BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2016/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 117/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM
2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ về xây
dựng, quản lý
và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày
25 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư quy định chi tiết một số Điều
của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này quy định một số nội dung
trong việc xác định các chỉ tiêu thống kê, cung cấp, thu thập, xử lý, cập nhật,
lưu trữ, bảo quản, bảo mật, công bố và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số
117/2015/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng
hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 3. Tính pháp lý
của cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thông tin, dữ liệu đã được kiểm
tra, xử lý và cập nhật theo quy định trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản dạng giấy.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thống nhất với hồ sơ dạng
giấy thì xác định theo tài liệu của hồ sơ dạng giấy có đủ tính pháp lý.
Chương II
CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 4. Danh mục chỉ
tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia
trong lĩnh vực nhà ở và thị trường
bất động sản:
a) Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành;
b) Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở
hiện có và sử dụng;
c) Diện tích nhà ở bình quân đầu người;
d) Chỉ số giá bất động sản;
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong
lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản:
a) Tổng số nhà ở khởi công theo dự án,
được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
b) Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm,
được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
c) Tổng diện tích nhà ở theo dự án
hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
d) Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà
ở xã hội hoàn thành trong năm, được tổng hợp như sau:
- Theo loại nhà: căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ;
- Theo hình thức giao dịch: bán, cho thuê
mua, cho thuê;
- Theo khu vực: thành thị, nông thôn;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
đ) Số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản: căn hộ chung
cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền, văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ;
- Theo hình thức giao dịch: mua bán,
cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
e) Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản, được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản gồm: căn hộ
chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
g) Chỉ số lượng giao dịch bất động sản,
được tổng hợp như sau:
- Theo loại bất động sản gồm: căn hộ
chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê;
- Theo địa phương: tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5. Thu thập, tổng
hợp, cập nhật chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
1. Các chỉ tiêu thống kê quốc gia trong
lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản nêu tại khoản 1 Điều 4
của Thông tư này được Tổng cục Thống kê thu thập, tổng hợp theo quy định của
pháp Luật về thống kê. Sau khi các
chỉ tiêu này
được
cơ quan thống kê Trung ương công bố, Bộ Xây dựng cập nhật vào cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường
bất động sản.
2. Các chỉ tiêu thống kê ngành trong
lĩnh vực nhà ở và thị trường
bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này
(trừ chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản) được Bộ Xây dựng định kỳ tổng
hợp cho cả nước và cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
từ các chỉ tiêu do Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp, tính toán theo quy định tại Phụ lục I của Thông
tư này.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
cơ quan thống kê và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tại địa phương thực
hiện việc thu thập, tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư này để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản địa phương. Trường hợp cần thiết có thể thuê các cơ sở nghiên cứu, đào tạo,
các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động
sản thực hiện công việc thu thập, tổng hợp, tính toán. Tổ chức được thuê phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các số liệu do mình thực hiện.
Sở Xây dựng có trách nhiệm xem xét,
đánh giá sự phù hợp của các chỉ tiêu do các tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện
với diễn biến thực tế tại địa phương.
4. Lộ trình thực hiện các chỉ tiêu thống
kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
a) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định
tại điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4: tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thu thập, tổng hợp từ năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định
tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại Phụ lục II của Thông tư này tổ chức
thu thập số liệu, xây dựng các dữ liệu về lượng, giá và quyền số kỳ gốc trong
năm 2017;
- Các thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông tư này
thực hiện thu thập, tổng
hợp, tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
- Các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện thu thập, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Khuyến khích các tỉnh còn lại thực hiện
việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu để công bố và cập nhật vào cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương.
5. Nguồn kinh phí để thu thập, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu thống kê tại
địa phương được cân đối từ nguồn ngân sách của địa phương hàng năm. Sở Xây dựng
lập kế hoạch, dự toán kinh phí cho công tác này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Chương III
CUNG
CẤP, THU THẬP, CẬP NHẬT, XỬ LÝ, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO MẬT THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ
NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 6. Cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu của
các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 10 Điều 13 của Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Các thông tin, dữ liệu cung cấp qua
mạng thông tin điện tử phải được gửi từ tài khoản điện tử do cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu cấp.
2. Các thông tin, dữ liệu cung cấp bằng
văn bản phải được xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị (đóng dấu đỏ hoặc
sử dụng chữ ký số) kèm tệp dữ liệu (file). Riêng các thông tin được cung cấp
theo biểu mẫu quy định thì tệp dữ liệu theo dạng dữ liệu excel hoặc định dạng
tài liệu mở “.ods”.
Điều 7. Hướng dẫn chi
tiết một số nội dung trong biểu mẫu cung cấp thông tin
1. Việc thực hiện phân loại văn phòng
cho thuê hạng A, B, C tham khảo
các tiêu chí tại Phụ lục VI của Thông tư này. Sở Xây
dựng địa phương căn cứ theo tình hình thực tế có thể Điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chí nêu trong Phụ lục cho phù hợp với đặc điểm thị trường của địa phương
làm cơ sở cho việc tổng hợp, thu thập số liệu quy định tại Biểu mẫu số 2 của Phụ lục kèm theo Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP .
2. Diện tích căn hộ chung cư quy định
tại các Biểu mẫu của Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP là diện tích
sử dụng căn hộ, xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 101
của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; diện tích nhà ở riêng lẻ được xác
định theo diện tích sàn xây dựng.
3. Mặt bằng thương mại, dịch vụ là phần
diện tích sàn của công trình sử dụng cho mục đích kinh doanh hàng hóa hay dịch vụ.
4. Thông tin lượng giao dịch bất động
sản quy định tại Biểu mẫu số 1 của Phụ
lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được tổng hợp từ các giao dịch thành
công (không tính các giao dịch lần đầu của bất động sản mới được hình thành hay
mới được tạo lập trong các dự
án).
5. Đặc điểm bất động sản theo quy định
tại Biểu mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP gồm một số thông tin tùy theo loại hình bất động
sản như sau:
a) Đối với căn hộ chung cư: vị trí tầng
của căn hộ, số lượng phòng ngủ;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: diện tích đất,
diện tích xây dựng, số tầng, số lượng phòng ngủ;
c) Đối với văn phòng: số tầng của tòa nhà,
vị trí tầng của văn
phòng, hạng văn phòng;
d) Đối với mặt bằng thương mại, dịch vụ:
số tầng của tòa nhà, vị trí tầng, mục đích sử dụng;
đ) Đối với đất nền: diện tích thửa đất,
kích thước thửa đất, số lượng và bề rộng mặt đường tiếp giáp.
6. Địa chỉ bất động sản quy định tại Biểu mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP là địa chỉ đăng ký thực tế. Trường hợp chưa có địa chỉ
đăng ký được ghi theo địa chỉ trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản,
quyền sử dụng đất.
7. Việc phân loại nhà ở theo mức độ
kiên cố quy định tại Biểu mẫu số 15 của
Phụ lục kèm theo Nghị định số 117/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII của Thông tư này.
8. Việc xác định nhu cầu về nhà ở theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP
được thực hiện trên cơ sở số liệu khảo sát, đánh giá về số lượng hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu về nhà ở và đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương, số liệu
có thể được tổng hợp dựa trên kế hoạch phát triển nhà hàng năm và 05 năm được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt.
Điều 8. Thu thập bổ
sung các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Mục tiêu, nguyên tắc:
a) Việc thu thập bổ sung
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương được thực
hiện đối với các thông tin, dữ liệu không sẵn có hoặc chưa được báo cáo nhưng cần
thiết để bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội;
b) Các thông tin, dữ liệu được thu thập
phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, có hệ thống;
c) Việc thu thập bổ sung các thông
tin, dữ liệu phải bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức,
đơn vị có liên quan; có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập thông tin, dữ
liệu; tận dụng tối đa nguồn
thông tin, dữ liệu sẵn có.
2. Căn cứ thực hiện:
a) Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản được quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP;
b) Hiện trạng cơ sở dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản;
c) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Nhiệm vụ được giao của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Hàng năm, Sở Xây dựng đề xuất, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương theo các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu thu thập dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Các loại thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản cần thu thập bổ sung trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản;
c) Nhiệm vụ thu thập bổ sung các thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì,
phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
đ) Phương án thực hiện (gồm: kinh phí,
thời gian, nguồn nhân lực, quy trình thực hiện).
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Điều
kiện thực tế của địa phương phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thu thập bổ
sung thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 9. Cập nhật
thông tin, dữ liệu của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
1. Việc cập nhật thông tin, dữ liệu thực
hiện theo các bước sau:
a) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu đã được
kiểm tra, xử lý theo quy định;
b) Phân loại thông tin, dữ liệu theo nội
dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP;
c) Xác định vị trí cập nhật thông tin,
dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Thực hiện việc cập nhật thông tin,
dữ liệu bằng phần mềm do Bộ Xây dựng quy định;
đ) Kiểm tra kết quả cập nhật trên hệ
thống cơ sở dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có
trách nhiệm xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp theo quy định vào hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi nhận được các thông tin, dữ liệu phù hợp,
đủ độ tin cậy.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu quy
định tại Điều 8 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP sẵn có, Sở Xây
dựng phải hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng khi có thông báo của
Bộ Xây dựng về việc Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẵn
sàng hoạt động.
4. Tần suất, thời hạn thực hiện cập nhật
một số thông tin, dữ liệu thuộc chức năng quản lý của Sở Xây dựng trong cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:
a) Đối với thông tin, dữ liệu về cá
nhân hành nghề môi giới bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin,
dữ liệu ngay trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về cấp chứng chỉ
hành nghề;
b) Đối với thông tin, dữ liệu về sàn
giao dịch bất động sản, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động hoặc giải
thể sàn giao dịch bất động sản;
c) Đối với thông tin, dữ liệu về số lượng,
diện tích nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân nước ngoài, Sở Xây dựng phối hợp với cơ quan thống
kê địa phương cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo kỳ Điều tra, công bố của cơ quan
thống kê;
d) Đối với các thông tin, dữ liệu về
nhu cầu từng loại sản phẩm bất động sản nhà ở được tổng hợp dựa trên kế hoạch
phát triển nhà hàng năm và 05 năm, Sở Xây dựng thực hiện việc cập nhật vào cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản chậm nhất 20 ngày kể từ khi kế hoạch
phát triển nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các thông tin, dữ liệu về dự
án đầu tư xây dựng nhà ở đã hoàn thành đầu tư xây dựng, Sở Xây dựng lên kế hoạch
và hoàn thành việc cập nhật trong thời hạn 6 tháng khi có thông báo của Bộ Xây
dựng về việc Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẵn sàng hoạt động;
e) Đối với chỉ tiêu thống kê quy định
tại các biểu mẫu kèm theo Phụ lục I của Thông tư
này, Sở Xây dựng thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu theo thời hạn công bố các
chỉ tiêu thống kê quy định tại khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.
5. Trường hợp hạ tầng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chưa đáp ứng yêu cầu cập nhật
thông tin, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, lưu
trữ có hệ thống các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
trong máy chủ của đơn vị và tổ chức cập nhật các thông tin, dữ liệu này khi hệ
thống sẵn sàng hoạt động.
Điều 10. Xử lý thông
tin, dữ liệu
1. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP.
2. Yêu cầu đối với các thông tin, dữ
liệu để đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cụ thể như
sau:
a) Đối với các chương trình Điều tra,
thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản là các số liệu, kết quả thống kê,
tổng hợp, báo cáo được nộp, lưu trữ theo quy định;
b) Đối với các số liệu từ các báo cáo
định kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có xác nhận của người
có thẩm quyền ban hành;
c) Đối với các số liệu lấy từ kết quả Điều
tra, khảo sát phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu.
3. Đối với các thông tin, dữ liệu do tổ
chức, cá nhân hiến tặng, trong trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu thành lập Hội đồng tư vấn có thành phần
là các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để kiểm tra, đánh giá thông tin,
dữ liệu đó.
4. Trong quá trình xử lý các thông
tin, trường hợp phát hiện các sai sót, không phù hợp về thông tin, dữ liệu được
cung cấp, đơn vị được giao cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm làm rõ,
giải trình và chỉnh sửa, cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao xử lý thông
tin, dữ liệu.
Điều 11. Lưu trữ, bảo
quản thông tin, dữ liệu
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ
thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục hệ thống, các dịch vụ
và nội dung dữ liệu; bảo đảm bảo mật cho hệ thống ứng dụng và các cơ sở dữ liệu
của hệ thống gồm an toàn bảo mật mức cơ sở dữ liệu, mức hệ thống và ứng dụng, mức
vật lý.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để
bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu về các mặt:
a) Lưu trữ vật lý: bảo đảm không bị hỏng
hóc các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, đĩa từ hoặc các hệ thống
sao lưu dữ liệu lâu dài khác;
b) Tổ chức Logic: số liệu cần đảm bảo an
toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện
tượng cố tình làm hỏng các tổ chức Logic của dữ liệu;
c) Bảo đảm việc an toàn thông tin trên
mạng, chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Dữ liệu số được lưu trữ trên máy chủ,
bảo đảm chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật với các biện pháp
và kỹ thuật tiên tiến.
3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của
thông tin, dữ liệu, định kỳ kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện
tử.
4. Sao lưu dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản:
a) Các dữ liệu lưu giữ trong cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản phải được sao chép vào các thiết bị lưu trữ thông tin theo định kỳ
và lưu trữ theo quy trình,
quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp Luật;
b) Dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản phải được thường xuyên sao chép và lưu trữ theo quy định ít nhất
07 ngày 01 lần.
Điều 12. Chế độ bảo mật
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc in, sao, chụp, giao nhận,
truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu phải tuân theo
quy định về bảo mật thông tin, dữ liệu.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng quy định cụ thể về quyền truy cập,
cập nhật các thông tin, dữ liệu.
3. Cá nhân thực hiện cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được cấp quyền truy
cập, cập nhật nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt
chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
Chương IV
KHAI
THÁC, SỬ DỤNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 13. Cơ quan cung
cấp thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Bộ Xây dựng cung cấp các thông
tin, dữ liệu trong hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Sở Xây dựng cung cấp các thông
tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia
và cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương do mình quản
lý.
Điều 14. Khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng internet,
trang điện tử
1. Tổ chức, cá nhân được khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng
Internet, trang điện tử không phải trả chi phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu đối với các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng danh mục
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp Luật được
công khai, phổ biến rộng rãi.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền
truy cập khai thác, sử dụng qua mạng Internet, trang
điện tử. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cấp
quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục
đích sử dụng theo quy định.
Trình tự đăng ký và cấp quyền khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua
mạng internet, trang điện tử được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản (gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho cơ quan, đơn vị được
giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản (gọi
tắt là Bên cung cấp) theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp theo hình thức văn bản
cho Bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Đăng ký trực tuyến trên trang thông
tin điện tử của Bên cung cấp.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu
quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, Bên cung cấp thông báo chi phí sử dụng
dịch vụ (nếu có); trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Bên
cung cấp phải trả lời nêu rõ lý do;
c) Bên cung cấp gửi cho Bên yêu cầu
tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi
phí sử dụng dịch vụ (nếu có);
3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền
truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa;
không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các thông
tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường
hợp được phép của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo
ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai lệch cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp;
đ) Thực hiện thanh toán chi phí dịch vụ
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định
(nếu có);
e) Tuân theo các quy định của pháp Luật
về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu.
4. Trong trường hợp tạm ngừng
cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, Bên
cung cấp có trách nhiệm:
a) Trừ trường hợp bất khả kháng,
phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm
ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng để
sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội
dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung
cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc
phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt
động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên
quan trên môi trường mạng.
5. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua mạng Internet, trang
điện tử phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật
Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 15. Khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu
cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Trình tự cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu:
a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu
hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Bên cung cấp theo các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại bên cung cấp;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện
tử.
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu
quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) Bên cung cấp tiếp nhận và xử
lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu.
Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không
đúng quy định được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên cung cấp có quyền từ chối cung
cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được yêu cầu;
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp lệ,
Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản theo quy định cho Bên cung cấp (nếu có);
c) Bên cung cấp chuẩn bị thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu cầu
trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc kể từ
thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ (nếu có);
d) Trong quá trình khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được sao
chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với bên cung
cấp dữ liệu.
2. Bên cung cấp từ chối việc
cung cấp thông tin, dữ liệu trong các trường hợp bên yêu cầu thực hiện không đúng
quy định như sau:
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu
cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ liệu
được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh
doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông
tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động Điều tra, xác minh xử lý
hành vi vi phạm pháp Luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Văn bản yêu cầu không có chữ
ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu
không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu;
c) Không thực hiện thanh toán chi
phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trong trường hợp phải thanh toán theo quy định.
Điều 16. Khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo hình thức hợp
đồng
1. Đối với các trường hợp khai
thác thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức,
cá nhân thì thực hiện bằng hình thức hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng giữa cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự và
các quy định pháp Luật khác có liên quan.
Điều 17. Công bố
thông tin và chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản
1. Chế độ công bố thông tin, chỉ
tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa
phương do Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Các thông tin được cập nhật,
công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm
quyền;
- Thông tin về chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương;
- Thông tin về các dự án nhà ở đang thực
hiện đầu tư xây dựng tại địa phương;
- Thông tin về sàn giao dịch bất động
sản tại địa phương;
b) Các thông tin, chỉ tiêu thống
kê được công bố định kỳ hàng quý, gồm:
- Thông tin về lượng nhà ở đủ Điều kiện
giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự án theo khu vực;
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản tại địa phương quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn tại địa
phương quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các thông tin, chỉ tiêu thống
kê được công bố định kỳ hàng năm, gồm:
- Các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy
định tại điểm b, c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án,
tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
tại địa phương quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của
Thông tư này;
Biểu mẫu công bố các thông tin, chỉ
tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa
phương theo hướng dẫn tại Phụ lục IV của Thông tư này.
2. Chế độ công bố thông tin, chỉ
tiêu thống kê trong
cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia
a) Các thông tin được công bố thường
xuyên trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, gồm:
- Các văn bản quy phạm pháp Luật có
liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
ngành ban hành theo thẩm quyền;
- Thông tin về cá nhân hành nghề môi
giới bất động sản theo báo cáo của các địa phương;
b) Các chỉ tiêu thống kê được
công bố định kỳ hàng quý, gồm: chỉ số lượng giao dịch bất động sản quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
c) Chỉ tiêu thống kê được công bố
định kỳ 6 tháng: số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn giao dịch
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Thông tư này;
d) Các chỉ tiêu thống kê được
công bố định kỳ hàng năm, gồm:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm
b, điểm c khoản này;
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án,
tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm và tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 4 của Thông tư
này.
3. Thời hạn công bố thông tin, chỉ
tiêu thống kê
a) Đối với các thông tin, chỉ
tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa
phương: công bố trước ngày 20 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố;
b) Đối với các thông tin, chỉ
tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia:
công bố trước ngày 25 của tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ công bố.
4. Thời điểm bắt đầu thực hiện
công bố thông tin, chỉ tiêu thống kê
a) Thời điểm bắt đầu thực hiện công
bố thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2017;
b) Đối với các chỉ tiêu thống kê
ngành quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này do Sở Xây
dựng thu thập, tổng hợp, tính toán thực hiện như sau:
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 thực hiện công bố từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018;
- Các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 4: các thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại nhóm 1 của Phụ lục II tại Thông
tư này thực hiện công bố từ năm 2018; các tỉnh quy định tại nhóm 2 của Phụ lục II tại Thông tư này thực hiện công bố từ năm
2019.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm
của các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng
1. Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn các Bộ,
ngành, địa phương trên phạm vi cả nước về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng,
cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; đầu mối tiếp
nhận, tổng hợp các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ,
ngành, địa phương báo cáo, cung cấp và chuyển Viện Kinh tế xây dựng xử lý, tính
toán, cập nhật thông tin, dữ liệu; cấp quyền truy cập, cung cấp thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ việc công bố của Bộ Xây dựng; phối hợp
với Trung tâm Thông tin xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Trung tâm Thông tin có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Viện
Kinh tế xây dựng tổ chức xây dựng hệ thống phần mềm thống nhất để vận hành,
khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; xây dựng, quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản kết nối đến các
Sở Xây dựng địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng phần mềm;
đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật cơ sở dữ liệu; tổ chức xây dựng quy chế quản
lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Viện Kinh tế xây dựng có trách
nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do Cục Quản lý
nhà và thị trường bất động sản, các cơ quan, tổ chức cá nhân khác cung cấp;
xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
cùng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản tính toán, tổng hợp các chỉ
tiêu thống kê, các thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ
việc công bố của Bộ Xây dựng; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử
dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ở các địa
phương; phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản và Trung tâm
Thông tin trong việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 19. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phổ biến, chỉ đạo
thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Chỉ đạo Sở Xây dựng:
a) Xây dựng quy chế quản lý, khai
thác, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa
phương; quy chế về bảo đảm an ninh, bảo mật thông tin;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật hệ thống cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương;
c) Hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện nội
dung báo cáo theo quy định; thông báo rộng rãi địa chỉ email trên trang thông
tin điện tử để các tổ chức, cá nhân gửi báo cáo thông tin, dữ liệu;
d) Cấp quyền truy cập cho tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định;
đ) Tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp,
tính toán các chỉ tiêu thống kê ngành trong lĩnh vực nhà ở và thị
trường bất động sản;
e) Khi hạ tầng kỹ thuật hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chưa đáp ứng được yêu cầu truy cập, cập
nhật thông tin, Sở Xây dựng gửi các thông tin, chỉ tiêu thống kê quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này khi công bố về Bộ Xây dựng
để theo dõi, tổng hợp; định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng các nội dung thông tin theo các biểu mẫu quy
định tại Phụ lục V của Thông tư này.
3. Chỉ đạo Cục Thống kê phối hợp
với Sở Xây dựng trong việc cung cấp các thông tin, số liệu trong lĩnh vực nhà ở
và thị trường bất động sản.
4. Bố trí kinh phí thường xuyên
cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các
thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê tại địa phương trong lĩnh vực
nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 20. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2017.
2. Các nội dung về chế độ báo cáo
tổng hợp thông tin cơ bản của các dự án bất động sản, báo cáo về tình hình triển
khai đầu tư xây dựng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4
và nội dung báo cáo về tình hình bán nhà, cho thuê nhà, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, cho thuê đất tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
11/2013/TT-BXD ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo
cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản;
các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và bất động sản quy định tại Thông tư số 05/2012/TT-BXD
ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Xây dựng (mã số 0301÷0308); chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành
Xây dựng đối với các chỉ tiêu thống kê về nhà ở và bất động sản theo Biểu số: 12/BCĐP, 13a/BCĐP, 13b/BCĐP, 14/BCĐP, 15/BCĐP, 16/BCĐP quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BXD
ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp ngành Xây dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp Luật - Bộ Tư pháp;
-
Các Tổng công ty nhà nước;
-
Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
-
Lưu: VT, PC, Cục QLN, Viện KTXD (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Đức Duy
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo
Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
NỘI DUNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
TRONG LĨNH VỰC NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
I. TỔNG SỐ NHÀ Ở KHỞI
CÔNG THEO DỰ ÁN
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án
là tổng số căn hộ (đối với nhà chung cư), căn nhà (đối với nhà ở riêng lẻ) bắt
đầu xây dựng trong kỳ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Thời điểm nhà ở bắt đầu xây dựng xác
định tại thời điểm bắt đầu thực hiện xây dựng nền móng.
Cách tính toán:
- Tổng số nhà ở khởi công theo dự án
được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà liền
kề khởi công trong
kỳ tại các dự án.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở khởi công theo dự án dựa trên thông báo khởi công từ các chủ đầu tư và
thông tin, số liệu về tình hình cấp phép xây dựng từ cơ quan quản lý xây dựng địa
phương theo phân cấp.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở khởi công theo dự án theo quy định tại Biểu mẫu số 4.4 tại
Phụ lục IV của Thông tư này.
II. TỔNG SỐ NHÀ Ở
HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm
là tổng số căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm được sử dụng cho mục
đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng nhà ở hoàn thành gồm số lượng
các căn hộ, căn nhà được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả những căn hộ,
căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng);
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở hoàn thành trong năm dựa trên thông tin, số liệu về tình hình triển khai
đầu tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu
tư; số lượng nhà ở riêng lẻ đô thị, nông thôn từ báo cáo của UBND quận/huyện
theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và
từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.5 tại
Phụ lục IV của Thông tư này.
III. TỔNG DIỆN TÍCH
NHÀ Ở THEO DỰ ÁN HOÀN
THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng
trong năm tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm (đơn vị tính m2) gồm diện tích các căn hộ, căn nhà tại
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả diện
tích những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng);
- Đối với tính diện tích căn hộ chung cư:
Diện tích căn hộ chung cư được tính bằng
tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
không tính diện tích sử dụng chung (như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và
nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với tính diện tích nhà ở riêng lẻ:
+ Diện tích nhà ở riêng lẻ được tính bằng
diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân
bao gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,...
và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của
những công trình độc lập khác không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình (như
nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho,...);
+ Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của
ngôi nhà đó; trường hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt
bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của các tầng;
trường hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt
bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Phần sàn và gầm sàn nhà không được
bao che và không được sử dụng để ở thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm
sàn nhà cao từ 2,1m trở lên, có
bao che và sử dụng để ở thì được tính diện tích;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây
dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung hoặc liền tường) thì tính diện
tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích ngôi nhà của hộ;
+ Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng hoàn
toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà mà hộ đang ở dù trong cùng khuôn viên đất
thì không tính
diện tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích ngôi nhà của hộ;
+ Đối với nhà ở có khu bếp và khu vệ
sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích căn hộ, căn nhà được tính theo phạm
vi trong đường nét đứt;
+ Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo
chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1m trở lên và diện tích tối thiểu 4m2
thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của căn nhà.
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng diện
tích nhà ở hoàn thành trong năm theo dự án dựa trên thông tin, số liệu về tình hình triển khai đầu
tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư; số lượng nhà ở
riêng lẻ đô thị, nông thôn từ báo cáo của UBND quận/huyện theo quy định tại Nghị
định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ và từ số liệu do Sở Xây dựng
quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu tổng diện tích
nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm theo quy định tại Biểu mẫu số 4.6 tại Phụ
lục IV của Thông tư
này.
IV. TỔNG SỐ NHÀ Ở VÀ TỔNG DIỆN TÍCH
NHÀ Ở XÃ HỘI HOÀN THÀNH TRONG NĂM
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của
Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định
tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành
trong năm là tổng số căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn
thành trong năm là tổng diện tích căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng
tính theo m2 trong năm.
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành
trong năm được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng các căn hộ, căn nhà xã hội
đã được hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả các căn hộ, căn nhà ở xã hội
đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng. Mỗi căn hộ, căn nhà ở
xã hội đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn
thành trong năm (đơn vị tính m2) được xác định bằng cộng toàn bộ
diện tích các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm
(bao gồm cả các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ
nhà ở cũ đã hư hỏng và
diện tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tắc xác định diện tích
nhà ở tương tự như nguyên tắc xác định diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành
trong năm (tại mục III).
2. Kỳ công bố: năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu tổng số
nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm dựa trên thông tin, số
liệu về tình hình triển khai đầu tư xây dựng dự án bất động sản từ báo cáo của
các chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ và từ số liệu do Sở Xây dựng quản lý.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm theo quy
định tại Biểu mẫu số 4.7 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
V. SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN QUA SÀN
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn là số lần giao dịch về căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, đất nền,
văn phòng, mặt bằng thương mại dịch vụ được thực hiện mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê
thông qua sàn giao dịch bất động sản hoặc thông qua hoạt động môi giới của sàn.
- Số lượng giao dịch kinh doanh bất động
sản qua sàn tính bằng cộng toàn bộ số lần giao dịch các loại bất động sản thông qua
sàn giao dịch để bán, cho thuê, chuyển nhượng hoặc thông qua hoạt động môi giới
của sàn trong kỳ.
2. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
3. Nguồn số liệu
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu số lượng
giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn dựa trên thông tin, số liệu về lượng
giao dịch bất động sản trong kỳ từ báo cáo của các sàn giao dịch bất động sản
theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ
tiêu số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn theo quy định tại Biểu
mẫu số 4.8 tại Phụ lục IV của Thông tư này.
VI. CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI
BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm
- Giá giao dịch bất động sản là giá của
bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường (giao dịch đã thanh toán
đầy đủ hoặc chưa thanh toán đầy đủ nhưng đã bàn giao bất động sản) trong giai
đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được
hình thành hay mới được tạo lập trong dự án.
Các loại bất động sản được lựa chọn để
thu thập giá gồm: nhà ở riêng lẻ để bán, căn hộ chung cư để bán, đất nền chuyển
nhượng, văn phòng cho thuê. Loại trừ bất động sản dùng cho sản xuất, kinh doanh
khác; nhà ở cho thuê và dịch vụ bất động sản.
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %), phản ánh xu hướng và mức độ biến
động về giá giao dịch của một số loại bất động sản thông qua các giao dịch
thành công theo thời gian.
Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động
sản được tính toán cho các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, không tính
toán cho cả nước. Chỉ số giá được tính theo quý, năm so sánh với kỳ trước, cùng
kỳ năm trước và kỳ gốc.
2. Phương pháp tính
Việc tính toán chỉ số giá giao dịch một
số loại bất động sản được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Phân chia khu vực và
lựa chọn bất động sản làm đại diện
- Phân chia khu vực để xây dựng và
công bố chỉ số được thực hiện cụ thể cho từng loại bất động sản.
Việc phân chia khu vực do các địa
phương quyết định trên cơ sở đặc điểm
về địa giới hành chính, địa hình của địa phương và mức độ phát triển khu vực thị
trường của từng loại bất động sản.
- Lựa chọn bất động sản có tính chất
phổ biến, đại diện cho một khu vực trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch
bất động sản làm bất động sản đại diện.
Bất động sản đại diện trong từng phân
loại bất động sản cho từng khu vực được lựa chọn căn cứ vào vị trí địa lý, quy
mô, trạng thái của bất động sản có khả năng giao dịch phổ biến trên thị trường.
Bước 2: Xây dựng
các dữ liệu giá và quyền số kỳ gốc
- Giá giao dịch bình quân của bất động
sản đại diện kỳ gốc được xác định trên cơ sở giá bình quân năm của bất động sản
đại diện trong kỳ được lựa
chọn làm năm gốc.
- Giá trị giao dịch bất động sản kỳ gốc
làm quyền số được xác định trên cơ sở tổng giá trị bất động sản đã giao dịch
thành công trong năm
được lựa chọn để tính tỷ trọng từng phân loại bất động sản tại từng khu vực làm
quyền số cố định. Quyền số sử dụng trong khoảng 5 năm, trường hợp thị trường bất
động sản biến động mạnh thì cập nhật quyền số giữa kỳ.
- Năm gốc được chọn để tính toán là
năm 2017.
Bước 3: Xây dựng
các dữ liệu giá kỳ tính toán
Thu thập, xử lý các thông tin về giá
theo loại, phân loại bất động sản của từng khu vực tại kỳ tính toán.
- Giá giao dịch bình quân của bất động
sản đại diện tại kỳ tính toán xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch
thành công thu thập được của các bất động sản thuộc cùng phân loại bất động sản
tại kỳ tính toán (bất động sản so sánh) sau khi được quy về dạng bất động sản
có các đặc điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện.
Việc quy đổi bất động sản so sánh về dạng
bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện
trong phân loại bất động sản thực hiện trên cơ sở hiệu chỉnh về giá sau khi phân
tích các khác biệt về đặc điểm.
Việc hiệu chỉnh có thể thực hiện theo
tỷ lệ phần trăm hoặc theo giá trị tuyệt đối của giá giao dịch bất động sản.
Trên cơ sở các đặc điểm làm tăng hay giảm giá giao dịch của bất động sản so với
bất động sản lựa chọn làm đại diện trong cùng phân loại bất động sản, sử dụng
kinh nghiệm chuyên gia để xác định mức độ hiệu chỉnh.
Các đặc điểm của bất động sản sử dụng
để phân tích, hiệu chỉnh giá giao dịch được tham khảo như sau:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: đặc điểm về
vị trí (địa chỉ, khu vực, đường, phố, mức độ thuận tiện giao thông...); đặc điểm
xã hội tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...); đặc điểm bất động
sản (chất lượng, diện tích đất, kích thước đất, diện tích, kích thước xây dựng,
số tầng, số lượng phòng ở...); đặc điểm khác (nếu có).
+ Đối với căn hộ chung cư: đặc điểm về
vị trí (địa chỉ, khu vực, mức độ thuận tiện giao thông, số tầng của tòa
nhà, vị trí tầng, chỗ để xe ô tô, xe máy...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần
bệnh viện, gần chợ, gần trường,...);
đặc điểm
căn
hộ (chất lượng căn hộ, diện tích, số lượng phòng ở, số lượng phòng tắm...); đặc
điểm khác (nếu có).
+ Đối với đất nền chuyển nhượng: Đặc điểm
về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông chính, số lượng,
kích thước mặt đường tiếp giáp...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện,
gần chợ, gần trường,...);
đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước...); hạ tầng kỹ thuật (cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,...); đặc điểm khác (nếu có).
+ Đối với văn phòng cho thuê: hạng văn
phòng; đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông
chính...); đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước văn phòng...); hạ tầng
kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, chỗ để xe ô tô,
xe máy...); đặc điểm khác (nếu có).
Ø Công thức tính toán giá giao dịch bình
quân bất động sản đại diện: theo công thức bình quân nhân giản đơn cho từng
phân loại bất động sản trong kỳ tính toán như sau:
Trong đó: là giá giao dịch
bình quân kỳ (t) của phân loại bất động sản i, khu vực Điều tra v;
là giá giao dịch của phân loại bất động
sản i trong giao dịch thứ j;
n là số lượng giao dịch thu thập giá
trong kỳ (t).
Ø Quy trình tổng hợp giá bình quân: Chỉ tính giá
bình quân cho từng khu vực, không tính giá bình quân cho toàn tỉnh/ thành phố
trực thuộc Trung ương.
Bước 4: Tính chỉ số giá
giao dịch một số loại bất động sản kỳ tính toán
- Kỳ tính toán là kỳ cần xác định để so với kỳ gốc
hoặc so với kỳ tính toán khác theo quý và năm (so với kỳ trước và cùng kỳ năm
trước).
Ø Công thức tính toán: chỉ số giá
giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo công thức Laspeyres bình
quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
là chỉ số giá một số
loại bất động sản tại kỳ tính toán (t) so với kỳ gốc cố định (0);
, tương ứng là giá giao
dịch bất động sản kỳ tính toán (t) và kỳ gốc cố định (0);
là quyền số tại kỳ gốc
cố định (0);
là
giá trị giao dịch bất động sản ở kỳ gốc cố định (0);
n là số loại bất động sản.
Ø Quy trình tổng hợp chỉ số giá: Chỉ số giá
giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo trình tự như sau:
(1) Tính chỉ số giá
giao dịch của từng phân loại bất động sản cho từng khu vực ()
Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại
bất động sản đối với từng khu vực được xác định theo công thức sau:
(1)
Trong đó:
- : giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản thứ z tại kỳ tính toán (đồng/m2);
- : giá giao dịch
bình quân của phân loại bất động sản thứ z tại kỳ gốc (đồng/m2).
- Giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản thứ z tại thời điểm gốc () xác định
theo số liệu thống kê về giá giao dịch bình quân tại kỳ gốc của bất động sản đại
diện trong phân loại.
- Giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản thứ z tại kỳ tính toán () xác định
trên cơ sở số liệu về giá giao dịch bình quân của bất động sản đại diện tại kỳ
tính toán.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số
hàng quý, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch
bình quân trong quý.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số
hàng năm, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch
bình quân trong năm.
Việc xác định chỉ số giá giao dịch của
từng loại bất động sản được thực hiện trên cơ sở phân loại theo Bảng 1 dưới
đây.
Bảng 1. Phân
loại bất động sản để tính chỉ số giá giao dịch của từng loại bất
động sản
Stt
|
Loại bất động
sản
|
Phân loại bất
động sản
|
1
|
Nhà ở riêng lẻ để bán
|
Nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở
|
2
|
Căn hộ chung cư để bán
|
1. Căn hộ chung cư cao cấp
2. Căn hộ chung cư trung cấp
3. Căn hộ chung cư bình dân
|
3
|
Đất nền chuyển nhượng
|
1. Đất nền khu dân cư hiện hữu
2. Đất nền trong các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở
|
4
|
Văn phòng cho thuê
|
1. Văn phòng cho thuê hạng A
2. Văn phòng cho thuê hạng B
3. Văn phòng cho thuê hạng C
|
(2) Tính chỉ số giá giao dịch của
từng loại
bất
động sản cho từng khu vực ()
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản
đối với từng khu vực () được xác định theo
công thức sau:
(2)
Trong đó:
- : chỉ số giá
giao dịch của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc
khu vực thứ i (z=1÷e);
- : tỷ trọng
giá trị giao dịch bất động sản của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất
động sản thứ j thuộc khu vực thứ i, với ;
- e: số lượng phân loại bất động sản
trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i.
- Chỉ số giá giao dịch của phân loại bất động
sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i () xác định theo công
thức (1);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động
sản của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực
thứ i () xác định theo công
thức sau:
(3)
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của phân loại bất
động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i, là giá trị
giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch được sử dụng cố định.
(3) Tính chỉ số giá giao dịch
của từng loại bất động sản của địa phương (IBĐSj)
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất
động sản được xác định theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
- : chỉ số giá giao dịch của loại bất động
sản thứ j trong khu vực thứ i (i=1÷m)
- : tỷ trọng giá trị giao dịch bất động
sản của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i, với ;
- m: số khu vực tính toán của loại
hình bất động sản thứ j, phụ thuộc vào thực tế của địa phương
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản
j tại khu vực thứ i () xác định theo công thức (2);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của
loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i () được xác định theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của
loại bất động sản thứ j trong
khu
vực
thứ i, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch
bất động sản được sử dụng cố định.
(4) Tính chỉ số giá giao dịch
chung cho một số loại bất động sản tại địa
phương (RPI)
Chỉ số giá giao dịch chung cho một số
loại bất động sản tại địa phương được xác định theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
+ IBĐSj: chỉ số giá
giao dịch của loại bất động sản thứ j (j=1÷n).
+ WBĐSj: tỷ trọng
giá trị giao dịch của loại bất động sản thứ j, với ;
+ n: số loại bất động sản lựa chọn
tính toán;
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động
sản thứ j (IBĐSj) được xác định
theo công thức (4);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản đối với
các loại bất động sản thứ j (WBĐSj) được xác định
theo công thức sau:
(7)
Trong đó:
+ PBĐSj: giá trị giao
dịch đối với loại bất động sản thứ j, là giá trị giao dịch tính toán
trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản được sử dụng cố định.
3. Kỳ công bố: quý, năm.
4. Nguồn số liệu
Giá giao dịch một số loại bất động sản
tại địa phương và quyền số tính chỉ số giá dựa trên cơ sở:
- Thông tin, số liệu về lượng giao dịch
bất động sản qua công chứng, chứng thực của Sở Tư pháp địa phương, UBND cấp xã;
thông tin, số liệu về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản từ báo cáo của Cục thuế địa phương (để
tính toán tỷ trọng giao dịch đối với từng phân loại, loại bất động sản theo khu
vực);
- Thông tin, số liệu về giá giao dịch
bất động sản từ báo cáo của các sàn giao dịch, tổ chức môi giới bất động sản
theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ; thông tin, số liệu Điều tra, khảo
sát trực tiếp từ thị trường (để tính toán giá giao dịch bình quân đối với từng phân
loại bất động sản tại kỳ gốc và kỳ tính toán).
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu chỉ số giá
giao dịch một số loại bất động sản theo quy định tại Biểu mẫu số 4.9 tại Phụ lục
IV của Thông tư này.
VII. CHỈ SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là
chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh mức độ biến động về số
lượng (gồm số lượng về diện tích hoặc số lượng bất động sản) giao dịch thành
công của bất động sản theo thời gian.
Phương pháp tính:
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản được
xác định cho từng loại bất động sản (gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ
để bán, đất chuyển nhượng, văn phòng cho thuê) theo công thức sau:
(8)
Trong đó:
- : tổng số lượng giao dịch thành công của
từng loại bất động sản tại kỳ tính toán;
- : tổng số lượng giao dịch thành công của
từng loại bất động sản tại kỳ gốc.
Chỉ số lượng giao dịch của loại bất động
sản được xác định theo:
a) Chỉ số lượng giao dịch của từng loại bất
động sản theo số lượng về diện tích: khi đó lượng giao dịch thành công được
tính theo số lượng diện tích (m2);
b) Chỉ số lượng giao dịch của từng
loại bất động sản theo số lượng bất động sản: khi đó lượng giao dịch thành công
được tính theo số lượng bất động sản giao dịch của từng loại bất động sản tương
ứng (căn/nền).
2. Kỳ công bố: quý, năm.
3. Nguồn số liệu:
Cơ sở để tính toán chỉ tiêu chỉ số lượng
giao dịch bất động sản dựa trên thông tin, số liệu về lượng giao dịch bất động
sản qua sàn từ báo cáo của các sàn giao dịch; lượng giao dịch bất động sản được
công chứng, chứng thực từ báo cáo của Sở Tư pháp/UBND cấp xã và thông tin, số
liệu về tình hình giao dịch bất động sản từ báo cáo của các chủ đầu tư theo quy định tại
Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Sở Xây dựng thu thập, tổng hợp chỉ tiêu chỉ số lượng
giao dịch bất động sản theo quy định tại Biểu mẫu số 4.10 tại Phụ lục IV của Thông
tư này.
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo
Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày
15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ GIAO DỊCH MỘT SỐ LOẠI BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CHỈ SỐ
LƯỢNG GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Nhóm 1
Stt
|
Danh mục
thành phố trực thuộc Trung ương
|
1
|
TP. Hồ Chí Minh
|
2
|
Hà Nội
|
3
|
Đà Nẵng
|
4
|
Cần Thơ
|
5
|
Hải Phòng
|
Nhóm 2
Stt
|
Danh mục
các tỉnh
|
1
|
Thái Nguyên
|
2
|
Quảng Ninh
|
3
|
Hải Dương
|
4
|
Hưng Yên
|
5
|
Thái Bình
|
6
|
Thanh Hóa
|
7
|
Nghệ An
|
8
|
Bình Thuận
|
9
|
Đồng Nai
|
10
|
Lâm Đồng
|
11
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
12
|
Khánh Hòa
|
13
|
Bình Dương
|
14
|
Kiên Giang
|
15
|
Long An
|
PHỤ
LỤC III
(Kèm theo
Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày
15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng)
MẪU PHIẾU YÊU CẦU, VĂN BẢN YÊU CẦU CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
………….., ngày ....
tháng .... năm ....
Kính gửi: ......................................................
1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu: .......................................................
Chứng minh thư nhân dân (đối với cá
nhân):
Số CMTND: ............................... Ngày cấp: ............................... Nơi cấp:....................................
2. Thông tin liên hệ:
Địa chỉ liên hệ: ..............................................................................................................................
Số điện thoại:............................. Fax: ............................... E-mail: ..............................................
3. Danh mục và nội dung các thông
tin, dữ liệu cần cung cấp:
…………………………………………………………………………………………………………….
4. Hình thức khai thác, sử dụng
và phương thức nhận kết quả:
a) Hình thức khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu:
- Nhận thông tin, số liệu do Bên cung
cấp gửi
□
- Khai thác qua mạng internet, trang
thông tin điện tử
□
Thời gian khai thác qua mạng internet,
trang điện tử: từ
……….. đến.............
b) Hình thức nhận kết quả thông
tin, dữ liệu hoặc tài khoản truy cập:
- Nhận trực tiếp tại cơ quan, đơn vị
cung cấp thông tin, dữ liệu □
- Nhận qua đường công văn □
- Nhận qua đường bưu điện □
- Nhận qua Fax □
- Nhận qua E-mail □
5. Cam kết sử dụng thông tin, dữ liệu:
- Không cung cấp thông tin, dữ liệu,
tài khoản truy cập cho các tổ chức, cá nhân khác;
- Tuân thủ các quy định trong việc
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản và chịu
mọi trách nhiệm về sai phạm trong việc sử dụng thông tin, dữ liệu.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN YÊU CẦU
CUNG CẤP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU
(Ký tên, đóng dấu đối với
tổ chức,
ghi họ tên đối với cá nhân)
|