
4.2
|
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn - MVR
|
Đất mặt nước ven biển có rừng là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa
giới hành chính đang có rừng ngập mặn.
|
4.3
|
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác - MVK
|
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa
giới hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch biển, nơi neo đậu tầu
thuyền, nơi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản biển.
|
3.
Chỉ tiêu người sử dụng, quản lý đất
Người sử dụng, quản lý
đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất) là người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để sử dụng, đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất, được Nhà nước giao đất để quản lý.
Theo yêu cầu quản lý, đối
tượng sử
dụng, quản lý đất được phân chia từ khái quát tới chi tiết, một nhóm đối tượng
có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ chi tiết hơn.
Người sử dụng, quản lý
đất được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau:
Bảng 2: Người sử dụng, quản lý đất
Số thứ tự
|
Người sử dụng, quản lý đất, mã (ký hiệu)
|
Giải thích cách xác định
|
1
|
Người sử dụng đất - NSD
|
Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; bao gồm hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân
cư; tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo; tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài.
|
1.2
|
Hộ gia đình, cá nhân - GDC
|
Hộ gia đình, cá nhân là người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá
nhân (trong nước), người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với
đất ở.
|
1.3
|
Tổ chức, cơ sở tôn giáo - TCC
|
Tổ chức, cơ sở tôn giáo là
tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác.
|
1.3.1
|
Uỷ ban nhân dân cấp xã - UBS
|
Uỷ ban nhân dân cấp xã là người sử dụng đất
được giao đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích, đất làm trụ sở Uỷ
ban, đất xây dựng các cơ sở sử dụng vào mục đích công cộng tại xã.
|
1.3.2
|
Tổ chức kinh tế - TKT
|
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước
được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Công ty, Luật Hợp tác xã sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
|
1.3.3
|
Tổ chức khác - TKH
|
Tổ chức khác là cơ sở tôn giáo, tổ chức khác trong nước sử dụng
đất (trừ Uỷ ban nhân dân xã, tổ chức kinh tế).
|
1.4
|
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài - NNG
|
Tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
|
1.4.1
|
Doanh nghiệp liên doanh - TLD
|
Doanh nghiệp liên doanh là tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu
tư nước ngoài với tổ chức kinh tế Việt Nam thực hiện dự án đầu tư được Nhà
nước cho thuê đất hoặc do phía Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
|
1.4.2
|
Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài -
VNN
|
Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất.
|
1.4.3
|
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao - TNG
|
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính
phủ Việt Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức Liên Hợp Quốc, cơ quan
hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được
Nhà nước cho thuê đất.
|
1.5
|
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài - TVD
|
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là nhà đầu tư có tổ chức kinh tế thực hiện
các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (trừ trường hợp được
mua nhà ở gắn liền với đất ở).
|
1.6
|
Cộng đồng dân cư - CDS
|
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người thiểu
số sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán được
Nhà nước giao đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục,
tập quán của các dân tộc thiểu số hoặc cộng đồng người Việt Nam sinh sống
trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán, có chung dòng họ
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đối với đất đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ.
|
2
|
Người được giao quản lý đất - NQL
|
Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao
đất để quản lý; bao gồm tổ chức được giao quản lý đất, cộng đồng dân cư
được giao quản lý đất.
|
2.1
|
Tổ chức được giao quản lý đất - TCQ
|
Tổ chức được giao đất để quản lý là tổ chức trong nước, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý;
bao gồm Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức
khác.
|
2.1.1
|
Uỷ ban nhân dân cấp xã - UBQ
|
Uỷ ban nhân dân cấp xã là người được Nhà nước giao quản lý đất
chưa sử dụng, đất đã có mục đích sử dụng nhưng chưa giao, chưa cho thuê, đất
do Nhà nước thu hồi tại khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị.
|
2.1.2
|
Tổ chức phát triển quỹ đất - TPQ
|
Tổ chức phát triển quỹ đất là tổ chức được Nhà
nước giao quản lý đất do
Nhà nước thu hồi tại khu vực đô thị và khu vực nông thôn đã được quy hoạch
phát triển đô thị.
|
2.1.3
|
Tổ chức khác - TKQ
|
Tổ chức khác là tổ chức được Nhà
nước giao quản lý đất có công trình công cộng gồm đường giao thông, cầu,
cống, vỉa hè, bến phà, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công
trình thuỷ lợi, đê, đập, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, đất có mặt nước của các sông lớn và đất có
mặt nước chuyên dùng; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được Nhà nước giao quản lý đất
trên các đảo chưa có người ở; doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý đất để
thực hiện dự án đầu tư dạng xây dựng - chuyển giao (BT).
|
2.2
|
Cộng đồng dân cư - CDQ
|
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt
Nam sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư được giao quản lý đất lâm nghiệp
để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
|
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT
ĐAI
1. Biểu thống kê, kiểm
kê đất đai và việc lập biểu
1.1. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực
hiện trên các biểu sau:
a) Biểu 01-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất nông
nghiệp
Biểu này chỉ áp dụng trong kiểm kê đất đai đối
với các mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở thực địa chi tiết hơn so với mục
đích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa
chính.
b) Biểu 02-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích
đất phi nông nghiệp
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai đối với các mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp ghi trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính, khi kiểm kê đất đai phải đối
chiếu với hiện trạng sử dụng đất trên thực địa.
c) Biểu 03-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích
đất đai
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai đối với các mục đích sử dụng đất chủ yếu; đối với đất nông nghiệp, mục
đích sử dụng ghi trong biểu này là mục đích sử dụng ghi trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính.
d) Biểu 04-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê người sử
dụng, quản lý đất
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai đối với số lượng người sử dụng, quản lý đất đối với diện tích đất theo
mục đích sử dụng trong Biểu 03-TKĐĐ.
đ) Biểu 05a-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê về tăng,
giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập số liệu
về tăng, giảm diện tích đất theo các mục đích sử dụng từ thời điểm thống kê,
kiểm kê đất đai kỳ trước đến thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ này trên cơ
sở số liệu từ hồ sơ địa chính đối với thống kê đất đai, từ kiểm tra thực địa
đối chiếu với hồ sơ địa chính đối với kiểm kê đất đai.
e) Biểu 05b-TKĐĐ: Kiểm kê về tăng, giảm diện
tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật
Biểu này áp dụng ở cấp xã để thu thập số liệu
về tăng, giảm diện tích đất do chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật từ thời
điểm kiểm kê đất đai kỳ trước đến thời điểm kiểm kê đất đai kỳ này trên cơ sở
so sánh số liệu kiểm tra thực địa đối chiếu với số liệu từ hồ sơ địa chính.
g) Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng,
giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai, đối với cấp huyện Biểu này được thực hiện trên máy tính điện tử theo
số liệu thu thập được từ Biểu 05a-TKĐĐ hoặc Biểu 05b-TKĐĐ của các xã trực
thuộc, đối với cấp tỉnh Biểu này được thực hiện trên máy tính điện tử theo số
liệu thu thập được từ Biểu đó của các huyện trực thuộc, tại vùng lãnh thổ Biểu
này được thực hiện trên máy tính điện tử theo số liệu thu thập được từ Biểu đó
của các tỉnh thuộc vùng, đối với cả nước Biểu này được thực hiện trên máy tính
điện tử theo số liệu thu thập được từ Biểu đó của tất cả các tỉnh.
Sau khi lập xong Biểu 06-TKĐĐ trên máy tính
điện tử tại cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm in
kết quả của Biểu 06-TKĐĐ cho từng xã trực thuộc (chỉ in biểu rút gọn đối với
các mục đích sử dụng đất có trên địa bàn xã đó) để phục vụ cho quản lý đất đai
của Uỷ ban nhân dân xã.
Trong kiểm kê đất đai, Biểu 06-TKĐĐ được lập cho
ba (03) dẫy số liệu khác nhau tương ứng với ba (03) dẫy số liệu của Biểu
05b-TKĐĐ. Dẫy số liệu thứ nhất để phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất
theo mục đích sử dụng do chuyển mục đích sử dụng đất trên thực tế. Dẫy số liệu
thứ hai để phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng
do chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật. Dẫy số liệu thứ ba để phân tích
tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng do phải chuyển mục
đích sử dụng theo quy hoạch được quyết định, xét duyệt nhưng chưa thực hiện
trong kỳ quy hoạch.
h) Biểu 07-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích
đất theo đơn vị hành chính
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai để tổng hợp số liệu từ Biểu 03-TKĐĐ của các đơn vị hành chính trực
thuộc.
i) Biểu 08-TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục
đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất
Biểu này áp dụng để tổng hợp số liệu từ Biểu
03-TKĐĐ để tính cơ cấu sử dụng đất theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng,
quản lý đất (người sử dụng, quản lý đất).
k) Biểu 09a-TKĐĐ: Biến động diện tích đất theo
mục đích sử dụng
Biểu này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê
đất đai để tính toán sự tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng đất do
chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ.
l) Biểu 09b-TKĐĐ: Biến động diện tích đất do
chuyển mục đích sử dụng trái pháp luật
Biểu này chỉ áp dụng cho kiểm kê đất đai để
tính toán riêng sự tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng đất do chuyển
mục đích sử dụng đất trái pháp luật trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu
06-TKĐĐ.
m) Biểu 09c-TKĐĐ: Diện tích đất phải biến động
theo quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa thực hiện
Biểu này chỉ áp dụng cho kiểm kê đất đai để
tính toán riêng sự tăng, giảm diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng theo
quy hoạch được quyết định, xét duyệt nhưng chưa thực hiện trong kỳ quy hoạch
trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ.
1.2. Mẫu của các biểu thống kê, kiểm kê đất
đai ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả
nước.
Trường hợp các tỉnh cần có các chỉ tiêu chi
tiết hơn về mục đích sử dụng đất và về người sử dụng đất so với quy định tại
điểm 1.1 khoản 1 Mục II của Thông tư này thì được bổ sung các chỉ tiêu chi tiết
hơn vào các dòng, cột của biểu thống kê, kiểm kê quy định tại điểm 1.1 khoản
này.
Trường hợp cần thực hiện thống kê, kiểm kê
theo chuyên đề thì Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về các biểu
thống kê, kiểm kê bổ sung.
2. Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất
2.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ
thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục
đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị hành
chính các cấp và vùng lãnh thổ.
2.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập
năm (05) năm một lần gắn với kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất phải đảm bảo phản ánh trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm
báo cáo, chính xác về diện tích và có đầy đủ cơ sở pháp lý.
2.3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ
lệ với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Căn cứ vào quy mô diện tích tự nhiên, quy mô
diện tích đất theo mục đích sử dụng để chọn tỷ lệ bản đồ hợp lý, thuận tiện cho
công tác quản lý đất đai của địa phương.
2.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây
dựng theo quy định của Quy phạm, Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các
tài liệu pháp quy liên quan khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3. Thẩm quyền xác nhận
biểu thống kê đất đai, công bố kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
3.1. Biểu thống kê đất đai của cấp xã do cán
bộ địa chính lập và ký, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký xác nhận và ký báo
cáo kết quả thống kê đất đai gửi Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
3.2. Biểu thống kê đất đai của cấp huyện và
cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp lập, phải có chữ ký của
người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký tên,
đóng dấu; Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp ký xác nhận
(trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ
Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận).
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký báo cáo
kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký báo cáo
kết quả thống kê đất đai của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kết quả thống kê đất đai của tỉnh được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.3. Biểu thống kê đất đai của vùng lãnh thổ
và của cả nước do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập,
phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên,
đóng dấu; Vụ trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận.
Kết quả thống kê đất đai của cả nước được Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét duyệt, công bố.
4. Thẩm quyền xác nhận biểu kiểm kê đất đai, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
4.1. Biểu kiểm kê đất đai của cấp xã do người
lập biểu ký; bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã do người đứng đầu đơn vị lập
bản đồ ký tên, đóng dấu; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký duyệt biểu kiểm kê,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của xã gửi
Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp.
4.2. Biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện và
cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp lập, phải có chữ ký
của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký
tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ
và Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không
có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài
nguyên và Môi trường ký); Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
ký xác nhận biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký duyệt
biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai gửi Uỷ ban nhân cấp trên trực tiếp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt
biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kết quả kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh công bố sau khi Chính phủ công bố kết quả kiểm kê đất đai trên phạm vi cả
nước.
4.3. Biểu
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng lãnh thổ và của cả nước
do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, phải có chữ ký của
người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên, đóng dấu. Vụ
trưởng Vụ có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
quản lý Nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình
Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai cả nước để Chính phủ xét duyệt và công bố.
5. Kiểm tra kết quả
thống kê đất đai
5.1. Nội dung kiểm tra bao
gồm nguồn số liệu để thực hiện thống kê; số lượng biểu thống kê; tổng hợp số
liệu từ hồ sơ địa chính vào biểu thống kê; tính toán tổng hợp số liệu trong
biểu; đánh giá chất lượng báo cáo kết quả thống kê đất đai và tính pháp lý của
kết quả thống kê đất đai.
5.2. Người được giao nhiệm
vụ thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình thực
hiện.
5.3 Việc kiểm tra kết quả
thống kê đất đai được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối
với kết quả thống kê đất đai của cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối với
kết quả thống kê đất đai của cấp huyện;
c) Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh;
d) Vụ có chức năng giúp Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm
kê đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cả nước;
đ) Cơ quan kiểm tra quy
định tại các tiết a, b, c và d của điểm này có trách nhiệm kiểm tra trong quá
trình thực hiện thống kê đất đai và kiểm tra đối với kết quả cuối cùng.
5.4. Kết quả thống kê đất
đai sau khi đã được kiểm tra và báo cáo lên cấp trên, nếu cấp trên phát hiện có
sai sót thì có văn bản yêu cầu kiểm tra, chỉnh sửa; cấp thực hiện thống kê đất
đai có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, chỉnh sửa kết quả thống kê đất đai.
6.
Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai
6.1. Nội dung kiểm tra,
thẩm định gồm:
a) Mức độ đầy đủ và tính
pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai được quy định cho từng cấp;
b) Tính chính xác của việc
xác định diện tích, mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng, quản lý đất trong
các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đối với cấp xã phải so với hồ
sơ địa chính và thực tế sử dụng đất;
c) Việc tính toán, tổng
hợp số liệu trong biểu kiểm kê đất đai và sự thống nhất số liệu giữa biểu kiểm
kê với báo cáo kết quả và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Nội dung kiểm tra,
nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định về quản lý
chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và quản lý đất đai của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
6.2. Người được giao nhiệm
vụ thực hiện kiểm kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra trong quá trình thực
hiện.
6.3 Việc kiểm tra, thẩm
định kết quả kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả
kiểm kê đất đai của cấp xã và ký văn bản thẩm định;
b) Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm
kê đất đai của cấp huyện và ký văn bản thẩm định;
c) Vụ trưởng Vụ có chức năng
giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về thống
kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê
đất đai của cấp tỉnh, vùng lãnh thổ, cả nước và ký văn bản thẩm định;
d) Cơ quan kiểm tra, thẩm
định quy định tại các tiết a, b, c của điểm này có trách nhiệm kiểm tra trong
quá trình thực hiện kiểm kê đất đai và kiểm tra, thẩm định đối với kết quả cuối
cùng. Kết quả kiểm tra, thẩm định phải lập thành biên bản.
6.4. Nội dung văn bản thẩm
định bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy
định trong quá trình triển khai việc kiểm kê đất đai;
b) Số lượng và chất lượng
của biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tính thống nhất giữa
biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
c) Tính chính xác của việc
tính toán các số liệu tổng hợp trong báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
d) Tính pháp lý của biểu
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê.
7.
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
Kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai quy định tại khoản 6 Mục I của Thông tư này báo cáo theo quy định sau:
7.1. Kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của cấp xã quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2 khoản 6 Mục I của
Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Uỷ ban nhân dân
cấp xã và một (01) bộ gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
7.2. Kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm 6.3 và điểm 6.4 khoản 6 Mục I
của Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi
lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
7.3. Kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm 6.5 và điểm 6.6 khoản 6 Mục I
của Thông tư này được lập thành hai (02) bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ kết quả gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường
phải kèm theo bản dạng số của kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các huyện
trực thuộc.
7.4. Kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai của vùng lãnh thổ và cả nước quy định tại điểm 6.5 và điểm 6.6
khoản 6 Mục I của Thông tư này được lập ba (03) bộ; một (01) bộ lưu tại Bộ Tài
nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Tổng cục Thống kê, một (01) bộ báo cáo
Chính phủ.
7.5. Ngoài số lượng kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai được báo cáo theo quy định tại điểm 7.1 và điểm
7.2 khoản này, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm công bố rộng rãi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai phục vụ nhu cầu thông
tin cho các ngành, các cấp và cộng đồng.
IV. TRÌNH TỰ THỰC
HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1. Trình tự thực hiện
thống kê đất đai
1.1. Trong tháng 9 hàng
năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ra văn bản đôn đốc Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện thống kê đất đai theo đúng quy định của pháp luật về đất
đai; trường hợp cần thực hiện thống kê đất đai theo chuyên đề thì ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện.
1.2. Trong tháng 11 hàng
năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc
thực hiện thống kê đất đai tại địa phương; trường hợp có thống kê đất đai theo
chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quyết định thì tổ chức triển khai theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường; trường hợp có thống kê đất đai theo chuyên đề phục vụ nhu cầu quản
lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ban hành văn bản hướng dẫn và
tổ chức chỉ đạo thực hiện.
1.3. Trong tháng 12 hàng
năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện thống kê đất đai trên địa bàn huyện.
1.4. Từ ngày 01 tháng 01
hàng năm (trừ năm kiểm kê đất đai), Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực
hiện thống kê đất đai và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai chậm nhất vào
ngày 15 tháng 01 năm đó; việc thống kê đất đai được thực hiện theo quy định
sau:
a) Đối với xã, phường, thị
trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa chính (chủ
yếu là sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai) và số liệu thống kê
đất đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp số liệu thống kê;
b) Đối với xã, phường, thị
trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của điểm này thì căn cứ vào các
tài liệu quản lý đất đai hiện có và số liệu thống kê đất đai kỳ trước để thu
thập và tổng hợp thống kê;
c) Việc thống kê đất đai
của cấp xã được thực hiện trên các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ,
Biểu 05a-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ.
1.5. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương và
nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo
mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu
07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa
bàn từng xã trực thuộc để gửi cho các xã đó.
1.6. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của địa phương
và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo
mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu
07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ.
1.7. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của các
vùng lãnh thổ, cả nước và gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 tháng 3 năm đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của của các vùng lãnh thổ và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử,
kết quả được in ra theo mẫu của các Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ,
Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ và Biểu 09a-TKĐĐ.
2.
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai
2.1. Vụ trưởng Vụ có chức
năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về
thống kê, kiểm kê đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai mười tám (18) tháng phải tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm kê đất đai
trình Bộ trưởng để trình Chính phủ;
b) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai chín (09) tháng phải tổ chức xây dựng dự án kiểm kê đất đai trình Bộ
trưởng để trình Chính phủ phê duyệt;
c) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai sáu (06) tháng phải xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức
tập huấn;
d) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai phải chỉ đạo việc chuẩn bị bản đồ nền của các tỉnh, vùng lãnh thổ và cả
nước;
đ) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các tỉnh.
2.2. Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai năm (05) tháng phải xây phương án kiểm kê đất đai của các cấp hành
chính tại địa phương;
b) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai ba (03) tháng phải xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
tập huấn;
c) Trước thời điểm kiểm kê
đất đai phải chuẩn bị các biểu mẫu kiểm kê và bản đồ nền của huyện, xã;
d) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc.
2.3. Trước thời điểm kiểm
kê đất đai một (01) tháng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn huyện.
2.4. Trong thời gian một
(01) tháng trước thời điểm kiểm kê đất đai, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm lập kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai trên địa bàn xã.
Từ ngày 01 tháng 01, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 30 tháng 4 năm đó;
việc kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với xã, phường, thị
trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ vào hồ sơ địa chính (chủ
yếu là sổ mục kê đất đai) và số liệu kiểm kê kỳ trước, số liệu thống kê của các
năm giữa hai kỳ kiểm kê, đối soát với thực địa để thu thập và tổng hợp số liệu
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Đối với xã, phường, thị
trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của điểm này thì căn cứ vào các
hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai hiện có, bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ
trước, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư liệu ảnh hàng không, ảnh
viễn thám, các tài liệu bản đồ khác để điều tra, khoanh vẽ, đo diện tích trên
bản đồ và số liệu kiểm kê đất đai kỳ trước để thực hiện kiểm kê diện tích đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c) Việc kiểm kê đất đai
của cấp xã được thực hiện trên các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ,
Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05b-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ, Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu
09c-TKĐĐ.
2.5. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai,
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; nộp báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên
trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo
mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu
06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu
09c-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi
cho các xã đó.
2.6. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; nộp báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi
trường chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 năm đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo
mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu
06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu 09b-TKĐĐ và Biểu
09c-TKĐĐ.
2.7. Ngay sau khi nhận
được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ và cả nước;
xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 năm
đó.
Việc tổng hợp số liệu đất
đai của của các vùng lãnh thổ và cả nước được thực hiện trên máy tính điện tử,
kết quả được in ra theo mẫu của các Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ,
Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09a-TKĐĐ; Biểu
09b-TKĐĐ và Biểu 09c-TKĐĐ.
V.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1.
Trách nhiệm thực hiện
1.1. Uỷ ban nhân dân các
cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan của cấp
tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng, ban khác có liên quan của
cấp huyện; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn và người sử dụng đất có trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
1.2. Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến Thông tư này đến Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các sở, ban, ngành trực
thuộc.
1.3. Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phổ biến Thông tư này
đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các phòng, ban trực thuộc.
1.4. Vụ trưởng Vụ có chức
năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước về
thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Thông tư này.
2.
Hiệu lực thi hành
2.1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2.2. Thông tư này thay thế
Quyết định 375 QĐ/ĐC ngày 16 tháng 5 năm 1995 về chế độ thống kê, kiểm kê đất
đai, chế độ xây dựng và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Quyết định số
254/2001/QĐ-TCĐC ngày 02 tháng 8 năm 2001 về việc sửa đổi Quyết định 375 QĐ/ĐC
của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính.
2.3. Trong quá trình thực
hiện Thông tư này nếu có vướng mắc thì phản ảnh kịp thời về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ ĐKTKĐĐ, ĐĐ, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực
|