BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2014/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ
THỐNG ĐIỆN CỦA NHÀ Ở VÀ NHÀ CÔNG CỘNG
Căn cứ Nghị định số
62/2013/NĐ-CP ngày 25/06/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Hệ thống điện của nhà
ở và nhà công cộng”, mã số QCVN 12:2014/BXD.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Hệ thống điện của
nhà ở và nhà công cộng”, mã số QCVN 12:2014/BXD.
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Sở QHKT TP Hà Nội, TP HCM;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD;
- Công
báo, Website của Chính phủ, Website của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VP, PC, KHCN&MT (10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê
Quang Hùng
|
QCVN
12:2014/BXD
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN
CỦA NHÀ Ở VÀ NHÀ CÔNG CỘNG
National
Technical Regulation on Electrical Installations of Dwelling and Public
Buildings
MỤC
LỤC
1
|
Quy định chung
|
1.1
|
Phạm vi điều chỉnh
|
1.2
|
Đối tượng áp dụng
|
1.3
|
Tài liệu viện dẫn
|
1.4
|
Giải thích từ ngữ
|
1.5
|
Các chữ viết tắt
|
2
|
Quy định về kỹ
thuật
|
2.1
|
Hệ thống đường dẫn
điện và thiết bị điện
|
2.2
|
Hệ thống nối đất và
dây dẫn bảo vệ
|
2.3
|
Cách ly, đóng cắt
mạch điện và dịch vụ an toàn
|
2.4
|
Bảo vệ chống điện
giật
|
2.5
|
Bảo vệ chống tác
động nhiệt
|
2.6
|
Bảo vệ chống quá
dòng điện
|
2.7
|
Bảo vệ chống nhiễu
điện áp và nhiễu điện từ
|
2.8
|
Bảo vệ chống sét
|
2.9
|
Đấu nối các nguồn
điện riêng
|
2.10
|
Trang bị điện trong
các khu vực đặc biệt
|
3
|
Quy định về kiểm
tra
|
3.1
|
Các yêu cầu chung
|
3.2
|
Yêu cầu đối với
kiểm tra trực quan
|
3.3
|
Yêu cầu đối với
kiểm tra bằng thử nghiệm
|
4
|
Tổ chức thực hiện
|
Phụ lục A
|
(Quy định) - Giới
hạn thể tích trong tầm với
|
Phụ lục B
|
(Quy định) - Cấp
bảo vệ của thiết bị điện
|
Phụ lục C
|
(Quy định) - Chiếu
sáng nhân tạo
|
Phụ lục D
|
(Quy định) - Những
biện pháp cần thiết để hạn chế chói lóa phản xạ
|
Phụ lục Đ
|
(Quy định) - Các
loại sơ đồ nối đất
|
Phụ lục E
|
(Quy định) - Hệ
thống nối đất và dây dẫn bảo vệ
|
Phụ lục G
|
(Quy định) - Vật
liệu và kích thước nhỏ nhất cho phép của các phần tử làm điện cực nối đất
|
Phụ lục H
|
(Quy định) - Các
giá trị của hệ số k đối với dây dẫn
|
Phụ lục I
|
(Quy định) - Quá
điện áp tạm thời phía hạ áp khi có ngắn mạch chạm đất
|
|
phía cao áp của máy
biến áp
|
Phụ lục K
|
(Quy định) - Yêu
cầu đối với quá điện áp tạm thời
|
Phụ lục L
|
(Quy định) - Điện
áp chịu xung yêu cầu của thiết bị
|
Phụ lục M
|
(Quy định) - Vật
liệu và kích thước các phần tử của LPS bên ngoài
|
Phụ lục N
|
(Quy định) - Phân
loại các vùng theo mức độ nguy hiểm về điện
|
Lời nói đầu
QCVN 12:2014/BXD do
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng biên soạn với sự hỗ trợ của các chuyên gia
thuộc Hiệp hội Đồng Quốc tế khu vực Đông Nam Á (International Copper AssoCiation
Southeast Asia), Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
20/2014/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 29 tháng 12 năm 2014.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA NHÀ Ở VÀ NHÀ CÔNG CỘNG
National
Technical Regulation on Electrical Installations of Dwelling and Public
Buildings
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy
định các yêu cầu về kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ khi thiết kế, xây dựng mới
hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
CHÚ THÍCH: Cấp điện
áp cao nhất được đề cập đến trong Quy chuẩn này không vượt quá 1 000 V, tần số
50 Hz.
1.2 Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thiết kế, xây dựng hệ
thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
1.3 Tài liệu viện dẫn
Các tiêu chuẩn viện
dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng Quy chuẩn này. Trường hợp các tài liệu
viện dẫn được sửa đổi, bổ sung thì áp dụng phiên bản mới nhất.
TCVN 9888-1:2013 (IEC
62305-1:2010) Bảo vệ chống sét. Phần 1: Nguyên tắc chung;
TCVN 9888-3:2013 (IEC
62305-3:2010) Bảo vệ chống sét. Phần 3: Thiệt hại vật chất đến kết cấu và
nguy hiểm tính mạng;
TCVN 7447-7-710:2006
(IEC 60364-7-710:2002) Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà. Phần 7-710:
Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt đặc biệt hoặc khu vực đặc biệt - Khu vực y tế.
1.4 Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này,
các từ, cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1.4.1
Hệ thống điện của nhà
ở và nhà công cộng (sau
đây gọi tắt là hệ thống điện nhà)
Tổ hợp các đường dẫn
điện, thiết bị điện, hệ thống nối đất và dây dẫn bảo vệ từ điểm cấp điện của
tòa nhà đến các điểm tiêu thụ.
1.4.2
Đường dẫn điện
Tổ hợp gồm dây dẫn,
thanh dẫn, cáp và các phụ kiện để bắt, giữ, đấu nối, vỏ bảo vệ và bao che (ống,
hộp).
1.4.3
Hệ thống đường dẫn
điện
Tổ hợp các đường dẫn
điện.
1.4.4
Mạch điện
Tổ hợp các dây dẫn và
thiết bị điện do một đầu nguồn cấp điện và được bảo vệ bởi cùng một hoặc một
nhóm thiết bị bảo vệ quá dòng điện.
1.4.5
Dây dẫn điện có vỏ
cách điện (sau
đây gọi tắt là dây dẫn)
Ruột kim loại dẫn
điện nằm trong vỏ cách điện.
1.4.6
Dây dẫn tải điện
Dây dẫn để tải điện
năng, gồm các dây pha và dây trung tính. Trong Quy chuẩn này ruột kim loại của
các dây dẫn tải điện phải làm bằng đồng.
1.4.7
Dây dẫn bảo vệ (sau đây gọi tắt là
dây PE)
Dây dẫn điện nối các
vỏ kim loại của các thiết bị sử dụng điện và phụ kiện với cực nối đất tại nơi
lắp đặt thiết bị sử dụng điện hoặc với điểm trung tính đã nối đất của nguồn cấp
điện.
1.4.8
Cáp điện (sau đây gọi tắt là
cáp)
Tổ hợp gồm:
a) Một hoặc nhiều dây
dẫn;
b) Vỏ bảo vệ riêng
cho từng dây dẫn (có thể có hoặc không);
c) Vỏ bảo vệ chung
(có thể có hoặc không);
d) Áo giáp bảo vệ
chung cho cả sợi cáp (có thể có hoặc không);
đ) Vỏ bảo vệ ngoài.
1.4.9
Thanh dẫn
Thanh kim loại dùng
để dẫn điện.
1.4.10
Ống luồn dây
Ống bằng vật liệu có
độ bền cơ phù hợp, được sử dụng để luồn dây dẫn, cáp.
1.4.11
Hộp luồn dây
Phụ kiện có chức năng
như ống luồn dây, nhưng tiết diện hình chữ nhật, có nắp.
1.4.12
Tủ phân phối điện
chính
Tủ đặt các thiết bị
phân phối điện bố trí ở đầu đường dây cấp điện vào nhà.
1.4.13
Tủ phân phối điện phụ
Tủ đặt các thiết bị
phân phối điện bố trí sau tủ phân phối điện chính để cấp điện cho một phần nhà.
1.4.14
Thiết bị điều khiển
Thiết bị dùng để thực
hiện các tác động lên các thiết bị điện nhằm đạt những mục đích nhất định.
1.4.15
Máy cắt điện (sau đây gọi tắt là
máy cắt)
Thiết bị kết nối có
thể đóng, cắt, chịu được dòng điện phụ tải khi làm việc bình thường và dòng
điện ngắn mạch.
1.4.16
Điện cực nối đất
Bộ phận dẫn điện được
đặt trực tiếp trong đất hoặc trong môi trường dẫn điện có tiếp xúc với đất.
1.4.17
Thiết bị đóng cắt
Thiết bị dùng để đóng
hoặc cắt mạch điện.
1.4.18
Bảo vệ chống điện
giật
Các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người tùy theo cường độ dòng điện và thời gian dòng điện đi qua cơ
thể người. Bảo vệ chống điện giật bao gồm các loại sau đây:
a) Bảo vệ chính: Bảo
vệ chống điện giật khi thiết bị không có hư hỏng cách điện;
b) Bảo vệ khi có hư
hỏng cách điện: Bảo vệ chống điện giật khi thiết bị có hư hỏng cách điện;
c) Bảo vệ bổ sung: Bổ
sung cho bảo vệ chính và bảo vệ khi có hư hỏng cách điện.
1.4.19
Dịch vụ an toàn
Công tác cấp điện để
duy trì sự hoạt động của một số thiết bị chủ yếu nhằm bảo vệ con người khi có
nguy hiểm.
1.4.20
Dao cách ly
Thiết bị kết nối, khi
ở vị trí cắt nó tạo một khoảng cách ly an toàn. Dao cách ly không đóng hoặc cắt
dòng điện phụ tải nhưng chịu được dòng điện phụ tải trong thời gian dài và chịu
được dòng điện ngắn mạch trong một thời gian ngắn theo quy định.
1.4.21
Dao phụ tải
Thiết bị kết nối, có
thể đóng, cắt, chịu được dòng điện phụ tải. Dao phụ tải có thể đóng vào ngắn
mạch và chịu dòng điện ngắn mạch trong một thời gian ngắn theo quy định, nhưng
không cắt được dòng điện ngắn mạch.
1.4.22
Dòng điện dư
Tổng đại số của các
trị số tức thời của các dòng điện đi trong tất cả các dây dẫn tải điện tại một
điểm nhất định của mạch điện. Khi thiết bị làm việc bình thường, dòng điện dư
bằng tổng các dòng điện rò. Khi có sự cố cách điện, dòng điên dư bằng dòng điện
sự cố cộng với các dòng điện rò.
1.4.23
Dòng điện rò
Dòng điện đi xuống
đất hoặc qua các phần tử có tính dẫn điện bên ngoài xuống đất trong khi thiết
bị điện làm việc bình thường.
1.4.24
Thiết bị bảo vệ theo
dòng điện dư
(sau đây gọi tắt là RCD)
Thiết bị bảo vệ cắt
mạch điện khi dòng điện dư tăng đến một giá trị nhất định.
1.4.25
Tiếp xúc trực tiếp
Tiếp xúc của con
người với một bộ phận có điện thế trong khi bộ phận này làm việc bình thường.
1.4.26
Thể tích trong tầm
với
Thể tích không gian
bên trên, xung quanh và bên dưới một bề mặt mà người đang đứng hoặc đi lại trên
đó có thể với tới được bằng tay, không cầm dụng cụ gì. Giới hạn thể tích trong
tầm với được thể hiện tại Phụ lục A.
1.4.27
Tiếp xúc gián tiếp
Tiếp xúc của con
người với vỏ kim loại của thiết bị, khi cách điện giữa phần có điện thế và vỏ
kim loại bị hư hỏng.
1.4.28
Vỏ kim loại của thiết
bị
Bộ phận kim loại bao
bọc bên ngoài thiết bị, có tính dẫn điện, có khả năng tiếp xúc vào. Bình thường
vỏ này không có điện thế, nhưng khi cách điện bị hư hỏng vỏ này trở nên có điện
thế.
1.4.29
Thanh cái
Thanh dẫn có tiết
diện lớn.
1.4.30
Thanh góp
Thanh cái để nhiều
mạch điện riêng rẽ có thể đấu nối vào,
1.4.31
Điện áp siêu thấp (sau đây gọi tắt là
ELV) Điện áp xoay chiều không lớn hơn 50 V.
1.4.32
Điện áp siêu thấp
tách biệt
(sau đây gọi tắt là SELV)
ELV có nguồn, dây dẫn
và thiết bị sử dụng điện không nối với các mạch điện khác và không nối với đất.
1.4.33
Điện áp siêu thấp
được bảo vệ
(sau đây gọi tắt là PELV) ELV có nối đất bảo vệ.
1.5 Các chữ viết tắt
1.5.1 ELV (Extra-Low
Voltage) - điện áp siêu thấp.
1.5.2 IP (Index Protection)
- chỉ số bảo vệ.
1.5.3 IT - một loại sơ đồ
nối đất (xem Phụ lục Đ).
1.5.4 LPS (Lightning
Protection System) - hệ thống chống sét.
1.5.5 N (Neutral) - dây trung
tính.
1.5.6 PE (Protective
Earthing) - dây dẫn bảo vệ.
1.5.7 PELV (Protective
Extra-Low Voltage) - điện áp siêu thấp được bảo vệ.
1.5.8 RCD (Residual Current
Device) - thiết bị bảo vệ dòng điện dư.
1.5.9 SELV (Separated
Extra-Low Voltage) - điện áp siêu thấp tách biệt.
1.5.10 SPD (Surge Protection
Device) - thiết bị bảo vệ chống quá điện áp đột biến.
1.5.11 TN-S - một loại sơ đồ
nối đất (xem Phụ lục Đ).
1.5.12 TT - một loại sơ đồ
nối đất (xem Phụ lục Đ).
2.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1 Hệ thống đường
dẫn điện và thiết bị điện
2.1.1 Yêu cầu chung
Phương pháp lắp đặt,
các điều kiện liên quan đến hệ thống đường dẫn điện, thiết bị điện phải đáp ứng
yêu cầu đảm bảo an toàn cho hệ thống điện và cho người sử dụng, tiếp cận dễ
dàng để kiểm tra, sửa chữa, thay thế.
2.1.2 Yêu cầu về
phương pháp lắp đặt hệ thống đường dẫn điện
2.1.2.1 Phải áp dụng phương
pháp lắp đặt hệ thống đường dẫn điện phù hợp để đáp ứng yêu cầu về khả năng tải
dòng điện của các dây dẫn.
2.1.2.2 Không được sử dụng
cáp một ruột có áo giáp bảo vệ bằng sợi thép hoặc băng thép cho mạch điện xoay
chiều ba pha. Tất cả các dây dẫn tải điện và dây PE của cùng một mạch điện ba
pha xoay chiều đặt trong ống, hộp bằng vật liệu sắt từ phải được đưa vào cùng
một ống, hộp.
2.1.2.3 Trường hợp nhiều
mạch điện đi trong một đường ống hoặc hộp, tất cả các dây dẫn phải có cách điện
tương ứng với điện áp danh định cao nhất.
2.1.2.4 Trường hợp nhiều
mạch điện đi trong một sợi cáp, tất cả các dây dẫn của sợi cáp phải có cách
điện tương ứng với điện áp danh định cao nhất.
2.1.2.5 Các dây dẫn của một
mạch điện không được phân bố trên nhiều sợi cáp có nhiều ruột khác nhau và
trong ống, hộp, máng, thang cáp khác nhau; trừ trường hợp cáp nhiều ruột tạo thành
một mạch và được lắp đặt song song có chứa một dây dẫn của mỗi pha và dây trung
tính (nếu có).
2.1.2.6 Không cho phép dùng
một dây trung tính chung cho nhiều mạch điện chính, trừ khi dây pha và dây
trung tính nhận biết được và có thiết bị để cách ly tất cả các dây dẫn tải
điện.
2.1.2.7 Khi nhiều mạch điện
cùng đấu vào một hộp đấu dây thì các đầu dây của mỗi mạch phải có vách ngăn
cách điện.
2.1.2.8 Phải dùng dây mềm để
đấu điện cho thiết bị có khả năng phải dịch chuyển tạm thời. Phải dùng ống mềm
để bảo vệ dây mềm.
2.1.2.9 Các dây dẫn không có
vỏ bảo vệ phải luồn trong ống, hộp.
2.1.3 Yêu cầu đối với
hệ thống đường dẫn điện theo các điều kiện bên ngoài
2.1.3.1 Phải thực hiện các
biện pháp cần thiết để bảo vệ mọi bộ phận của đường dẫn điện chống các ảnh
hưởng từ bên ngoài.
2.1.3.2 Phải bảo đảm cho
đường dẫn điện làm việc trong phạm vi dải nhiệt độ giữa nhiệt độ cao nhất và
thấp nhất tại nơi lắp đặt và không bị vượt quá nhiệt độ giới hạn khi làm việc
bình thường và nhiệt độ giới hạn khi có sự cố. Các bộ phận của hệ thống đường
dẫn điện chỉ được lắp đặt và thao tác tại nhiệt độ nằm trong giới hạn do nhà
sản xuất quy định.
2.1.3.3 Đường dẫn điện phải
được chắn bằng tấm cách nhiệt hoặc đặt cách xa nguồn nhiệt hoặc sử dụng các bộ
phận chịu được sự tăng thêm nhiệt độ có thể xảy ra hoặc tăng cường tại chỗ bằng
vật liệu chịu nhiệt.
2.1.3.4 Phải đảm bảo cho hệ
thống đường dẫn điện có cấp bảo vệ (quy định tại Phụ lục B) thích hợp với nơi
lắp đặt; không bị hư hỏng do nước ngưng tụ hoặc nước xâm nhập; vỏ bảo vệ và vỏ
cách điện của cáp lắp đặt cố định còn nguyên vẹn và phải có biện pháp đặc biệt
đối với cáp đặt dưới nước hoặc bị hắt nước thường xuyên.
2.1.3.5 Phải giảm thiểu mối
nguy hiểm do có vật rắn từ bên ngoài xâm nhập; phải có biện pháp để ngăn cản
bụi hoặc các chất khác tích tụ với số lượng lớn làm giảm khả năng tản nhiệt của
đường dẫn điện.
2.1.3.6 Phải bảo vệ chống ăn
mòn hoặc sử dụng vật liệu chịu được các chất ăn mòn, ô nhiễm cho các bộ phận
của đường dẫn điện. Không được để các kim loại khác nhau có thể gây ra phản ứng
điện phân tiếp xúc với nhau, trừ khi đã có biện pháp đặc biệt để tránh các hậu
quả của sự tiếp xúc đó.
2.1.3.7 Phải bảo vệ chống
các hư hại do tác động cơ cho đường dẫn điện cố định. Khi đấu cáp và dây dẫn
vào thiết bị điện không được làm suy giảm cấp bảo vệ của thiết bị điện.
2.1.3.8 Phải đảm bảo cho hệ
thống đường dẫn điện được đỡ hoặc bắt cố định vào các kết cấu của thiết bị có
độ rung, đặc biệt là thiết bị rung. Các thiết bị sử dụng điện kiểu treo (như
quạt trần, chùm đèn) phải được đấu nối bằng dây dẫn mềm.
2.1.3.9 Phải có biện pháp để
không làm hư hỏng cáp, dây dẫn, các đầu cáp; tránh tác động cơ cho dây dẫn, mối
nối trong quá trình lắp đặt, sử dụng hoặc bảo dưỡng và chống hư hỏng đường dẫn
điện chôn ngầm dưới sàn nhà; chống hư hại về cơ khi cáp, thanh dẫn và dây dẫn
đi qua điểm co giãn, xuyên qua tường ngăn.
2.1.3.10 Không được dùng các
chất bôi trơn có chứa silicon để luồn dây, kéo dây trên máng hoặc thang. Ống
luồn dây dẫn đặt ngầm trong kết cấu xây dựng phải lắp đặt hoàn chỉnh giữa các
điểm tiếp cận được trước khi đưa dây dẫn hoặc cáp vào, trừ trường hợp cụm ống đi
dây sẵn được chế tạo riêng cho mục đích này. Bán kính cong kéo dây dẫn và cáp
không được làm hại đến dây dẫn và cáp.
2.1.3.11 Phải thực hiện đỡ
dây dẫn và cáp ở khoảng cách thích hợp để dây dẫn và cáp không bị hư hỏng do
trọng lượng bản thân hoặc do lực động điện của dòng điện ngắn mạch (chỉ xét lực
này đối với cáp một ruột, tiết diện lớn hơn 50 mm2). Phải sử dụng
dây dẫn hoặc cáp chịu được lực căng thường xuyên do trọng lượng bản thân khi đi
theo chiều thẳng đứng.
2.1.3.12 Đường dẫn điện chôn
cố định trong tường phải đi theo phương nằm ngang, thẳng đứng hoặc song song
với cạnh tường. Cáp, đường ống luồn dây dẫn chôn ngầm dưới đất phải được bảo vệ
chống hư hỏng về cơ hoặc phải chôn đủ sâu và phải đánh dấu.
2.1.3.13 Phải có biện pháp
phòng chống phù hợp với những nơi đường dẫn điện có nguy cơ bị hư hại do thực
vật, động vật.
2.1.3.14 Phải có biện pháp
bảo vệ đường dẫn điện chống tác động của bức xạ mặt trời và bức xạ cực tím.
2.1.3.15 Đường dẫn điện phải
được thiết kế và lắp đặt phù hợp với yêu cầu chống động đất của nhà.
2.1.3.16 Phải sử dụng giá đỡ
cáp và hệ thống bảo vệ có khả năng cho phép dịch chuyển tương đối để dây dẫn và
cáp không phải chịu tác động cơ khi kết cấu nhà có nguy cơ dịch chuyển. Phải
dùng đường dẫn điện mềm cho các kết cấu mềm hoặc các kết cấu dự kiến có dịch
chuyển.
2.1.4 Yêu cầu về khả
năng tải dòng điện
2.1.4.1 Dòng điện lớn nhất
đi trong dây dẫn của đường dẫn điện ở chế độ làm việc bình thường trong thời
gian dài phải phù hợp với quy định của nhà chế tạo dây dẫn.
2.1.4.2 Phải căn cứ vào giới
hạn nhiệt độ làm việc cho phép thấp nhất của sợi trong nhóm dây dẫn (hoặc cáp) có
giới hạn nhiệt độ làm việc cho phép khác nhau, cùng với hệ số suy giảm theo
nhóm thích hợp để xác định khả năng tải dòng điện của các dây dẫn (hoặc cáp) trong
nhóm.
2.1.4.3 Phải tính toán hệ số
suy giảm của các dây dẫn trong mạch điện theo số lượng dây dẫn tải điện. Trường
hợp mạch điện ba pha tải dòng điện cân bằng (khi sóng hài bậc 3 hoặc bội số lẻ
của 3 có độ méo hài tổng không lớn hơn 15 % biên độ của dòng điện tần số cơ bản)
thì không cần phải tính đến dây trung tính của mạch đó.
2.1.4.4 Phải có biện pháp để
phân bổ dòng điện tải giữa các dây dẫn phù hợp với khả năng tải của dây dẫn khi
hai hoặc nhiều dây dẫn tải điện được mắc song song, trừ trường hợp các dây dẫn làm
từ cùng một loại vật liệu, có cùng tiết diện và có độ dài xấp xỉ nhau và không
có mạch rẽ.
2.1.4.5 Trường hợp
không thể phân bổ dòng điện hoặc phải mắc song song từ 4 dây dẫn trở lên thì
phải xem xét đến phương án dùng thanh dẫn.
2.1.4.6 Phải xác định
khả năng tải dòng điện theo phần của tuyến dây có điều kiện bất lợi nhất về tản
nhiệt, trừ phần dây dẫn xuyên qua tường một đoạn nhỏ hơn 0,35 m.
2.1.4.7 Phải nối cả hai đầu
các vỏ kim loại và/hoặc áo giáp bảo vệ không từ tính của các sợi cáp một ruột
trong cùng một mạch điện của tuyến dây. Trường hợp cáp có tiết diện ruột lớn
hơn 50 mm2
và vỏ
bọc ngoài cùng không dẫn điện thì vỏ kim loại và/hoặc áo giáp bảo vệ không từ
tính có thể nối với nhau tại một điểm trên đường đi, nhưng chiều dài của sợi
cáp từ điểm nối phải được giới hạn theo điều kiện an toàn điện áp giữa vỏ hoặc
áo giáp bảo vệ đến đất, các đầu không nối với nhau phải cách điện.
2.1.5 Yêu cầu về tiết
diện của các dây dẫn
2.1.5.1 Tiết diện của dây
pha trong các mạch xoay chiều không được nhỏ hơn các giá trị sau:
- Cho mạch chiếu
sáng: 1,5 mm2;
- Cho mạch động lực
và chiếu sáng và mạch dành riêng cho động lực: 2,5 mm2;
- Cho mạch tín hiệu
và điều khiển: 0,5 mm2;
- Cho đường dẫn điện
từ tủ điện tầng đến tủ điện của các căn hộ hoặc phòng: 4 mm2;
- Cho đường dẫn điện
trục đứng cấp điện cho một hoặc một số tầng: 6 mm2;
2.1.5.2 Tiết diện của dây
trung tính
a) Dây trung tính
phải có tiết diện ít nhất bằng tiết diện của dây pha trong các trường hợp sau
đây:
- Trong mạch điện một
pha 2 dây;
- Trong mạch điện ba
pha, tiết diện của dây pha nhỏ hơn hoặc bằng 16 mm2;
- Trong mạch điện 3
pha có sóng hài bậc 3 và bội số lẻ của 3 và độ méo do các sóng hài này từ 15 %
đến 33 % biên độ của dòng điện tần số cơ bản;
b) Trường hợp sóng
hài bậc 3 và bội số lẻ của 3 gây ra độ méo lớn hơn 33 %, thì phải chọn tiết
diện của dây trung tính lớn hơn tiết diện của dây pha;
c) Đối với các mạch
điện ba pha mà tiết diện của dây pha lớn hơn 16 mm2, tiết diện của
dây trung tính có thể nhỏ hơn tiết diện dây pha nếu đáp ứng đồng thời các điều
kiện sau:
- Phụ tải của mạch
điện là cân bằng giữa các pha và sóng hài bậc 3 và bội số lẻ của 3 không vượt
quá 15 % biên độ của dòng điện tần số cơ bản. Trong điều kiện này, tiết diện
của dây trung tính cũng không được nhỏ hơn 50 % tiết diện của dây pha;
- Dây trung tính được
bảo vệ chống quá dòng điện;
- Tiết diện của dây
trung tính không nhỏ hơn 16 mm2.
2.1.6 Yêu cầu đối với
sơ đồ nối đất
Hệ thống điện nhà
không được áp dụng các sơ đồ nối đất ngoài các các sơ đồ quy định tại Phụ lục
Đ.
2.1.7 Yêu cầu về độ
sụt điện áp tại nơi tiêu thụ
Độ sụt điện áp giữa
điểm đầu cấp điện so với mọi thiết bị điện trong hệ thống điện nhà không được
lớn hơn 5% điện áp danh định của hệ thống điện nhà.
2.1.8 Yêu cầu về đấu
nối điện
Các mối nối giữa các
ruột dẫn với nhau và điểm đấu giữa ruột dẫn với thiết bị phải đảm bảo thông
điện liên tục, lâu dài, đủ độ bền cơ, được bảo vệ thích hợp, và phải tiếp cận
được để kiểm tra, thử nghiệm, bảo trì, trừ các mối nối được thiết kế để chôn
ngầm dưới đất, đổ đầy hợp chất và mối nối giữa dây lạnh với phần tử gia nhiệt,
mối nối bằng cách hàn hoặc ép, mối nối là một phần của thiết bị điện, đáp ứng
tiêu chuẩn của thiết bị đó.
2.1.9 Yêu cầu về giảm
thiểu cháy lan đối với đường dẫn điện
2.1.9.1 Trường hợp có yêu
cầu giảm thiểu cháy lan thì đường dẫn điện phải sử dụng vật liệu giảm thiểu
nguy cơ cháy lan; không được làm giảm tính năng của kết cấu công trình về an
toàn cháy. Các loại cáp không có tính năng chống cháy lan chỉ được sử dụng để
nối từ đường dẫn điện cố định tới thiết bị sử dụng điện và không được đi từ
khoang cách ly này sang khoang cách ly khác. Các bộ phận của đường dẫn điện
không thuộc loại chống cháy lan khi sử dụng phải có vỏ bọc chống cháy.
2.1.9.2 Phải lấp kín khe hở
cả bên trong và bên ngoài ống, hộp luồn dây, nơi đường dẫn điện xuyên qua, bằng
vật liệu có giới hạn chịu lửa của bộ phận xây dựng bị xuyên qua đó, trừ các
ống, hộp luồn dây thuộc loại không cháy, có tiết diện bên trong không lớn hơn
710 mm2, đáp ứng ứng yêu cầu thử nghiệm đối với IP33 và các đầu ống,
hộp đi vào một trong các khoang bị xuyên qua được ngăn cách bằng kết cấu xây
dựng. Vật liệu lấp kín phải chịu được ảnh hưởng từ bên ngoài như đường dẫn điện
và chịu được tác động của nước, tác động của các sản phẩm do cháy như bộ phận
xây dựng.
2.1.10 Yêu cầu đối
với đường dẫn điện đi liền kề với các dịch vụ khác
2.1.10.1 Không được bố trí
các mạch điện có điện áp thấp và ELV trên cùng một đường dẫn, trừ khi:
a) Mọi sợi cáp hoặc
dây dẫn trên đường dẫn điện có cách điện ứng với điện áp cao nhất;
b) Mọi ruột dẫn trong
một sợi cáp nhiều ruột có cách điện ứng với điện áp cao nhất có trong sợi cáp;
c) Sợi cáp có cách
điện ứng với điện áp của nó và được đặt trong một ngăn riêng trong ống, hộp
luồn dây;
d) Các sợi cáp đặt
trên máng có vách ngăn riêng;
đ) Dùng ống, hộp luồn
dây riêng.
2.1.10.2 Khi đường dẫn điện
chôn ngầm giao chéo hoặc đi gần đường dẫn truyền thông phải đảm bảo khoảng cách
giữa các loại đường dẫn này ít nhất là 100 mm hoặc phải đáp ứng một trong các
yêu cầu sau:
a) Phân cách giữa các
đường dẫn bằng gạch, bê tông chịu lửa hoặc dùng ống chịu lửa;
b) Có biện pháp bảo
vệ về cơ giữa các đường dẫn khi giao chéo.
2.1.10.3 Đường dẫn điện không
được đặt gần các đường dẫn kỹ thuật phục vụ mục đích khác có thể gây hại cho
đường dẫn điện, trừ khi được bảo vệ thích hợp.
2.1.10.4 Không được đặt đường
dẫn điện trong khoang thang máy, trừ khi nó là một bộ phận của thang máy.
2.1.11 Yêu cầu về lắp
đặt đường dẫn điện liên quan đến bảo trì và làm sạch
2.1.11.1 Việc lắp đặt đường
dẫn điện phải phù hợp với yêu cầu bảo trì, làm sạch trong suốt vòng đời của nó.
2.1.11.2 Khi cần tháo dỡ một
biện pháp bảo vệ nào đó để bảo trì, làm sạch thì phải lắp đặt trở lại đảm bảo
không làm giảm cấp bảo vệ ban đầu.
2.1.11.3 Phải đảm bảo tiếp
cận an toàn đến các bộ phận cần bảo trì, làm sạch của đường dẫn điện.
2.1.12 Yêu cầu về lắp
đặt tủ điện, thiết bị bảo vệ
2.1.12.1 Tại đầu vào nhà phải
lắp đặt tủ phân phối điện chính, trừ trường hợp nhánh rẽ từ đường dây trên
không vào nhà đã lắp đặt thiết bị bảo vệ với dòng điện tác động không lớn hơn 25
A.
2.1.12.2 Sau tủ phân phối điện
chính phải lắp đặt các tủ phân phối điện phụ để cấp điện cho các phần của nhà.
2.1.12.3 Phải lắp đặt các
thiết bị điều khiển, bảo vệ tại các tủ phân phối điện trừ trường hợp tại điểm
bắt đầu rẽ nhánh đã được bảo vệ và khi tủ phân phối điện được cấp điện bằng
đường dây riêng.
2.1.12.4 Phải lắp đặt thiết bị
điều khiển ở tủ phân phối điện chính của đường dây cấp điện cho các nhà hoặc
các bộ phận của nhà công cộng.
2.1.12.5 Phải lắp đặt các tủ
phân phối điện ở phòng dành riêng cho tủ điện hoặc trong các hộc tường có khóa.
Ở những vị trí dễ bị ngập nước, phải lắp đặt tủ phân phối điện cao hơn mức nước
ngập cao nhất có khả năng xảy ra.
2.1.12.6 Trường hợp không có
phòng dành riêng thì phải lắp đặt tủ phân phối điện trong các phòng khác, các tầng
hầm khô ráo, hoặc trong tầng kỹ thuật, nếu các vị trí này người quản lý tiếp
cận được dễ dàng, hoặc trong các phòng riêng của nhà có tường không cháy với
thời gian chịu lửa không nhỏ hơn 45 min.
2.1.12.7 Khi lắp đặt tủ phân
phối điện ngoài phòng dành riêng để lắp đặt tủ điện, phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Lắp đặt ở chỗ khô
ráo, thuận tiện và dễ tới để thao tác, sửa chữa;
b) Lắp đặt trong hộp,
tủ hoặc trong hộc tường có cửa bảo vệ.
2.1.12.8 Không được lắp đặt
tủ điện ở dưới hoặc trong phòng vệ sinh, phòng tắm, chỗ rửa, phòng giặt, phòng
có hóa chất.
2.1.12.9 Không được bố trí
các nắp đậy, van, mặt bích, cửa thăm dò, vòi của đường ống dẫn nước, ống thông
gió, ống hơi nóng và các loại hộp kỹ thuật khác ở nơi đặt tủ điện. Không được
đặt các đường ống khí đốt và đường ống dẫn chất dễ cháy đi qua phòng đặt tủ
điện.
2.1.12.10 Phòng dành riêng để
lắp đặt tủ phân phối điện phải được thông gió và chiếu sáng bằng điện; phải có
cánh cửa mở ra phía ngoài và có khóa.
2.1.13 Yêu cầu đối
với việc lắp đặt thiết bị điện trong nhà
2.1.13.1 Các thiết bị điện
lắp đặt trong nhà phải phù hợp với điện áp của mạng cấp điện, điều kiện môi
trường và yêu cầu sử dụng.
2.1.13.2 Phải sử dụng loại ổ
cắm điện có cực nối đất an toàn.
2.1.13.3 Ở những nơi dành cho
trẻ em, ổ cắm điện và công tắc đèn phải đặt cao cách sàn hoàn thiện 1,5 m, trừ
trường hợp có các biện pháp bảo vệ an toàn.
2.1.13.4 Trong các cửa hàng,
nhà hàng và nhà công cộng khác, các công tắc đèn chiếu sáng bình thường, chiếu
sáng sự cố và thoát hiểm phải lắp đặt ở các nơi chỉ có người quản lý tiếp cận được
để thao tác.
2.1.13.5 Phải sử dụng động cơ
điện kiểu kín.
2.1.13.6 Trường hợp sử dụng
động cơ điện kiểu hở phải lắp đặt ở gian riêng, có tường, trần và sàn nhà bằng
vật liệu không cháy và phải cách các bộ phận cháy được của nhà ít nhất là 0,5
m.
2.1.13.7 Phải lắp đặt động cơ
điện dùng chung và các thiết bị bảo vệ, điều khiển của chúng ở nơi chỉ có người
quản lý tiếp cận được.
2.1.13.8 Phải bố trí các nút
bấm điều khiển thiết bị điện dùng chung tại chỗ vận hành thuận tiện và có nhãn
ghi để phân biệt.
2.1.13.9 Trường hợp phải lắp
đặt động cơ điện ở tầng áp mái thì không được lắp đặt trực tiếp trên các phòng
ở, phòng làm việc và phải đảm bảo mức ồn cho phép theo các quy định hiện hành.
2.1.14 Yêu cầu đối với
đường dẫn điện và thiết bị điện cho chiếu sáng nhân tạo và các mục đích sử dụng
khác
2.1.14.1 Tiết diện của ruột
dây dẫn và cáp không được nhỏ hơn trị số quy định tại mục 2.1.5
2.1.14.2 Đường dẫn điện phục
vụ chiếu sáng biển quảng cáo gắn với nhà phải có thiết bị bảo vệ để cắt được
nguồn cấp điện khi xảy ra sự cố hư hỏng cách điện, ngắn mạch hoặc phải đặt kín
bên trong kết cấu xây dựng, hoặc cáp phải có vỏ bọc cách điện đạt tiêu chuẩn và
phải luồn trong ống nhựa chịu lực và chịu nhiệt, hoặc phải có biện pháp bảo vệ
khác.
2.1.14.3 Phải cấp điện bằng
các đường dẫn điện riêng từ tủ phân phối điện chính cho hệ thống chiếu sáng cầu
thang, lối đi chung, hành lang và những phòng khác ngoài phạm vi căn hộ của nhà
ở.
2.1.14.4 Phải bảo vệ đường
dẫn điện nhóm chiếu sáng trong nhà bằng cầu chảy hoặc máy cắt với dòng điện
danh định không lớn hơn 25 A. Đối với đường dẫn điện cấp điện cho nhóm các
thiết bị chiếu sáng ở các nhà công cộng có công suất lớn cho phép bảo vệ bằng
cầu chảy hoặc máy cắt với dòng điện danh định đến 63 A.
2.1.14.5 Trường hợp cấp điện
bằng một đường dẫn điện nhóm chung cho các động cơ điện thì số lượng động cơ
không được quá bốn, đồng thời công suất mỗi động cơ không được quá 3 kW.
2.1.14.6 Thiết bị chiếu sáng
của nhà phải:
a) Có độ rọi phù hợp
loại công việc, nhóm phòng và công trình theo quy định tại Phụ lục C;
b) Áp dụng các biện
pháp hạn chế chói lóa phản xạ theo quy định tại Phụ lục D.
2.1.14.7 Phải bố trí đường
dẫn điện riêng biệt cho thang máy và thang cuốn từ tủ phân phối điện chính hoặc
từ tủ điện dành riêng cho thang máy và thang cuốn.
2.1.14.8 Phải gắn thiết bị tự
động khống chế mức nước vào mạch điều khiển động cơ điện của máy bơm nước vào
bể, thùng chứa.
2.1.14.9 Các hệ thống thông
gió, điều hòa không khí, đun nước nóng bằng điện trở phải được cấp điện trực tiếp
bằng các đường dẫn điện riêng từ tủ phân phối điện và phải có thiết bị bảo vệ
cắt điện tự động.
2.2 Hệ thống nối đất
và dây dẫn bảo vệ
2.2.1 Các yêu cầu
chung
2.2.1.1 Hệ thống nối đất gồm
các phần tử chính là điện cực nối đất, thanh nối đất chính (là đầu nối hoặc
thanh góp để nối các thiết bị điện vào hệ thống nối đất) và dây dẫn nối đất (là
vật dẫn để nối thanh nối đất chính với điện cực nối đất) được liên kết với nhau
và thể hiện tại Phụ lục E.
2.2.1.2 Hệ thống nối đất
phải:
a) Tin cậy và phù hợp
với các yêu cầu bảo vệ và vận hành lâu dài của thiết bị điện;
b) Có khả năng chịu
được dòng điện sự cố mà không gây nguy hiểm cho người hoặc hư hỏng thiết bị;
c) Không bị hư hỏng
các bộ phận kim loại khác nhau do tác động điện phân;
2.2.2 Yêu cầu đối với
điện cực nối đất
2.2.2.1 Điện trở nối đất của
điện cực trong hệ thống nối đất ở điều kiện bất lợi nhất phải đáp ứng điều kiện
chống điện giật quy định tại mục 2.4.2.3.
2.2.2.2 Không được sử dụng
đường ống dẫn các chất có khả năng gây cháy, nổ làm một phần của điện cực nối
đất.
2.2.2.3 Vật liệu làm điện
cực nối đất phải chống được ăn mòn do điện phân.
2.2.2.4 Vật liệu và kích
thước nhỏ nhất cho phép của các phần tử làm điện cực nối đất phải đáp ứng quy
định tại Phụ lục G.
2.2.3 Yêu cầu đối với
thanh nối đất chính
2.2.3.1 Trong hệ thống nối
đất sử dụng liên kết bảo vệ thì các dây dẫn sau đây phải nối với thanh nối đất
chính:
a) Dây dẫn nối đất;
b) Dây PE;
c) Dây dẫn liên kết
đẳng thế bảo vệ (sau đây gọi là dây dẫn liên kết bảo vệ);
d) Dây dẫn nối đất
chức năng, nếu có.
2.2.3.2 Thanh nối đất chính
phải bố trí ở nơi dễ tiếp cận.
2.2.3.3 Thanh nối đất chính
phải có khả năng tách từng dây dẫn riêng rẽ khỏi mối nối. Mối nối phải chắc
chắn và chỉ tách được bằng dụng cụ chuyên dùng.
2.2.4 Yêu cầu đối với
dây dẫn nối đất
Tiết diện nhỏ nhất
cho phép của dây dẫn nối đất không chôn trong đất phải phù hợp với tiết diện
của dây PE được xác định tại mục 2.2.5.1e. Trường hợp chôn trong đất thì phải
tuân theo các trị số quy định tại Bảng 1.
Bảng
1 - Tiết diện nhỏ nhất cho phép của dây dẫn nối đất chôn trong đất
Dây dẫn nối đất
|
Có bảo vệ về cơ
|
Không có bảo vệ về
cơ
|
Có bảo vệ chống ăn
mòn
|
2,5 mm2 đối với dây đồng
10 mm2 đối với dây thép
|
16 mm2 đối với cả dây đồng
và dây thép
|
Không có bảo vệ
chống ăn mòn
|
25
mm2
đối
với dây đồng
50
mm2
đối
với dây thép
|
2.2.5 Yêu cầu đối với
dây PE
2.2.5.1 Dây PE phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Dây PE phải được
bảo vệ chống các hư hỏng về cơ, hóa và điện hóa, chịu được các lực động điện và
tác động nhiệt trong mọi điều kiện làm việc;
b) Trên dây PE không
được đặt thiết bị đóng cắt, và không được bố trí các mối nối, trừ các mối nối
có thể tách bằng dụng cụ chuyên dùng;
c) Không được dùng vỏ
kim loại của thiết bị làm một phần của dây PE cho các thiết bị khác;
d) Các mối nối của
dây PE phải được tiếp cận dễ dàng để kiểm tra và thử nghiệm, trừ các mối nối
được bọc kín hoặc lấp đầy bằng chất độn;
đ) Khi kiểm tra thông
mạch của hệ thống nối đất không được mắc nối tiếp các thiết bị chuyên dùng (như
bộ tác động cảm biến, cuộn dây) vào dây PE;
e) Tiết diện của dây
PE không nhỏ hơn các trị số quy định tại Bảng 2.
Bảng
2 - Tiết diện nhỏ nhất cho phép của dây PE
Tiết
diện của dây dẫn pha, S
mm2
|
Tiết
diện nhỏ nhất cho phép của dây PE tương ứng
mm2
|
Dây
PE bằng đồng
|
Dây
PE bằng thép
|
S
≤ 16
|
S
|
3×S
|
16
< S ≤ 35
|
16
|
3×16
|
S
> 35
|
|
3
´
|
2.2.5.2 Các vật dẫn dùng làm
dây PE gồm:
a) Dây dẫn trong cáp
nhiều ruột;
b) Dây dẫn bọc cách
điện hoặc để trần, nằm trong cùng một vỏ bảo vệ với dây dẫn tải điện;
c) Dây dẫn để trần
lắp cố định hoặc dây dẫn có vỏ cách điện;
d) Vỏ cáp hoặc khung
tủ điện bằng kim loại, lưới bọc cáp, vỏ thép của cáp, dây thép bện, dây dẫn
đồng trục, ống kim loại đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Tính liên tục về
điện được đảm bảo bằng các kết cấu hoặc đấu nối thích hợp, chống được hư hỏng
về cơ cũng như ăn mòn điện hóa;
- Đấu nối được với
các dây PE khác ở điểm nối dây được xác định trước;
- Tiết diện không nhỏ
hơn giá trị quy định tại Bảng 2.
2.2.5.3 Dây PE không phải là
một bộ phận của cáp hoặc không nằm trong vỏ bảo vệ chung với dây pha thì tiết
diện không được nhỏ hơn:
a) 2,5 mm2 cho dây dẫn có bảo vệ
cơ;
b) 4 mm2 cho dây dẫn không có
bảo vệ cơ.
2.2.5.4 Dây PE dùng chung
cho nhiều mạch điện thì tiết diện nhỏ nhất cho phép phải xác định theo Bảng 3
với dòng điện sự cố và thời gian tồn tại ứng với xung lượng nhiệt (I2x t) lớn nhất.
2.2.5.5 Không được dùng các
bộ phận kim loại dưới đây làm dây PE:
a) Ống nước;
b) Ống chứa khí hoặc
chất lỏng dễ cháy;
c) Các bộ phận, kết
cấu chịu ứng suất cơ khi làm việc bình thường;
d) Ống, bộ phận có
thể uốn, xoắn được (trừ khi được thiết kế cho các mục đích đó);
đ) Giá đỡ dây, dây
treo dây dẫn.
2.2.5.6 Khi dây dẫn nối đất
bảo vệ kết hợp làm dây nối đất chức năng thì phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu
đối với dây PE và các yêu cầu về nối đất chức năng.
2.2.5.7 Nếu dùng thiết bị
bảo vệ quá dòng để bảo vệ chống điện giật thì dây PE phải nằm trong cùng đường
dẫn với dây tải điện.
2.2.6 Yêu cầu đối với
dây dẫn liên kết bảo vệ
2.2.6.1 Dây dẫn liên kết bảo
vệ nối với thanh nối đất chính phải có tiết diện không nhỏ hơn:
a) 6 mm2 đối với dây đồng;
b) 50 mm2 đối với dây thép.
2.2.6.2 Dây dẫn liên kết bảo
vệ nối giữa hai vỏ kim loại của thiết bị phải có khả năng dẫn điện bằng hoặc
lớn hơn khả năng dẫn điện của dây PE có khả năng dẫn điện nhỏ nhất nối với các
vỏ thiết bị đó.
2.2.6.3 Dây dẫn liên kết bảo
vệ nối giữa vỏ kim loại của thiết bị với các vật dẫn bên ngoài phải có khả năng
dẫn điện không nhỏ hơn 1/2 khả năng dẫn điện của dây PE tương ứng.
2.3 Cách ly, đóng cắt
mạch điện và dịch vụ an toàn
2.3.1 Thiết bị cách
ly và đóng cắt
2.3.1.1 Phải sử dụng các
loại thiết bị sau để cách ly và đóng cắt mạch điện:
a) Dao cách ly, cầu
dao phụ tải, máy cắt;
b) Phích cắm và ổ cắm;
c) Cầu chảy;
d) Các đầu nối chuyên
dùng (không cần tháo dây dẫn ra).
2.3.1.2 Các tiếp điểm động
của mọi thiết bị cách ly và đóng cắt nhiều cực cần phải khớp nối cơ khí đảm bảo
đóng mở đồng thời, trừ những tiếp điểm dùng cho dây trung tính có thể đóng
trước và mở sau các tiếp điểm khác.
2.3.1.3 Không được lắp đặt
thiết bị cách ly và đóng cắt một cực vào dây trung tính bất kể là mạch một pha
hay ba pha.
2.3.2 Dây PE của mạch
điện
2.3.2.1 Không được lắp đặt
dây PE của mạch điện xuyên qua mạch từ của RCD.
2.3.2.2 Các yêu cầu khác có
liên quan đến dây PE thực hiện theo quy định tại mục 2.2.5.
2.3.3 Yêu cầu về sử
dụng các loại RCD
2.3.3.1 RCD phải có khả năng
cách ly được tất cả các dây dẫn đang có điện của mạch mà nó bảo vệ.
2.3.3.2 Phải sử dụng RCD
loại tác động bằng dòng điện, không được sử dụng RCD loại tác động bằng điện
áp.
2.3.3.3 Khi lắp đặt RCD cho
mạch ba pha không có phụ tải ba pha, phải sử dụng RCD cho từng pha để giảm phạm
vi mất điện khi chỉ có sự cố ở các pha riêng biệt.
2.3.3.4 Phải sử dụng RCD có
dòng làm việc không quá 30 mA làm bảo vệ bổ sung cho thiết bị điện ở những mạch
điện có sử dụng dụng cụ cầm tay.
2.3.4 Thiết bị bảo vệ
theo dòng ngắn mạch
2.3.4.1 Dòng điện định mức
của thiết bị bảo vệ không được nhỏ hơn dòng điện làm việc lâu dài lớn nhất của
mạch điện.
2.3.4.2 Thiết bị bảo vệ phải
có khả năng cắt được dòng ngắn mạch lớn nhất.
2.3.5 Cắt điện khẩn
cấp
2.3.5.1 Trường hợp cần cắt
nguồn cấp điện để ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh ngoài dự kiến phải lắp đặt
thiết bị cắt khẩn cấp cho bộ phận có liên quan của hệ thống điện.
2.3.5.2 Phải trang bị các
phương tiện ngừng khẩn cấp khi các chuyển động bằng điện làm tăng nguy hiểm.
2.3.5.3 Các thiết bị cắt
điện khẩn cấp phải cắt được dòng điện của các phần thiết bị có liên quan, có
tính đến dòng điện của động cơ bị hãm.
2.3.5.4 Thiết bị cắt điện
khẩn cấp phải cắt điện được cho tất cả các dây dẫn có điện.
2.3.5.5 Phải sơn màu đỏ các
thiết bị dùng để cắt điện khẩn cấp và bố trí để dễ dàng nhận biết, dễ dàng tiếp
cận và thao tác cắt trực tiếp bằng tay các mạch cấp điện khi điều kiện cho
phép.
2.3.5.6 Khi thiết bị đã cắt
ra thì phải được khóa hoặc chốt lại ở vị trí cắt và bảo đảm không có khả năng
tự đóng điện trở lại.
2.3.6 Hệ thống điện
dùng cho dịch vụ an toàn
2.3.6.1 Phải có hệ thống
điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn làm
việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện.
2.3.6.2 Các dịch vụ an toàn
bao gồm, nhưng không giới hạn bởi các hạng mục sau:
a) Chiếu sáng khẩn
cấp, thoát hiểm;
b) Bơm chữa cháy;
c) Thang máy để cứu
hộ khi xảy ra cháy;
d) Hệ thống báo động
(có cháy, khói, khí CO, đột nhập);
đ) Hệ thống sơ tán;
e) Hệ thống hút khói;
g) Hệ thống quạt tăng
áp cầu thang thoát hiểm;
h) Thiết bị y tế
thiết yếu.
2.3.6.3 Trong mạch IT phải
có thiết bị kiểm soát cách điện liên tục để phát tín hiệu bằng âm thanh và ánh
sáng khi xuất hiện sự cố chạm đất đầu tiên.
2.3.7 Nguồn điện dùng
cho dịch vụ an toàn
2.3.7.1 Nguồn điện dùng cho
dịch vụ an toàn (ắcqui, pin, tổ máy phát điện độc lập, lộ riêng độc lập với lộ
cấp điện bình thường) phải có đủ công suất, độ tin cậy, thời gian hoạt động đáp
ứng cần thiết, thông số đặc trưng và thời gian chuyển đổi thích hợp theo quy
định.
2.3.7.2 Nguồn điện dùng cho
dịch vụ an toàn phải được lắp cố định ở vị trí thích hợp, có biện pháp thông
gió và thoát khí thải ra ngoài một cách an toàn. Sự cố ở nguồn cấp điện bình
thường không được gây ảnh hưởng bất lợi cho nguồn điện này.
2.3.7.3 Nguồn điện dùng cho
dịch vụ an toàn dùng kết hợp cho các mục đích khác thì không được gây ảnh hưởng
đến nhiệm vụ chính. Phải có biện pháp để khi có sự cố ở mạch cung cấp điện cho
mục đích khác không làm mất điện của dịch vụ an toàn.
2.3.7.4 Nếu một nguồn dùng
cho dịch vụ an toàn cấp điện đồng thời cho dịch vụ an toàn của nhiều tòa nhà
thì sự cố trong các dịch vụ an toàn của một tòa nhà không được làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của nguồn đó.
2.3.8 Yêu cầu đối với
mạch điện dùng cho dịch vụ an toàn
2.3.8.1 Mạch điện của dịch
vụ an toàn phải độc lập với các mạch khác.
2.3.8.2 Khi thiết bị được
cấp điện từ hai nguồn khác nhau thì sự cố xuất hiện trong mạch của nguồn này
không được gây ảnh hưởng xấu đến bảo vệ chống điện giật hoặc hoạt động đúng của
nguồn kia. Thiết bị có dây PE thì dây PE này phải được nối với dây PE của cả
hai mạch.
2.3.8.3 Trường hợp cắt quá
tải làm mất nguồn cấp điện có thể gây ra mối nguy hiểm lớn hơn thì thiết bị bảo
vệ chống quá tải không được tự động cắt nguồn điện mà phải có biện pháp theo
dõi sự xuất hiện của quá tải để khắc phục.
2.3.8.4 Bảo vệ chống ngắn
mạch và chống điện giật trong điều kiện bình thường và trong trường hợp sự cố
phải được đảm bảo ở phương án đấu nối bất kỳ với nguồn cấp điện bình thường và
nguồn dùng cho dịch vụ an toàn.
2.3.8.5 Thiết bị bảo vệ
chống quá dòng phải được chọn và lắp đặt sao cho không để quá dòng trong một
mạch làm ảnh hưởng đến hoạt động đúng của mạch dùng cho dịch vụ an toàn.
2.3.8.6 Tủ điện của dịch vụ
an toàn phải được cách ly khỏi các thành phần của hệ thống điện bình thường và
phải đảm bảo khả năng chịu cháy trong thời gian quy định.
2.3.8.7 Mạch điện của dịch
vụ an toàn không được đi qua các vị trí có rủi ro cháy, trừ khi nó được làm từ
vật liệu không cháy hoặc được bảo vệ thích hợp. Trong mọi trường hợp, mạch điện
không được đi qua khu vực có rủi ro nổ.
2.3.8.8 Phương tiện đóng cắt
và điều khiển phải được lắp thành nhóm, dễ dàng nhận biết được, đặt tại khu vực
mà chỉ những người có trách nhiệm mới được phép tiếp cận.
2.3.8.9 Cáp của mạch điện
dùng cho dịch vụ an toàn không phải loại chống cháy hoặc chống nhiễu phải được
cách ly với các cáp của mạch khác, kể cả cáp của mạch an toàn khác bằng khoảng
cách hoặc vật chắn. Phải sử dụng cáp chịu cháy phù hợp với quy định tại mục
2.1.9 để lắp đặt sao cho đảm bảo độ bền nhiệt và cơ cần thiết.
2.3.8.10 Không được lắp đặt
các mạch điện dùng cho dịch vụ an toàn trong khoang thang máy hoặc các loại ống
thông hơi, thông khói, trừ các cáp dùng cho thang máy cứu hộ khi xảy ra cháy
hoặc thang máy có yêu cầu đặc biệt.
2.3.8.11 Đèn chiếu sáng khẩn
cấp mà bình thường không hoạt động phải tự động hoạt động khi có sự cố ở mạch
cấp điện bình thường trong khu vực đặt đèn. Việc chuyển đổi từ chế độ bình
thường sang chế độ khẩn cấp phải được thực hiện tự động khi điện áp nguồn bình
thường thấp hơn 60% điện áp danh định trong thời gian vượt quá 0,5 s và tự động
trở về chế độ bình thường khi điện áp của nguồn bình thường lớn hơn 85% điện áp
danh định.
2.3.8.12 Nguồn điện sử dụng
cho chiếu sáng khẩn cấp phải được kiểm soát tại tủ phân phối. Quy định này
không áp dụng cho pin, ắcqui tự nạp.
2.3.8.13 Trong hệ thống chiếu
sáng khẩn cấp, các loại đèn phải tương thích với thời gian chuyển đổi để duy
trì mức chiếu sáng quy định.
2.3.8.14 Tại vị trí đóng cắt
trung tâm phải lắp đặt thiết bị giám sát và điều khiển nguồn cấp điện.
2.3.8.15 Giá trị độ rọi nhỏ
nhất chiếu sáng khẩn cấp trên bề mặt lối đi và cầu thang phải đạt 0,5 lx, ở các
gian phòng, các khu vực để mở phải đạt 0,2 lx.
2.4 Bảo vệ chống điện
giật
2.4.1 Yêu cầu về bảo
vệ chống điện giật do tiếp xúc trực tiếp
Phải sử dụng một
trong các biện pháp sau đây:
2.4.1.1 Bao bọc hoàn toàn
các bộ phận mang điện bằng vật liệu cách điện đạt tiêu chuẩn sao cho chỉ tháo
gỡ ra được bằng cách phá hủy.
2.4.1.2 Dùng rào chắn hoặc
vỏ bọc lắp cố định chắc chắn, đảm bảo độ bền cơ, được cách ly với các phần có
điện phù hợp với điều kiện làm việc bình thường, có xét đến các ảnh hưởng từ
bên ngoài và phải sử dụng đến dụng cụ hoặc chìa khóa mới có thể tháo ra được và
có cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXB hoặc IP2X để ngăn ngừa mọi tiếp xúc của con
người, vật nuôi với phần có điện. Trường hợp có những lỗ mở để thay thế một
phần thiết bị thì phải có các biện pháp ngăn ngừa tiếp xúc vô ý với phần có
điện, đồng thời phải có cảnh báo để tránh chạm phải phần có điện;
Dùng tấm chắn hoặc vỏ
bọc có cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXD hoặc IP4X ở bề mặt nằm ngang trên cùng dễ
tiếp cận;
Các bộ phận có thể
tiếp cận đồng thời mà có các điện thế khác nhau thì không đặt trong phạm vi
giới hạn thể tích trong tầm với.
2.4.1.3 Sử dụng vật cản có
thể tháo ra được, nhưng không thể bị di chuyển ngẫu nhiên để bảo vệ những nơi
có người qua lại hoặc làm việc có thể vô ý tiếp xúc với vật mang điện.
2.4.2 Yêu cầu về bảo
vệ chống điện giật do tiếp xúc gián tiếp
2.4.2.1 Phải lắp đặt thiết
bị bảo vệ quá dòng điện để tự động cắt mạch điện khi có sự cố.
2.4.2.2 Đối với sơ đồ TT và
TN-S phải lắp đặt RCD để bảo vệ chống sự cố chạm vỏ.
2.4.2.3 Phải có biện pháp
đảm bảo an toàn để tránh bị tai nạn điện giật đối với người theo điều kiện
RA x Ia ≤ 50 (1)
trong đó:
- RA là điện trở nối đất,
tính bằng ôm (Ω);
- Ia là dòng điện tác động
của thiết bị bảo vệ, tính bằng ampe (A): Đối với RCD, là dòng điện dư tác động
danh định IΔn; Đối với bảo vệ quá
dòng, là giá trị dòng điện tác động của bảo vệ tại 5 s;
- 50 là giá trị điện
áp an toàn, tính bằng vôn (V) được chấp nhận trong điều kiện bình thường.
2.4.2.4 Phải nối vỏ kim loại
của thiết bị với dây PE theo các điều kiện quy định cho từng loại sơ đồ nối đất
tại Phụ lục Đ.
2.4.2.5 Phải nối liên kết
đẳng thế bảo vệ của nhà với dây PE, dây dẫn nối đất hoặc cực nối đất, các phần
tử dẫn điện bên ngoài. Dây dẫn dùng để liên kết đẳng thế bảo vệ phải phù hợp
với quy định tại mục 2.2.6.
2.4.2.6 Bảo vệ bổ sung:
a) Phải nối liên kết
đẳng thế phụ với vỏ kim loại của thiết bị có thể tiếp cận đồng thời và bộ phận
có tính dẫn điện không thuộc hệ thống điện nhà, kể cả lõi tăng cường bằng kim
loại của bê tông cốt thép. Hệ thống liên kết đẳng thế phụ phải được nối với dây
PE của tất cả thiết bị, kể cả dây PE của ổ cắm.
Điện trở R, tính bằng
ôm (Ω), giữa các vỏ kim loại của thiết bị bất kỳ và bộ phận dẫn điện bất kỳ
không thuộc hệ thống điện nhà tại những nơi có thể tiếp xúc đồng thời phải đáp
ứng điều kiện
R
≤ (2)
trong đó:
- Ia là dòng điện tác động
của thiết bị bảo vệ, tính bằng ampe (A): Đối với RCD, là dòng điện dư tác động
danh định IΔn; Đối với bảo vệ quá
dòng, là giá trị dòng điện tác động của bảo vệ tại 5 s;
- 50 là giá trị điện
áp an toàn (tính bằng vôn) được chấp nhận trong điều kiện bình thường.
b) Trường hợp sử dụng
RCD làm bảo vệ bổ sung thì dòng điện dư tác động danh định không được vượt quá
30 mA.
2.4.2.7 Bảo vệ bằng tách biệt
về điện phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Mỗi nguồn cách ly
với đất chỉ được cấp cho một thiết bị sử dụng điện;
b) Mạch điện tách
biệt phải được cấp từ nguồn điện cách ly với đất và điện áp của mạch điện tách
biệt không được vượt quá 500 V;
c) Không được nối các
bộ phận mang điện của mạch điện tách biệt ở bất kỳ điểm nào với các mạch khác
hoặc với đất hoặc dây PE;
d) Cáp và dây mềm của
mạch điện phải đảm bảo khả năng kiểm soát được bằng mắt trên suốt chiều dài có
nguy cơ bị hư hỏng về cơ;
đ) Phải sử dụng hệ
thống đường dẫn điện riêng cho các mạch điện tách biệt;
e) Trường hợp sử dụng
các dây dẫn của cùng một đường dẫn điện cho mạch điện tách biệt và các mạch
điện khác thì phải sử dụng cáp nhiều ruột không bọc bằng kim loại hoặc sử dụng
các dây dẫn cách điện nằm trong ống, hệ thống đường ống hoặc hộp cách điện đáp
ứng các điều kiện sau:
- Cách điện các dây
dẫn phải đáp ứng điện áp danh định cao nhất có trong sợi cáp;
- Phải đặt bảo vệ quá
dòng cho từng mạch điện;
g) Vỏ kim loại của
thiết bị trong mạch điện tách biệt không được nối với đất hoặc với dây PE cũng
như với vỏ kim loại của thiết bị trong mạch khác.
h) Trường hợp có
nhiều hơn một thiết bị sử dụng điện thì ngoài các yêu cầu đã nêu ở các điểm từ
b đến g, còn phải đáp ứng các quy định sau:
- Phải thực hiện các
biện pháp phòng ngừa để bảo vệ mạch điện không bị hư hỏng cách điện;
- Các vỏ bằng kim
loại của mạch điện, kể cả của ổ cắm, phải được nối liên kết đẳng thế với nhau
bằng dây dẫn cách điện không nối với đất, không nối với dây PE hoặc vỏ bằng kim
loại của mạch khác;
- Tất cả cáp mềm (trừ
khi cấp điện cho thiết bị có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường) phải gồm
có dây PE để sử dụng làm dây liên kết đẳng thế như đã nêu tại gạch đầu dòng thứ
hai của điểm này;
- Phải có bảo vệ tự
động cắt mạch điện khi có sự cố ở hai điểm trên hai dây nối với các cực đấu dây
khác nhau của nguồn với thời gian cắt lớn nhất quy định tại Bảng 3.
Bảng
3 - Thời gian cắt lớn nhất áp dụng cho các mạch cuối có dòng điện danh định
không quá 32 A
Thời
gian tính bằng giây (s)
Điện
áp danh định, U V
Sơ đồ nối đất
|
50<
U ≤ 120
|
120<
U ≤ 230
|
230<
U ≤ 400
|
U
>400
|
TT
|
0,3
|
0,2
|
0,07
|
0,04
|
TN-S
|
0,8
|
0,4
|
0,2
|
0,1
|
2.4.2.8 Điện trở nối đất phải
đảm bảo để thiết bị bảo vệ quá dòng điện và RCD làm việc có hiệu quả.
2.5 Bảo vệ chống tác
động nhiệt
2.5.1 Yêu cầu chung
Phải thực hiện các
biện pháp bảo vệ con người, vật nuôi, các thiết bị cố định, các dụng cụ và vật
liệu đặt cạnh các thiết bị điện, dây dẫn điện để chống các hậu quả có hại do
nhiệt từ thiết bị điện, dây dẫn điện gây ra hoặc do bức xạ nhiệt làm bốc cháy,
hư hỏng, có nguy cơ gây bỏng hoặc làm ảnh hưởng đến vận hành an toàn.
2.5.2 Yêu cầu đối với
bảo vệ chống cháy do thiết bị điện và dây dẫn điện gây ra
2.5.2.1 Thiết bị điện có khả
năng tạo ra nhiệt độ bề mặt gây nguy hiểm cháy cho các vật liệu, vật dụng liền
kề khi thiết kế, lắp đặt cố định phải tuân thủ một trong các yêu cầu sau đây:
a) Đặt ở trên bệ hoặc
trong vỏ làm bằng vật liệu chịu được nhiệt độ mà thiết bị điện đó tạo ra, không
cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và đủ độ bền cơ;
b) Được cách ly khỏi
các vật liệu, vật dụng liền kề hoặc các phần tử khác bằng vật liệu chịu được
nhiệt độ mà thiết bị điện đó tạo ra, không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và có
chiều dày đủ độ bền cơ;
c) Đảm bảo khoảng
cách đủ lớn đến các vật liền kề hoặc các phần tử khác cho phép tỏa nhiệt an
toàn. Mọi phương tiện đỡ thiết bị điện có khả năng tạo nhiệt độ bề mặt đều phải
có độ dẫn nhiệt thấp.
2.5.2.2 Khi thiết kế, lắp
đặt hệ thống điện nhà phải:
a) Sử dụng loại dây
dẫn có tiết diện phù hợp với quy định tại mục 2.1.5 và mức tải dòng điện phù
hợp với quy định tại mục 2.1.4.2;
b) Sử dụng RCD có
dòng tác động tối đa là 0,5 A;
c) Đảm bảo tương
thích với các điều kiện môi trường, tính chất sử dụng, đặc điểm kiến trúc của
nhà và các yêu cầu về kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy. Ở những nơi có nguy
cơ cháy cao đường dẫn điện và phương pháp lắp đặt phải phù hợp với các yêu cầu
quy định tại các mục 2.1.2; 2.1.3.2 và 2.1.4.2.
2.5.2.3 Thiết bị điện, dây
dẫn điện có khả năng tạo hồ quang hoặc tia lửa điện trong vận hành bình thường,
khi nối cố định phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Bọc kín toàn bộ
trong vật liệu chịu được hồ quang, tia lửa điện, không cháy, có độ dẫn nhiệt
thấp và có đủ độ bền cơ;
b) Cách ly khỏi vật
dụng hoặc các phần tử của nhà bằng vật liệu chịu được hồ quang, tia lửa điện,
không cháy, có độ dẫn nhiệt thấp và có đủ độ bền cơ;
c) Lắp đặt với một khoảng
cách đủ đảm bảo dập được hồ quang, tia lửa điện.
2.5.2.4 Thiết bị điện có khả
năng gây ra tình trạng tập trung nhiệt hoặc tích tụ nhiệt phải có khoảng cách
đủ lớn đến các vật ở liền kề hoặc các phần tử của nhà để trong điều kiện vận
hành bình thường không tạo ra nhiệt độ nguy hiểm cho các vật và phần tử của
nhà.
2.5.2.5 Đối với các thiết bị
điện có chứa từ 25 l chất lỏng dễ cháy trở lên đặt ở cùng một nơi phải thực
hiện các biện pháp để ngăn chặn cháy chất lỏng đó và không cho ngọn lửa, khói,
khí độc do cháy lan tỏa sang các bộ phận khác của nhà; cắt được điện nhanh nhất
khi xảy ra cháy.
2.5.2.6 Các vật liệu được
lắp đặt để che chắn xung quanh thiết bị điện phải là các vật liệu có độ dẫn
nhiệt thấp, khó cháy, chịu được nhiệt độ cao nhất mà thiết bị điện đó có thể
tạo ra.
2.5.3 Các biện pháp
bảo vệ chống cháy từ bên ngoài
2.5.3.1 Các vị trí của hệ
thống điện nhà bị ảnh hưởng các điều kiện cháy từ bên ngoài phải tuân thủ các
yêu cầu có liên quan quy định tại các mục 2.5.1 và 2.5.2.
2.5.3.2 Việc thiết kế, lắp
đặt hệ thống điện nhà phải áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp với các điều
kiện thoát hiểm an toàn của từng khu vực (khu vực có mật độ người thấp, điều
kiện thoát khó ký hiệu là KV1; khu vực có mật độ người cao, điều kiện thoát dễ
ký hiệu là KV2; khu vực có mật độ người cao, điều kiện thoát khó ký hiệu là KV3)
trong các trường hợp khẩn cấp.
Đường dẫn điện không
được lắp đặt trên các lối thoát hiểm. Trường hợp bắt buộc phải lắp đặt thì
đường dẫn điện phải:
a) Có vỏ bọc hoặc vỏ
che chắn bảo đảm trong hai giờ không bị cháy và gây cháy;
b) Không được nằm
trong phạm vi giới hạn thể tích trong tầm với, trừ khi được bảo vệ chống các hư
hỏng cơ có thể xảy ra khi thoát hiểm;
c) Có chiều dài nhỏ
nhất.
2.5.3.3 Trong các khu vực
KV2 và KV3, các thiết bị đóng cắt, điều khiển và bảo vệ (trừ các thiết bị điện
phục vụ cho việc sơ tán, thoát hiểm) phải bố trí sao cho chỉ những người có
trách nhiệm mới tiếp cận được. Trường hợp các thiết bị này lắp đặt trong phạm
vi lối đi lại, thì chúng phải được đặt trong tủ hoặc hộp kín bằng các vật liệu
không cháy hoặc khó cháy.
2.5.3.4 Trong các khu vực
KV2, KV3 và trong các lối thoát hiểm, không được sử dụng các thiết bị điện có
chứa các chất lỏng dễ cháy, trừ trường hợp các bộ phận này được bọc kín trong
vỏ hoặc hộp chống cháy. Các tụ điện phụ trợ riêng lẻ lắp đặt trong thiết bị
không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này.
2.5.3.5 Đối với khu vực có
rủi ro cao về cháy:
a) Phải hạn chế sử
dụng thiết bị điện ở khu vực này. Trường hợp dây dẫn bắt buộc phải đi qua thì
phải được bọc bằng vật liệu chống cháy hoặc có biện pháp phòng ngừa để không
gây ra cháy hoặc làm lan truyền ngọn lửa. Các mối nối dây dẫn nếu bắt buộc phải
có thì phải đặt trong hộp chống cháy;
b) Phải có biện pháp
ngăn ngừa tích tụ bụi trên vỏ của dây dẫn và thiết bị điện;
c) Phải sử dụng thiết
bị điện có kết cấu hoặc điều kiện lắp đặt sao cho mức sinh nhiệt lúc vận hành
bình thường hoặc khi bị sự cố không thể gây cháy;
d) Không được lắp đặt
thiết bị đóng cắt, bảo vệ, điều khiển và cách ly, trừ khi được đặt trong vỏ bọc
có cấp bảo vệ ít nhất là IP4X;
đ) Các động cơ được
điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa hoặc không có sự giám sát vận hành
liên tục phải được bảo vệ chống tăng nhiệt độ quá mức bằng các thiết bị cảm
biến nhiệt độ;
e) Đèn điện phải có
vỏ bọc với cấp bảo vệ ít nhất là IP4X. Bóng đèn và các phần tử của thiết bị
chiếu sáng phải được bảo vệ ở những chỗ dễ hỏng về cơ. Các thiết bị bảo vệ
không được cố định trên đui đèn, trừ khi đui đèn được thiết kế cho mục đích này;
g) Mạch điện phải
được giám sát liên tục bằng thiết bị theo dõi cách điện và có cảnh báo khi có
sự cố cách điện;
h) Phải đảm bảo cho
các bộ phận mang điện của mạch điện có ELV nằm trong vỏ bọc có cấp bảo vệ là
IP2X hoặc IPXXB và chịu được điện áp thử nghiệm có giá trị hiệu dụng 500 V
trong 1 min;
i) Phải thực hiện các
biện pháp bảo đảm cho thiết bị điện không thể gây cháy cho tường, sàn và trần
của nhà;
k) Phải thực hiện các
biện pháp ngăn ngừa để hệ thống điện nhà không thể gây cháy lan đối với các kết
cấu có hình dạng, kích thước dễ lan truyền ngọn lửa.
2.5.4 Yêu cầu về bảo
vệ chống bỏng do điện
2.5.4.1 Nhiệt độ của các bộ
phận chạm tới được của thiết bị điện nằm trong tầm với của người không được đạt
tới nhiệt độ có thể gây bỏng cho người và được quy định như sau:
a) Đối với phương
tiện cầm tay để thao tác thì nhiệt độ bề mặt chạm tới được không được quá 55 oC nếu làm từ kim loại,
và không được quá 65 oC
nếu làm từ vật liệu phi kim loại;
b) Đối với các bộ
phận của thiết bị không cầm tay và được thiết kế để chạm vào thì nhiệt độ bề
mặt chạm tới được không được quá 70 oC nếu làm từ kim loại, và không được quá 80 oC nếu làm từ vật liệu
phi kim loại;
c) Đối với các bộ
phận của thiết bị không cần thiết phải chạm vào trong lúc vận hành bình thường
thì nhiệt độ bề mặt chạm tới được không được quá 80 oC nếu làm từ kim loại
và không được quá 90 oC
nếu làm từ vật liệu phi kim loại.
2.5.4.2 Tất cả các bộ phận
của hệ thống điện nhà có khả năng đạt tới nhiệt độ vượt quá các giới hạn nêu
tại mục 2.5.4.1 đều phải được bảo vệ để tránh tiếp xúc ngẫu nhiên gây bỏng cho
người.
2.5.5 Yêu cầu về bảo
vệ chống quá nhiệt ở những nơi tạo nhiệt
2.5.5.1 Các hệ thống sấy
nóng không khí cưỡng bức phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Các phần tử gia
nhiệt không thuộc bộ tích nhiệt trung tâm không được phép hoạt động nếu chưa có
luồng không khí quy định đi qua và phải cắt ra khi luồng không khí không đủ
theo quy định;
b) Có hai thiết bị
khống chế nhiệt độ hoạt động độc lập nhau để ngăn ngừa nhiệt độ vượt quá giới
hạn cho phép trong các đường ống dẫn không khí nóng.
2.5.5.2 Khung, vỏ của các
phần tử gia nhiệt phải làm bằng vật liệu không cháy.
2.5.5.3 Các thiết bị tạo
nước nóng hoặc hơi nóng đều phải có thiết bị, phương tiện bảo vệ chống quá
nhiệt trong mọi điều kiện làm việc. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu này thì
phải thực hiện bảo vệ chống quá nhiệt bằng một cơ cấu không tự trở về, hoạt
động độc lập với bộ điều chỉnh nhiệt độ.
2.5.5.4 Thiết bị tạo nước
nóng hoặc hơi nóng có hạn chế đầu ra phải có thêm cơ cấu khống chế áp suất nước
ở bên trong.
2.6 Bảo vệ chống quá
dòng điện
2.6.1 Các yêu cầu
chung
2.6.1.1 Hệ thống điện nhà
phải có thiết bị bảo vệ cắt được mọi trạng thái quá dòng điện chạy trong các
dây dẫn trước khi gây ra nguy hiểm do các hiệu ứng nhiệt và cơ.
2.6.1.2 Dây dẫn tải điện
phải được bảo vệ bằng thiết bị có khả năng tự động cắt nguồn cấp khi dây này bị
quá tải và ngắn mạch, trừ trường hợp quá dòng điện được hạn chế bằng các đặc
tính của nguồn cấp.
2.6.2 Yêu cầu về bảo
vệ chống quá dòng điện
2.6.2.1 Phải căn cứ vào loại
sơ đồ nối đất được áp dụng để xem xét, xác định biện pháp bảo vệ chống quá dòng
điện.
2.6.2.2 Bảo vệ dây pha
Thiết bị bảo vệ chống
quá dòng điện phải cắt được dòng điện trong các dây bị quá dòng điện và phải
được lắp đặt trên tất cả các dây pha.
2.6.2.3 Bảo vệ dây trung tính
a) Đối với sơ đồ TT
và TN-S:
Trong trường hợp tiết
diện của dây trung tính nhỏ hơn tiết diện của dây pha thì phải lắp đặt thiết bị
bảo vệ chống quá dòng tương ứng với tiết diện của dây trung tính. Thiết bị bảo
vệ này bắt buộc phải cắt điện các dây pha, nhưng không nhất thiết phải cắt điện
dây trung tính. Trong trường hợp dòng điện trong dây trung tính vượt quá khả
năng mang tải của dây đó thì phải lắp đặt thiết bị bảo vệ quá dòng điện.
Trong mọi trường hợp,
dây trung tính phải được bảo vệ chống dòng điện ngắn mạch. b) Đối với sơ đồ IT:
Khi phải kéo dây
trung tính đi theo dây pha thì phải lắp đặt bảo vệ quá dòng điện cho dây tải
điện (bao gồm cả dây trung tính) của mỗi mạch điện, trừ trường hợp:
+ Dây trung tính đặc
biệt được bảo vệ hiệu quả bởi thiết bị bảo vệ quá dòng lắp đặt ở phía nguồn cấp
điện hoặc
+ Mạch điện đặc biệt
được bảo vệ bởi RCD, mà dòng điện dư định mức không vượt quá 0,2 lần khả năng
tải dòng điện của dây trung tính và RCD cắt được toàn bộ các các dây tải điện,
bao gồm cả dây trung tính của mạch điện tương ứng.
2.6.3 Yêu cầu về bảo
vệ chống quá tải
2.6.3.1 Trong hệ thống điện
nhà phải sử dụng thiết bị bảo vệ chống quá tải đáp ứng đồng thời hai điều kiện
sau đây:
IB ≤ In ≤ Iz (3)
và
I2 ≤ 1,45 x Iz (4)
trong đó:
IB là dòng điện tính
toán thiết kế mạch điện, tính bằng ampe (A);
In là dòng điện danh
định của thiết bị bảo vệ, tính bằng ampe (A). Đối với thiết bị bảo vệ có thể
chỉnh được thì dòng điện danh định In là dòng điện chỉnh định;
IZ là dòng điện tải liên
tục lâu dài cho phép của dây dẫn, tính bằng ampe (A);
I2 là dòng điện tác động
có hiệu quả trong thời gian quy ước của thiết bị bảo vệ, tính bằng ampe (A).
Dòng I2 được quy định tại
tiêu chuẩn sản phẩm hoặc do nhà chế tạo cung cấp.
2.6.3.2 Vị trí lắp đặt thiết
bị bảo vệ chống quá tải:
a) Thiết bị bảo vệ
chống quá tải phải được lắp đặt ở chỗ có sự thay đổi (tiết diện dây dẫn, phương
pháp lắp đặt, kết cấu) làm cho khả năng tải dòng điện cho phép của dây dẫn bị
giảm đi, trừ các trường hợp quy định tại Điểm b của mục 2.6.3.2 và tại mục
2.6.4.
b) Thiết bị bảo vệ
chống quá tải có thể được lắp đặt trên phần dây dẫn giữa điểm có sự thay đổi
với vị trí lắp đặt thiết bị bảo vệ, nếu trong phần dây dẫn này không có mạch
rẽ, không bố trí ổ cắm và đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Phần dây dẫn này
được bảo vệ chống ngắn mạch phù hợp với quy định tại mục 2.6.5;
- Phần dây dẫn này có
chiều dài không quá 3 m, có rủi ro ngắn mạch ít nhất, giảm rủi ro cháy và nguy
hiểm cho người ở mức thấp nhất.
2.6.4 Yêu cầu về bảo
vệ chống quá tải đối với các dây dẫn song song
2.6.4.1 Nếu chỉ có một thiết
bị bảo vệ cho nhiều dây dẫn song song thì không được có các mạch rẽ, thiết bị
cách ly hoặc đóng cắt trên các dây dẫn song song đó.
2.6.4.2 Trường hợp chỉ có một
thiết bị bảo vệ nhiều dây dẫn song song có dòng điện trong các dây dẫn được coi
là phân bố đều (nếu chênh lệch giữa các dòng điện trong các dây dẫn bất kỳ với
dòng điện thiết kế cho mỗi dây dẫn không lớn hơn 10 %), thì giá trị Iz nêu tại mục 2.6.3.1
là tổng khả năng tải dòng điện của các dây dẫn.
2.6.4.3 Trường hợp phải sử
dụng nhiều dây dẫn trong một pha và dòng điện trong các dây dẫn không đều nhau
thì dòng điện thiết kế và yêu cầu bảo vệ quá tải cho mỗi dây phải được tính
toán cụ thể và xem xét riêng.
2.6.5 Yêu cầu về bảo
vệ chống ngắn mạch
2.6.5.1 Dòng điện ngắn mạch
dự kiến ở từng điểm liên quan của hệ thống điện nhà phải xác định qua tính toán
hoặc qua đo lường.
2.6.5.2 Vị trí lắp đặt thiết
bị bảo vệ chống ngắn mạch
a) Thiết bị bảo vệ
chống ngắn mạch phải lắp đặt tại vị trí mà tiết diện dây dẫn giảm hoặc có thay
đổi nào khác làm thay đổi dòng điện cho phép trong dây dẫn, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm b, c của mục này và tại mục 2.6.5.3.
b) Trường hợp thiết
bị bảo vệ chống ngắn mạch lắp đặt ở vị trí khác với vị trí quy định tại điểm a
của mục này thì trong phần dây dẫn (từ vị trí lắp đặt thiết bị bảo vệ đến vị
trí có tiết diện giảm hoặc có sự thay đổi khác) phải không có mạch rẽ nhánh và
ổ cắm, không dài hơn 3 m, lắp đặt theo cách giảm thiểu nguy cơ bị ngắn mạch và
không gần vật dễ cháy;
c) Trường hợp lắp đặt
thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch ở phía trước vị trí dây dẫn có thay đổi (tiết
diện hoặc thay đổi khác) thì thiết bị đó phải có các đặc tính tác động đáp ứng
yêu cầu bảo vệ chống ngắn mạch đường dẫn điện ở phía tải, giống như trường hợp
được lắp đặt ở phía sau.
2.6.5.3 Bảo vệ chống ngắn
mạch các dây dẫn song song
a) Trường hợp sử dụng
một thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch cho nhiều dây dẫn đấu song song, thì đặc
tính tác động của thiết bị bảo vệ đó phải:
- Đảm bảo tác động
hiệu quả khi có sự cố xảy ra ở điểm nguy hiểm nhất của một trong các dây dẫn
song song;
- Tính đến sự phân bố
dòng điện ngắn mạch giữa các dây dẫn đấu song song và dòng điện có thể đi từ cả
hai đầu của dây dẫn song song đến điểm sự cố.
b) Nếu tác động của
một thiết bị bảo vệ duy nhất không hiệu quả, thì phải sử dụng một hay nhiều
biện pháp sau đây:
- Đường dẫn điện phải
lắp đặt để giảm đến mức thấp nhất rủi ro ngắn mạch ở bất kỳ dây dẫn nào và nguy
cơ cháy;
- Đối với mạch có hai
dây dẫn đấu song song thì phải sử dụng thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch ở đầu phía
nguồn cấp điện của từng dây dẫn;
- Đối với mạch điện
có số dây dẫn đấu song song nhiều hơn 2 dây, các thiết bị bảo vệ chống ngắn
mạch phải lắp đặt ở cả hai đầu phía nguồn cấp và phía phụ tải của từng dây dẫn.
2.6.5.4 Thiết bị bảo vệ
chống ngắn mạch phải đáp ứng các đặc tính sau:
a) Dòng cắt của mỗi
thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch không được nhỏ hơn dòng ngắn mạch dự kiến ở chỗ
đặt thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch, trừ các trường hợp sau đây:
- Ở phía nguồn cấp
điện đã có một thiết bị bảo vệ khác có đủ khả năng cắt cần thiết; năng lượng
cho qua bởi hai thiết bị này không được vượt quá năng lượng mà thiết bị ở phía
phụ tải và dây dẫn được bảo vệ có thể chịu đựng được;
- Đối với thiết bị ở
phía phụ tải, ngoài năng lượng cho qua, phải tính đến chi tiết các đặc tính
khác theo quy định của nhà chế tạo;
b) Đối với cáp và dây
dẫn có cách điện thì tất cả dòng điện do ngắn mạch gây ra ở một điểm bất kỳ của
mạch điện phải được cắt trước khi cách điện của dây dẫn nóng tới giới hạn nhiệt
độ cho phép;
c) Khi thời gian tác
động của thiết bị bảo vệ nhỏ hơn 0,1 s, mức không đối xứng của dòng điện cao và
có thiết bị hạn chế dòng điện thì giá trị (kxS)2 phải lớn hơn năng lượng cho qua (I2xt). Giá trị (kxS)2 do nhà chế tạo quy
định.
Đối với thời gian
ngắn mạch kéo dài đến 5 s, thời gian t để nhiệt độ của các dây dẫn tăng từ
nhiệt độ cho phép cao nhất trong chế độ bình thường đến nhiệt độ giới hạn có
thể được xác định gần đúng theo công thức
(5)
trong đó:
t là thời gian ngắn
mạch, tính bằng giây (s);
k là hệ số tính đến
điện trở suất, hệ số nhiệt độ, nhiệt dung của vật liệu dây dẫn, nhiệt độ ban
đầu và cuối cùng tương ứng. Đối với cách điện thường dùng của dây dẫn, giá trị
của hệ số k quy định tại Phụ lục H;
S là tiết diện của
dây dẫn, tính bằng milimét vuông (mm2);
I là dòng điện ngắn
mạch hiệu dụng, tính bằng ampe (A).
d) Đối với hệ thống
thanh cái dòng điện chịu ngắn mạch danh định không được nhỏ hơn dòng điện ngắn
mạch tính toán.
2.6.6 Yêu cầu về phối
hợp bảo vệ chống quá tải và chống ngắn mạch
2.6.6.1 Bảo vệ bằng cùng một
thiết bị (chống quá tải đồng thời chống ngắn mạch) phải đáp ứng đồng thời các
quy định nêu tại các mục 2.6.3 và 2.6.5.
2.6.6.2 Bảo vệ bằng các
thiết bị riêng biệt
a) Thiết bị bảo vệ
chống quá tải phải đáp ứng các quy định nêu tại mục 2.6.3. Thiết bị bảo vệ
chống ngắn mạch phải đáp ứng các quy định nêu tại mục 2.6.5.
b) Phải phối hợp các
đặc tính của thiết bị sao cho năng lượng mà thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch cho
qua không vượt quá năng lượng mà thiết bị chống quá tải chịu được.
2.6.7 Hạn chế quá
dòng bằng các đặc tính của nguồn cấp điện
Các dây dẫn được coi
là đã được bảo vệ chống quá tải và chống ngắn mạch khi chúng được cấp điện từ
nguồn điện không có khả năng tạo ra một dòng điện vượt quá khả năng tải của dây
dẫn như máy biến áp cách ly, máy biến áp của chuông điện, máy biến áp hàn, một
số loại máy phát điện (chạy xăng, dầu diesel).
2.7 Bảo vệ chống
nhiễu điện áp và nhiễu điện từ
2.7.1 Yêu cầu về bảo
vệ chống quá điện áp tạm thời do chạm đất
2.7.1.1 Phải thực hiện các
biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng đến hệ thống điện nhà của điện áp sự cố tần
số công nghiệp (là điện áp giữa các vỏ kim loại của thiết bị và đất, ký hiệu là
Uf) và các điện áp chịu
đựng (còn gọi là điện áp ứng suất - stress voltage) tần số công nghiệp (là điện
áp giữa dây dẫn pha với vỏ kim loại của thiết bị tại trạm biến áp, ký hiệu là U1 và giữa dây dẫn pha
với vỏ kim loại của thiết bị trong hệ thống điện nhà, ký hiệu là U2) khi có sự cố ngắn
mạch phía cao áp (thể hiện tại Phụ lục I).
2.7.1.2 Trị số và thời gian
tồn tại của Uf
không
được lớn hơn trị số điện áp được xác định bởi đường cong Uf(t) tại Phụ lục K.
2.7.1.3 Trị số và thời gian
tồn tại của U1
và U2 không được lớn hơn
trị số cho trong Bảng K.1 của Phụ lục K.
2.7.1.4 Trường hợp U1 và U2 lớn hơn các trị số
nêu trong Bảng K.1 của Phụ lục K thì phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Tách biệt nối đất
giữa cao áp và hạ áp tại trạm biến áp phân phối;
b) Thay đổi sơ đồ nối
đất trong hệ thống điện hạ áp;
c) Giảm điện trở nối
đất trạm biến áp.
2.7.2 Yêu cầu đối với
bảo vệ chống quá điện áp xung
2.7.2.1 Điện áp chịu xung
danh định của thiết bị điện không được nhỏ hơn mức điện áp chịu xung yêu cầu
quy định tại Phụ lục L.
2.7.2.2 Các thiết bị điện ở
điểm đầu của hệ thống điện nhà (từ tủ phân phối điện chính) phải có khả năng
chịu điện áp xung cấp IV (quá điện áp cấp IV) với biên độ lớn.
2.7.2.3 Các thiết bị đóng
cắt, dây dẫn, thanh góp, hộp nối của hệ thống điện nhà lắp đặt cố định từ tủ
phân phối điện chính đến các thiết bị về phía tải phải có khả năng chịu điện áp
xung cấp III (quá điện áp cấp III).
2.7.2.4 Thiết bị sử dụng
điện lắp đặt cố định không có yêu cầu đặc biệt về độ sẵn sàng phải có khả năng
chịu điện áp xung cấp II (quá điện áp cấp II).
2.7.2.5 Các thiết bị có chứa
mạch điện tử, trong đó các biện pháp bảo vệ phải được thực hiện ngoài thiết bị
và không được đấu nối cố định vào lưới điện công cộng phải có khả năng chịu
điện áp xung cấp I (quá điện áp cấp I).
2.7.2.6 Phải lắp đặt thiết
bị bảo vệ chống quá điện áp để ngăn chặn các hậu quả liên quan đến sinh mạng
con người, dịch vụ công cộng, các hoạt động thương mại.
2.7.2.7 Trường hợp hệ thống
điện nhà được cấp điện từ một hệ thống có đường dây trên không (trừ các cáp có
vỏ bọc và có lớp bảo vệ kim loại nối đất) và số ngày giông sét lớn hơn 25
ngày/năm thì phải lắp đặt thiết bị chống quá điện áp khí quyển với mức bảo vệ
không được cao hơn mức quá điện áp cấp II.
2.7.3 Yêu cầu về bảo
vệ chống sụt điện áp
2.7.3.1 Phải có biện pháp
phòng ngừa thích hợp trong trường hợp sụt hoặc mất điện áp và sau đó phục hồi
trở lại, có thể gây ra nguy hiểm cho người và thiết bị.
2.7.3.2 Khi đóng điện trở lại
mà gây nguy hiểm thì không được đóng tự động.
2.7.4 Các biện pháp
chống ảnh hưởng điện từ
2.7.4.1 Các biện pháp giảm
ảnh hưởng điện từ gồm:
a) Vỏ bọc kim loại
của dây cáp phải được nối liên kết với liên kết đẳng thế chung;
b) Tránh khả năng hỗ
cảm giữa các mạch điện, mạch tín hiệu và mạch dữ liệu;
c) Cáp điện và cáp
tín hiệu phải được đặt tách biệt với nhau về mặt điện từ và nếu thực tế cho
phép thì đặt vuông góc với nhau;
d) Sử dụng cáp nhiều
ruột đối xứng để nối điện giữa bộ biến tần với động cơ được điều chỉnh tốc độ;
đ) Cáp điện và cáp
tín hiệu phải được đặt cách biệt với dây dẫn xuống đất của LPS (là dây dẫn tạo
ra mạch có điện trở thấp để nối bộ phận thu sét với mạng nối đất sao cho dòng
điện sét được dẫn xuống đất một cách an toàn) hoặc ngăn cách bằng màn chắn từ
(magnetic shield);
e) Khi chuyển đổi
nguồn cấp của hệ thống TN-S phải dùng thiết bị đóng cắt đồng thời ba dây pha và
dây trung tính;
g) Khi chuyển đổi
nguồn một pha, phải dùng thiết bị đóng cắt đồng thời dây pha và dây trung tính.
2.7.4.2 Phải sử dụng nối đất
và liên kết đẳng thế để chống nhiễu điện từ cho mạch điện có số lượng lớn thiết
bị thông tin, ứng dụng quan trọng.
2.8 Bảo vệ chống sét
2.8.1 Các yêu cầu
chung
2.8.1.1 LPS (gồm LPS bên
trong và LPS bên ngoài) phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ chống sét đánh trực tiếp
vào nhà.
2.8.1.2 Phải căn cứ vào vị
trí có khả năng bị sét đánh và mức độ thiệt hại do sét đánh để quyết định sự
cần thiết chống sét cho nhà.
2.8.1.3 Phải tận dụng các
kết cấu kim loại của công trình cho LPS để giảm chi phí, nhưng không được làm
ảnh hưởng đến chất lượng và mỹ quan của công trình.
2.8.1.4 Toàn bộ tòa nhà phải
được bảo vệ bằng một LPS kết nối hoàn chỉnh với nhau, không có bộ phận nào của
công trình được tách ra để bảo vệ riêng.
2.8.2 LPS bên ngoài
2.8.2.1 Vùng bảo vệ được xác
định theo phương pháp quả cầu lăn. Trường hợp chiều cao nhà thấp hơn 20m, thì
xác định theo phương pháp góc bảo vệ.
2.8.2.2 LPS bên ngoài gồm
các bộ phận: thu sét, dây dẫn xuống đất và mạng nối đất chống sét (gồm các điện
cực ngang hoặc đứng được liên kết với nhau).
2.8.2.3 Phải sử dụng LPS
cách ly về nhiệt với nhà khi có khả năng xảy ra phát nhiệt và cháy nổ tại nơi
thu và dẫn sét.
2.8.2.4 Phải bố trí bộ phận
thu sét (là các kim thu sét hoặc lưới thu sét hoặc kết hợp cả hai) đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
a) Đặt tại các vị trí
trên công trình không nằm trong vùng bảo vệ được xác định theo các phương pháp
quy định tại mục 2.8.2.1;
b) Trường hợp mái nhà
làm bằng vật liệu dễ cháy thì phải đặt cách mái ít nhất là 0,1 m, đối với mái
rạ là 0,15 m.
2.8.2.5 Dây dẫn xuống đất
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Số dây dẫn xuống
đất không ít hơn 02 dây và bố trí cách đều nhau theo chu vi (phù hợp với hình
dạng kiến trúc) của nhà;
b) Khoảng cách lớn
nhất giữa các dây dẫn xuống đất thực hiện theo quy định tại Bảng 4;
Bảng
4 - Khoảng cách lớn nhất giữa các dây dẫn xuống đất theo cấp của LPS
Cấp
của LPS(a)
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Khoảng
cách lớn nhất giữa các dây dẫn xuống đất
m
|
10
|
10
|
15
|
20
|
(a) Cấp của LPS được
xác định theo mức bảo vệ quy định tại mục 8.2 của TCVN 9888-1:2013
|
c) Dây dẫn xuống đất
phải đi theo đường ngắn nhất xuống đất;
d) Dây dẫn xuống đất
phải đặt cách các bề mặt dễ cháy của công trình ít nhất là 0,1 m.
2.8.2.6 Mạng nối đất chống
sét phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Điện trở nối đất
không lớn hơn 10 W;
b) Trường hợp mạng
nối đất được sử dụng chung cho LPS và các thiết bị khác, điện trở nối đất phải
phù hợp với các thiết bị liên quan;
c) Phải có khả năng
cách ly được với các dây dẫn xuống đất và phải bố trí một điện cực nối đất tham
chiếu để đo và kiểm tra. Điểm kết nối với mạng nối đất phải có khả năng tiếp
cận được từ trên mặt đất để thuận tiện cho việc kiểm tra và bảo dưỡng LPS.
2.8.2.7 Vật liệu và kích
thước các phần tử của LPS bên ngoài phải phù hợp với các yêu cầu quy định tại
Phụ lục M.
2.8.3 LPS bên trong
2.8.3.1 LPS bên trong gồm
các phần tử của mạng liên kết đẳng thế, SPD, các màn chắn từ.
2.8.3.2 LPS bên trong phải
được thực hiện bằng một trong các giải pháp sau:
a) Cách ly về điện
giữa LPS bên ngoài với các phần tử có khả năng dẫn điện không thuộc hệ thống
điện nhà theo quy định tại mục 6.3 của TCVN 9888-3:2013 ;
b) Liên kết đẳng thế
chống sét bằng cách nối liên thông LPS với:
- Các kết cấu kim
loại;
- Các hệ thống bên
trong nhà;
- Các dây dẫn và bộ
phận dẫn bên ngoài nối vào nhà.
2.8.3.3 Các giải pháp chống
sét khác
a) Sử dụng màn chắn
từ để làm suy giảm điện từ trường của xung sét;
b) Sử dụng SPD hoặc
khe phóng điện để hạn chế quá điện áp quá độ và quá dòng đột biến.
2.8.4 Tòa nhà cao
trên 60 m
2.8.4.1 Phải lắp đặt bộ phận
thu sét để bảo vệ phần chiều cao phía trên 60 m của tòa nhà và thiết bị lắp đặt
trên đó (đặc biệt phần 20 % trên cùng chiều cao tòa nhà khi phần này nằm ở độ
cao cách mặt đất quá 60 m).
2.8.4.2 Vị trí lắp đặt bộ
phận thu sét ở phần cao trên 60 m của tòa nhà phải đáp ứng mức bảo vệ chống sét
ít nhất là cấp IV.
2.8.4.3 Trường hợp tận dụng
các kết cấu kim loại có sẵn bên ngoài nhà để làm bộ phận thu sét thì kích thước
của chúng phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Phụ lục M.
2.8.5 Nhà có chứa các
vật liệu dễ cháy nổ hoặc có các khu vực nguy hiểm (hazardous areas)
Bảo vệ chống sét của
nhà có chứa các vật liệu dễ cháy nổ và nhà có các khu vực nguy hiểm phải đáp
ứng các yêu cầu nêu tại các Phụ lục D.4 và D.5 của TCVN 9888-3:2013 .
2.8.6 Nhà có ăng-ten
Ăng-ten đặt trên mái
nhà phải nằm trong vùng bảo vệ của LPS và phải được liên kết với LPS.
2.8.7 Lắp dựng kết
cấu
Trong quá trình lắp
dựng kết cấu, tất cả các mảng thép lớn và nhô lên phải được nối đất một cách có
hiệu quả. Từ khi bắt đầu tiến hành lắp đặt LPS phải duy trì việc nối đất liên
tục.
2.9 Đấu nối các nguồn
điện riêng
2.9.1 Các yêu cầu
chung
2.9.1.1 Khi đấu nối nguồn
điện riêng (ngoài lưới điện công cộng) vào hệ thống điện nhà phải đáp ứng các
yêu cầu về an toàn.
2.9.1.2 Việc đấu nối nguồn
điện riêng được quy định cho các trường hợp sau đây:
a) Hệ thống điện nhà
không nối với lưới điện công cộng;
b) Nguồn điện riêng
làm nguồn điện dự phòng cho nguồn cấp điện bình thường; c) Nguồn điện riêng làm
việc song song với nhau hoặc với lưới điện công cộng; d) Kết hợp các trường hợp
trên.
2.9.2 Yêu cầu an toàn
khi cấp điện từ các nguồn điện riêng
2.9.2.1 Tần số, điện áp, thứ
tự pha của nguồn điện riêng đấu nối vào hệ thống điện nhà phải phù hợp với tần
số, điện áp và thứ tự pha (đối với nguồn điện ba pha) của hệ thống điện nhà.
Khi đưa các nguồn điện vào làm việc song song thì phải đáp ứng thêm điều kiện
về góc lệch pha giữa điện áp của các nguồn.
2.9.2.2 Dòng ngắn mạch, dòng
chạm đất dự kiến và thiết bị bảo vệ chống ngắn mạch trong hệ thống điện nhà
phải phù hợp với từng trường hợp nêu tại mục 2.9.1.2.
2.9.2.3 Phải có biện pháp để
cắt giảm một phần phụ tải của hệ thống điện nhà khi nguồn điện riêng bị quá tải.
2.9.3 Biện pháp an
toàn khi chuyển sang nguồn điện dự phòng
2.9.3.1 Nguồn điện dự phòng
là nguồn điện để duy trì cấp điện cho toàn bộ hoặc một phần của hệ thống điện
nhà khi nguồn cấp điện bình thường bị gián đoạn.
2.9.3.2 Phải có biện pháp
phòng chống thao tác nhầm khi chuyển đổi nguồn điện.
2.9.4 Yêu cầu về tách
dây trung tính
Dây trung tính của
nguồn điện dự phòng phải được lắp đặt tách biệt với dây trung tính của nguồn
điện bình thường.
2.9.5 Bảo vệ quá tải
đối với máy phát điện dự phòng cho bơm chữa cháy
Thiết bị bảo vệ quá
tải của máy phát điện dự phòng cho bơm chữa cháy chỉ được đưa tín hiệu cảnh báo
bằng chuông hoặc còi, không được tự động cắt điện của máy phát điện này.
2.10 Trang bị điện
trong các khu vực đặc biệt
2.10.1 Yêu cầu chung
Hệ thống điện nhà
trong những khu vực đặc biệt (là khu vực có hoạt động đặc biệt hoặc có điều
kiện đặc biệt) phải đáp ứng tất cả các yêu cầu của Quy chuẩn này với các bổ
sung hoặc thay đổi quy định tại các mục từ 2.10.2 đến 2.10.6.
2.10.2 Yêu cầu đối
với khu vực có bồn tắm hoặc vòi hoa sen
2.10.2.1 Hệ thống điện nhà
tại nơi đặt bồn tắm, vòi hoa sen và không gian lân cận phải được thiết kế, lắp
đặt phù hợp với yêu cầu về đảm bảo an toàn điện.
2.10.2.2 Việc phân loại thành
ba vùng 0, 1 và 2 theo mức độ nguy hiểm về điện quy định tại các Hình N.1 và
N.2 của Phụ lục N.
2.10.2.3 Khi sử dụng ELV được
cấp từ nguồn SELV hoặc PELV, phải bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với tất cả
các thiết bị điện bằng tấm chắn hay vỏ ngoài có cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXB
hoặc IP2X; bọc cách điện chịu được điện áp thử nghiệm có giá trị hiệu dụng 500
V xoay chiều trong 1 min. Không cho phép bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp bằng
chướng ngại vật hoặc đặt ngoài giới hạn thể tích trong tầm với.
2.10.2.4 Phải thực hiện các
biện pháp bảo vệ bổ sung bằng liên kết đẳng thế phụ, sử dụng RCD với dòng tác
động danh định không lớn hơn 30 mA cho tất cả các mạch điện, trừ trường hợp
mạch điện được cách ly về điện chỉ cấp điện cho một thiết bị duy nhất và sử
dụng nguồn SELV hoặc PELV.
2.10.2.5 Cấp bảo vệ của thiết
bị điện (theo Phụ lục B) lắp đặt trong vùng 0 phải là IPX7; trong các vùng 1 và
2 là IPX4. Trường hợp trong các vùng 1 và 2 mà tia nước có thể phun vào thì
phải là IPX5.
2.10.2.6 Đường dẫn điện cấp
cho các thiết bị đặt trong các vùng 0, 1, 2 phải thực hiện như sau:
a) Chôn ngầm trong
tường ở độ sâu ít nhất là 5 cm;
b) Đi ngang hoặc
thẳng đứng ngoài tường, sau đó xuyên qua tường ở phía sau thiết bị.
2.10.2.7 Thiết bị đóng cắt và
điều khiển không được đặt trong vùng 0.
2.10.2.8 Trong vùng 1 phụ
kiện, kể cả ổ cắm của mạch điện được cấp từ nguồn SELV hoặc nguồn PELV phải có
điện áp danh định không lớn hơn 25 V. Nguồn cấp phải đặt ngoài các vùng 0 và 1.
2.10.2.9 Trong vùng 2 phụ
kiện, kể cả ổ cắm của mạch điện phải được cấp từ nguồn SELV hoặc nguồn PELV.
Nguồn cấp phải đặt ngoài các vùng 0 và 1.
2.10.2.10 Thiết bị sử dụng
điện trong vùng 0 phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Theo hướng dẫn của
nhà chế tạo;
b) Đấu nối cố định và
lâu dài;
c) Sử dụng ELV từ
nguồn SELV.
2.10.2.11 Thiết bị sử dụng
điện trong vùng 1 phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Theo hướng dẫn của
nhà chế tạo;
b) Đấu nối cố định và
lâu dài.
2.10.3 Yêu cầu đối
với bể bơi và đài phun nước
2.10.3.1 Hệ thống điện nhà
tại nơi có bể bơi, đài phun nước và các khu vực lân cận phải được thiết kế, lắp
đặt phù hợp với các yêu cầu về an toàn điện.
2.10.3.2 Việc phân loại thành
ba vùng 0, 1 và 2 theo mức độ nguy hiểm về điện quy định tại các Hình N.3, N.4
và N.5 của Phụ lục N. Phòng đặt thiết bị của bể bơi được coi là ngoài vùng 1 và
2.
2.10.3.3 Không được áp dụng
biện pháp sử dụng vật cản, đặt ngoài giới hạn thể tích trong tầm với để bảo vệ
chống điện giật do tiếp xúc trực tiếp. Không được dùng biện pháp bảo vệ bằng
sàn, tường không dẫn điện, mạch vòng đẳng thế không nối đất, mạch điện tách
biệt cấp điện cho nhiều thiết bị sử dụng điện.
2.10.3.4 Phải nối tất cả các
phần tử dẫn điện bên ngoài vào dây PE của các vỏ kim loại của thiết bị điện đặt
trong các vùng 0, 1, 2 (vòng đẳng thế bổ sung tại chỗ). Trong các vùng 0 và 1
của các bể bơi phải sử dụng ELV không lớn hơn 12 V từ nguồn SELV đặt ngoài các
vùng 0 và 1. Các trường hợp khác phải sử dụng điện áp siêu thấp, nguồn đặt
ngoài các vùng 0 và 1 và chỉ cấp cho một thiết bị duy nhất, hoặc tự động cắt
điện bằng RCD dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA, hoặc bằng mạch điện tách
biệt trong các vùng 0 và 1 của các đài phun nước và vùng 2 của các bể bơi.
2.10.3.5 Không được dùng
nguồn PELV cho bảo vệ bằng ELV. Khi sử dụng nguồn SELV, phải bảo vệ chống tiếp
xúc trực tiếp với tất cả các thiết bị điện bằng tấm chắn hay vỏ ngoài có cấp
bảo vệ thấp nhất là IP2X hoặc IPXXB; bọc cách điện chịu được điện áp thử nghiệm
có giá trị hiệu dụng là 500 V xoay chiều trong 1 min.
2.10.3.6 Phải nối dây bảo vệ
mạch vòng đẳng thế của tất cả các phần tử dẫn điện bên ngoài hệ thống điện nhà
có khả năng đưa điện thế từ ngoài vào các vùng 0, 1, 2 với dây PE của vỏ kim
loại của thiết bị đặt trong các vùng đó.
2.10.3.7 Phải sử dụng thiết
bị điện có cấp bảo vệ tương ứng với mã IP (IP code) như quy định tại Bảng 5.
Bảng
5 - Mã IP thấp nhất cho phép của thiết bị điện
Vùng
|
Ngoài
trời có phun nước khi làm vệ sinh
|
Ngoài
trời không phun nước
|
Trong
nhà, có phun nước khi làm vệ sinh
|
Trong
nhà, không phun nước
|
0
|
IPX5
và IPX8
|
IPX8
|
IPX5
và IPX8
|
IPX8
|
1
|
IPX5
|
IPX4
|
IPX5
|
IPX4
|
2
|
IPX5
|
IPX4
|
IPX5
|
IPX2
|
2.10.3.8 Đường dẫn điện
a) Trong các vùng 0,
1 và 2, các đường dẫn điện không được có vỏ bọc bằng kim loại có khả năng tiếp
xúc vào; các vỏ bọc bằng kim loại không có khả năng tiếp xúc vào phải nối với
vòng đẳng thế phụ.
b) Trong các vùng 0
và 1 không được đặt các đường dẫn điện để cấp điện cho các thiết bị bên ngoài
các vùng đó.
c) Phải chôn ngầm ở
độ sâu ít nhất là 5 cm, hoặc bảo vệ bằng một RCD, dòng điện tác động không lớn
hơn 30 mA, hoặc dùng nguồn SELV, hoặc dùng mạch điện tách biệt đối với các mạch
điện đặt trong vùng 2 hoặc trên tường, trần, sàn giới hạn các vùng để cấp điện
cho các thiết bị đặt ngoài các vùng đó.
d) Phải dùng các loại
cáp được nhà chế tạo xác nhận có thể thường xuyên tiếp xúc với nước để lắp đặt
cho các đài phun nước.
đ) Trong các đài phun
nước không có dự kiến cho người đi vào, các cáp hoặc dây dẫn trong các ống phi
kim loại để cấp điện cho các thiết bị đặt ở vùng 0 phải đặt trên bờ bể nước,
cách bể nước khoảng xa nhất có thể và đi đến thiết bị bằng con đường ngắn nhất;
cáp và dây dẫn luồn trong ống phi kim loại đặt trong các vùng 0 và 1 phải được
bảo vệ cơ thích hợp.
e) Không được bố trí
các hộp nối trong vùng 0. Trong vùng 1 chỉ được dùng hộp nối cho mạch điện từ
nguồn SELV.
2.10.3.9 Thiết bị đóng cắt,
điều khiển
a) Không được lắp đặt
thiết bị đóng cắt, điều khiển trong vùng 0;
b) Trường hợp đặt
thiết bị đóng cắt, điều khiển, ổ cắm trong vùng 1 thì phải dùng mạch điện từ
nguồn SELV và phải đặt nguồn cấp điện ngoài các vùng 0 và 1; nếu đặt nguồn cấp
điện trong vùng 2, mạch cấp điện cho nguồn cấp điện này phải được bảo vệ bằng
RCD, dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA;
c) Trường hợp đặt
thiết bị đóng cắt, điều khiển, ổ cắm trong vùng 2 thì phải bảo vệ bằng một
trong các biện pháp sau:
- Sử dụng nguồn SELV
và phải đặt nguồn cấp điện ngoài các vùng 0 và 1; Nếu đặt nguồn cấp điện ở vùng
2, mạch cấp điện cho nguồn này phải được bảo vệ bằng RCD, dòng điện tác động
không lớn hơn 30 mA;
- Tự động cắt nguồn
cấp điện cùng với bảo vệ bổ sung sử dụng RCD, dòng điện tác động không lớn hơn
30 mA;
- Sử dụng mạch điện
tách biệt, được cấp điện riêng rẽ bởi một nguồn tách biệt, đặt ngoài các vùng 0
và 1 và nếu nguồn cấp cho mạch tách biệt đặt trong vùng 2, mạch cấp điện cho
nguồn này phải được bảo vệ bằng RCD, dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA.
2.10.3.10 Các thiết bị khác
của bể bơi
a) Các thiết bị sử
dụng điện trong các vùng 0 và 1 phải là thiết bị chuyên dùng cho bể bơi và được
lắp đặt cố định.
b) Các thiết bị làm
vệ sinh bể bơi đấu nối cố định, sử dụng trong các vùng 0 và 1 phải được cấp
điện từ nguồn SELV điện áp không lớn hơn 12 V, với nguồn cấp điện đặt ngoài các
vùng 0 và 1; Nếu nguồn cấp điện đặt trong vùng 2, phải thực hiện theo quy định
tại Điểm c của
2.10.3.9.
c) Bơm cấp nước hoặc
thiết bị điện chuyên dùng cho bể bơi đặt ở trong phòng bơm sát cạnh bể bơi và
có thể tiếp cận qua một cánh cửa phải được bảo vệ bằng một trong các cách sau
đây:
- Sử dụng nguồn SELV,
điện áp không lớn hơn 12 V, nguồn đặt ngoài các vùng 0 và 1, và nếu nguồn đặt ở
vùng 2, phải thực hiện theo quy định tại mục 2.10.3.9.
- Dùng mạch điện tách
biệt, với các điều kiện sau:
+ Máy bơm hoặc các
thiết bị khác nối với bể bơi dùng ống nước không dẫn điện;
+ Phòng bơm chỉ có
thể mở cửa được bằng chìa khóa hoặc dụng cụ;
+ Tất cả mọi thiết bị
điện đặt trong phòng bơm có cấp bảo vệ thấp nhất là IPX5 hay có vỏ bảo vệ cùng
cấp này;
- Tự động cắt nguồn
cấp điện và đồng thời thực hiện các điều kiện sau:
+ Ống nối từ máy bơm
(hay thiết bị khác) vào bể bơi phải sử dụng loại làm bằng vật liệu không dẫn
điện, trường hợp ống nối bằng kim loại thì phải được nối với vòng đẳng thế của
bể bơi;
+ Cửa của phòng bơm
chỉ có thể mở được bằng chìa khóa hoặc bằng dụng cụ;
+ Các thiết bị điện
đặt trong phòng bơm phải có cấp bảo vệ thấp nhất là IPX5 hay có vỏ bảo vệ cấp
này;
+ Phải bố trí vòng đẳng
thế bổ sung;
+ Thiết bị điện phải
được bảo vệ bằng RCD, dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA;
d) Bộ đèn tiếp xúc
với nước, chiếu sáng dưới nước của bể bơi phải phù hợp với tiêu chuẩn đặt dưới
nước. Bộ đèn đặt trong hốc kín nước ở thành bể được cấp điện và thao tác từ
phía sau, phải lắp đặt sao cho không tạo mạch dẫn điện dù vô tình hay hữu ý
giữa vỏ của đèn với các bộ phận dẫn điện của hốc đặt đèn.
2.10.3.11 Các thiết bị điện ở
các vùng 0 và 1 của đài phun nước phải được thiết kế và lắp đặt để không thể
chạm vào được.
2.10.3.12 Yêu cầu đặc biệt đối
với việc lắp đặt thiết bị điện hạ áp trong vùng 1 của bể bơi
a) Các thiết bị cố
định chuyên dùng cho bể bơi, được cấp điện bằng điện hạ áp phải đáp ứng đồng
thời các điều kiện sau:
- Có vỏ bọc tương
đương với một cách điện bổ sung và có bảo vệ chống va đập;
- Quy định tại mục
2.10.3.11;
- Khi mở cửa nơi đặt
thiết bị phải tự động cắt mạch của mọi dây dẫn cấp điện cho các thiết bị đặt
bên trong; cáp và các phương tiện cắt mạch điện phải có cách điện cấp 2 hoặc tương
đương.
b) Các đèn chiếu sáng
được cấp điện từ nguồn khác với SELV - 12 V lắp đặt trên tường hoặc trần trong
vùng 1 của các bể bơi không có vùng 2 phải có mạch điện được bảo vệ bằng cách
tự động cắt nguồn điện và có bảo vệ bổ sung bằng RCD, dòng điện tác động không
lớn hơn 30 mA và độ cao của bộ phận thấp nhất của đèn phải cách giới hạn dưới
của vùng 1 ít nhất là 2 m.
2.10.3.13 Sưởi sàn và trần:
Các phần tử sưởi điện
chôn ngầm dưới sàn phải được bảo vệ bằng một trong hai biện pháp sau đây:
a) SELV có nguồn cấp
điện đặt ngoài các vùng 0 và 1. Nếu đặt trong vùng 2 thì phải thực hiện theo
quy định tại mục 2.10.3.10;
b) Tự động cắt nguồn
cấp điện. Phần tử sưởi phải được phủ bởi một lưới hoặc tấm kim loại chôn ngầm
và nối với vòng đẳng thế phụ; mạch cấp điện phải có bảo vệ bổ sung bằng RCD,
dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA.
2.10.4 Yêu cầu đối
với phòng hoặc cabin có chứa phần tử gia nhiệt sinh hơi
2.10.4.1 Phải có biện pháp
bảo đảm an toàn đối với hệ thống điện nhà cấp điện cho các cabin sinh hơi lắp
đặt tại chỗ và các phòng có đặt phần tử gia nhiệt sinh hơi hoặc các máy đun
nóng sinh hơi (sau đây gọi chung là phòng sinh hơi).
2.10.4.2 Không áp dụng các
yêu cầu của mục 2.10.4 cho các cabin sinh hơi chế tạo sẵn. Khu vực có lắp đặt
bồn tắm hoặc vòi hoa sen nước lạnh thì thực hiện theo quy định tại mục 2.10.2.
2.10.4.3 Việc phân loại thành
ba vùng 1, 2 và 3 theo mức độ nguy hiểm về điện quy định tại Hình N.6 của Phụ
lục N.
2.10.4.4 Biện pháp đảm bảo an
toàn
a) Khi sử dụng nguồn
SELV và nguồn PELV để bảo vệ thì việc bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp cho mọi
thiết bị điện phải thực hiện bằng một trong hai biện pháp sau đây:
- Sử dụng rào chắn
hoặc vỏ bọc có cấp bảo vệ thấp nhất là IPXXB hoặc IP2X;
- Sử dụng loại có
cách điện chịu được điện áp thử nghiệm hiệu dụng 500 V xoay chiều trong 1 min;
b) Không được áp dụng
biện pháp bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp bằng vật cản, bằng cách đặt ngoài
phạm vi giới hạn thể tích trong tầm với;
c) Phải có bảo vệ bổ
sung cho tất cả các mạch điện của phòng sinh hơi, trừ phần tử gia nhiệt sinh
hơi hoặc máy đun nóng sinh hơi, bằng cách sử dụng một hoặc nhiều RCD, dòng điện
tác động không lớn hơn 30 mA;
d) Không được sử dụng
các biện pháp bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp bằng sàn, tường không dẫn điện và
bằng vòng đẳng thế không nối đất.
2.10.4.5 Các thiết bị điện
phải có cấp bảo vệ thấp nhất là IP24. Nếu dự kiến việc làm vệ sinh bằng tia
nước phun thì các thiết bị điện phải có cấp bảo vệ thấp nhất là IPX5.
2.10.4.6 Trong vùng 1 không
được đặt các thiết bị điện, trừ phần tử gia nhiệt sinh hơi hoặc máy đun nóng
sinh hơi. Trong vùng 3 thiết bị lắp đặt phải chịu được nhiệt độ ít nhất là 125 oC và lớp cách điện của
dây dẫn phải chịu được nhiệt độ ít nhất là 170 oC.
2.10.4.7 Trường hợp bắt buộc
phải đặt trong các vùng 1 và 3 thì đường dẫn điện phải chịu được nhiệt độ quy
định tại mục 2.10.4.6; các ống kim loại và vỏ kim loại của cáp phải được thiết
kế và lắp đặt để không thể chạm vào khi làm việc bình thường.
2.10.4.8 Các thiết bị đóng
cắt và điều khiển phải lắp đặt ngoài phòng sinh hơi hoặc cabin sinh hơi, trừ
trường hợp các thiết bị đóng cắt và điều khiển này là một bộ phận của phần tử
gia nhiệt sinh hơi hoặc máy đun nóng sinh hơi hoặc của các thiết bị khác lắp cố
định trong vùng 2 theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
2.10.4.9 Không được bố trí ổ
cắm điện bên trong phòng sinh hơi.
2.10.5 Yêu cầu đối
với khu vực y tế
2.10.5.1 Hệ thống điện nhà
tại các khu vực y tế (là nơi để tiếp nhận, thăm khám, chữa trị, xử lý thẩm mỹ,
theo dõi và chăm sóc bệnh nhân) và các bệnh viện thú y phải đáp ứng các yêu cầu
về an toàn điện. Quy định này không áp dụng cho các thiết bị điện y tế.
2.10.5.2 Phải thực hiện các
biện pháp để bảo đảm an toàn điện cho ba nhóm của khu vực y tế gồm:
a) Nhóm 0 là khu vực
y tế không sử dụng bộ phận áp sát (là bộ phận của thiết bị điện y tế khi làm
việc bình thường nhất thiết phải tiếp xúc vật lý với bệnh nhân, hoặc có thể đưa
vào tiếp xúc với bệnh nhân, hoặc bệnh nhân cần chạm vào).
b) Nhóm 1 là khu vực
y tế có sử dụng các bộ phận áp sát bên ngoài cơ thể bệnh nhân hoặc đưa sâu vào
bất kì bộ phận nào của cơ thể bệnh nhân;
c) Nhóm 2 là khu vực
y tế có sử dụng bộ phận áp sát cho những công việc mà nếu mất điện sẽ gây ra
nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.
2.10.5.3 Hệ thống điện nhà
tại khu vực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyển đổi các phụ tải ưu tiên từ nguồn
điện bình thường sang nguồn điện dự phòng.
2.10.5.4 Biện pháp đảm bảo an
toàn
a) Biện pháp bảo vệ
bằng bọc cách điện hoặc rào chắn là biện pháp chủ yếu.
b) Trường hợp sử dụng
SELV và PELV trong các khu vực các nhóm 1 và 2 thì điện áp danh định của các
thiết bị điện không được vượt quá 25 V. Trong các khu vực nhóm 2, các vỏ kim
loại của thiết bị phải nối vào vòng đẳng thế.
c) Biện pháp bảo vệ
bằng vật cản và bằng cách đặt ngoài giới hạn thể tích trong tầm với không được
áp dụng.
d) Giới hạn điện áp
an toàn được chấp nhận không lớn hơn 25 V.
đ) Mạch điện cuối
cùng của sơ đồ TN-S trong khu vực thuộc nhóm 1 với dòng điện đến 32 A phải có
RCD với dòng điện tác động không lớn hơn 30 mA. Trong các khu vực thuộc nhóm 2,
không được dùng RCD với dòng điện tác động không quá 30 mA trừ các mạch điện
cấp cho bàn mổ; các thiết bị X quang di động được đưa vào khu vực thuộc nhóm 2;
các thiết bị có công suất danh định lớn hơn 5 kVA; các thiết bị không quan
trọng (không liên quan đến duy trì sự sống của con người).
Trong các khu vực
thuộc các nhóm 1 và 2 không được dùng các RCD ngoài loại A và B;
e) Đối với sơ đồ TT:
Trong các khu vực thuộc các nhóm 1 và 2 phải thực hiện mọi quy định nêu tại
Điểm đ và trong tất cả các trường hợp đó đều phải dùng RCD;
g) Đối với sơ đồ IT:
Phải dùng sơ đồ IT cho các mạch cấp điện cho các thiết bị điện y tế có tính
chất quyết định đến sinh mạng của bệnh nhân, các thiết bị phẫu thuật và thiết
bị trong không gian xung quanh bệnh nhân (là không gian mà bệnh nhân có thể
chạm trực tiếp hoặc qua người khác chạm vào các bộ phận của thiết bị điện y tế)
trong các khu vực thuộc nhóm 2 (ngoài những thiết bị thuộc nhóm 2 nêu tại Điểm
đ).
Mỗi nhóm phòng có
cùng một chức năng phải dùng một sơ đồ IT riêng biệt. Trong sơ đồ IT phải có
thiết bị giám sát cách điện đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tổng trở xoay chiều
của thiết bị giám sát không được nhỏ hơn 100 kΩ;
- Điện áp đo của
thiết bị giám sát không được lớn hơn 25 V một chiều;
- Dòng điện đo, ngay
cả khi có sự cố cũng không được lớn hơn 1 mA;
- Khi điện trở cách
điện của mạch điện được giám sát giảm xuống còn 50 kΩ thì thiết bị giám sát
phải cảnh báo; phải có thiết bị để xác định vị trí hư hỏng cách điện.
Mỗi sơ đồ IT dùng
trong khu vực y tế phải có tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh và ánh sáng đặt tại chỗ
nhân viên của đơn vị y tế có thể giám sát được; phải có bộ phận kiểm soát quá
tải và nhiệt độ máy biến áp chuyên dùng cho y tế trong sơ đồ IT;
h) Trong mỗi khu vực
y tế thuộc các nhóm 1 và 2 phải có vòng đẳng thế phụ trong không gian xung
quanh bệnh nhân.
2.10.5.5 Các yêu cầu đối với
thiết bị điện trong các khu vực y tế thực hiện theo mục 710.5 của TCVN
7447-7-710:2006.
2.10.5.6 Việc kiểm tra khi đưa
vào sử dụng và kiểm tra định kỳ thực hiện theo mục 710.6 của TCVN
7447-7-710:2006.
2.10.6 Yêu cầu đối với
trang bị điện cho chiếu sáng bằng ELV
2.10.6.1 Bảo vệ chống điện
giật và bảo vệ chống quá dòng:
a) Hệ thống chiếu
sáng bằng ELV phải sử dụng từ nguồn SELV;
b) Nguồn cấp cho
nguồn SELV phải lắp đặt cố định. Các máy biến áp trong mạch thứ cấp làm việc
song song phải được mắc song song trong mạch sơ cấp và có đặc tính về điện
giống hệt nhau. Khi các máy biến áp vận hành song song thì mạch sơ cấp phải
được nối cố định với thiết bị cách ly chung để cách ly và đóng cắt;
c) Mạch SELV phải
được bảo vệ chống quá dòng bằng thiết bị bảo vệ chung hoặc thiết bị bảo vệ dùng
cho từng mạch SELV.
2.10.6.2 Bảo vệ chống cháy:
a) Đèn và các phụ
kiện của đèn phải được thiết kế, lắp đặt sao cho tránh nguy hiểm về nhiệt độ
cho các vật liệu và môi trường xung quanh;
b) Các thiết bị, dây
dẫn của hệ thống chiếu sáng bằng ELV phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy.
c) Phải tuân thủ các
hướng dẫn của nhà chế tạo, kể cả hướng dẫn về lắp đặt trên các bề mặt dễ cháy
hoặc không cháy;
d) Máy biến áp phải
chịu được ngắn mạch và được bảo vệ ở phía sơ cấp phù hợp với các yêu cầu sau:
- Giám sát liên tục
dòng điện của các đèn;
- Tự động cắt mạch
cấp điện trong vòng 0,3 s nếu công suất của mạch vượt quá 60 W;
- Khi có hư hỏng vẫn
đảm bảo an toàn.
2.10.6.3 Hệ thống đường dẫn
điện cho chiếu sáng bằng ELV phải:
a) Đặt dây dẫn trong
ống, hộp;
b) Phù hợp với yêu
cầu của hệ thống chiếu sáng bằng đèn sợi nung;
c) Phù hợp với yêu
cầu của hệ thống ray tiếp xúc dùng cho chiếu sáng;
d) Không sử dụng phần
kết cấu của nhà làm vật dẫn điện.
2.10.6.4 Tiết diện dây dẫn
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Dây dẫn nối với
đầu ra của nguồn cấp điện (máy biến áp hoặc bộ chuyển đổi) phù hợp với dòng
điện tải;
b) Trường hợp treo
đèn chiếu sáng trên dây dẫn nối với đầu ra của nguồn cấp điện thì tiết diện
theo độ bền cơ không nhỏ hơn 4 mm2.
2.10.6.5 Thiết bị cách ly,
đóng cắt, bảo vệ và các thiết bị khác sử dụng trong hệ thống chiếu sáng bằng
ELV phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bố trí ở vị trí dễ
tiếp cận;
b) Có biển báo về nơi
lắp đặt thiết bị bảo vệ;
c) Có nhãn mác hoặc biển
nhận dạng mạch điện và mục đích bảo vệ;
d) Lắp đặt cố định ở
vị trí trần giả hoặc tương tự;
đ) Sử dụng đèn điện
tiết kiệm năng lượng, đáp ứng yêu cầu về độ rọi, an toàn;
e) Thiết bị bảo vệ
lắp cố định trong mạch điện;
g) Nguồn SELV và
thiết bị bảo vệ của nó phải được lắp đặt đảm bảo:
- Tránh tác động cơ
trong đấu nối điện;
- Được chống hoặc đỡ
an toàn;
- Không bị quá nhiệt
do cách nhiệt.
3.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA
3.1 Các yêu cầu chung
3.1.1 Hệ thống điện nhà
phải được kiểm tra trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng và kiểm tra theo yêu
cầu bảo trì.
3.1.2 Trong quá trình kiểm
tra phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.
3.1.3 Việc kiểm tra gồm có
hai bước như sau:
a) Kiểm tra trực
quan;
b) Kiểm tra bằng thử
nghiệm.
3.1.4 Sau khi kết thúc
công việc, người kiểm tra phải ký văn bản xác nhận kết quả kiểm tra.
3.2 Yêu cầu đối với
kiểm tra trực quan
3.2.1 Kiểm tra trực quan
phải thực hiện trong tình trạng hệ thống điện nhà không có điện và trước khi
kiểm tra bằng thử nghiệm.
3.2.2 Kiểm tra trực quan phải
bao gồm ít nhất là các nội dung sau đây:
a) Các biện pháp bảo
đảm an toàn chống điện giật;
b) Các biện pháp bảo
đảm an toàn chống cháy lan;
c) Việc lựa chọn và
lắp đặt các thiết bị bảo vệ, giám sát;
d) Việc lựa chọn và
lắp đặt dây dẫn;
đ) Việc lựa chọn và
lắp đặt thiết bị đóng cắt và cách ly;
e) Việc lựa chọn, lắp
đặt thiết bị và biện pháp bảo vệ thích hợp với các ảnh hưởng từ bên ngoài;
g) Nhận dạng đúng dây
trung tính (dây N) và dây PE;
h) Có các sơ đồ cùng
với các thông tin cần thiết trên tủ điện;
i) Nhận biết các mạch
điện;
k) Tình trạng của các
mối đấu, nối;
l) Sự có mặt đầy đủ
và phù hợp của các dây PE, bao gồm cả các vòng đẳng thế chính và phụ;
m) Khả năng tiếp cận
để thao tác và bảo trì;
n) Thiết bị đóng cắt
một cực không lắp đặt trên dây N;
o) Việc lựa chọn, lắp
đặt LPS.
3.3 Yêu cầu đối với
kiểm tra bằng thử nghiệm
3.3.1 Phải tiến hành thử
nghiệm (nếu có các phần tử cần kiểm tra) theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Tính liên tục của
dây PE, của mạch đẳng thế chính và phụ;
b) Điện trở cách điện
của hệ thống điện nhà;
c) Biện pháp bảo vệ
bằng mạch điện tách biệt; nguồn SELV hoặc nguồn PELV;
d) Điện trở cách điện
của sàn và tường cách điện;
đ) Biện pháp bảo vệ
bổ sung bằng RCD độ nhạy cao;
e) Tự động cắt nguồn
cấp điện;
g) Thứ tự pha;
h) Thử nghiệm chức
năng;
i) Điện trở nối đất
của LPS.
3.3.2 Trường hợp có kết
quả thử nghiệm không đạt yêu cầu thì phải tìm và sửa chữa sai sót, sau đó phải
thử nghiệm lại, kể cả những thử nghiệm trước đó mà kết quả có thể bị ảnh hưởng.
3.3.3 Phải thử nghiệm tính
liên tục của dây PE, bao gồm cả mạch vòng đẳng thế chính và phụ bằng nguồn điện
một chiều hoặc xoay chiều.
3.3.4 Đo điện trở cách
điện giữa các dây tải điện từng đôi một và giữa từng dây tải điện với đất của
hệ thống điện nhà; Kết quả đo không được thấp hơn trị số quy định tại Bảng 6.
Bảng
6 - Điện trở cách điện thấp nhất cho phép
Điện
áp danh định của mạch điện
V
|
Điện
áp thử nghiệm
V
|
Điện
trở cách điện thấp nhất cho phép
MΩ
|
≤
50
|
250
|
0,5
|
Từ
trên 50 đến dưới 500
|
500
|
1,0
|
3.3.5 Phải tiến hành thử
nghiệm biện pháp bảo vệ bằng ELV và mạch điện tách biệt bằng cách đo điện trở
cách điện giữa mạch điện có ELV hoặc mạch điện tách biệt đã được đấu các thiết
bị dùng điện với các mạch điện khác và với đất; Kết quả đo không được thấp hơn
trị số quy định tại Bảng 6.
3.3.6 Phải sử dụng thiết
bị phù hợp để đo điện trở cách điện của sàn và tường cách điện; Kết quả đo phải
lớn hơn 50 kΩ.
3.3.7 Phải tiến hành thử
tác động của RCD độ nhạy cao dùng làm phương tiện trong biện pháp bảo vệ bổ
sung.
3.3.8 Phải thực hiện kiểm
tra các điều kiện của biện pháp bảo vệ bằng cách tự động cắt nguồn cấp điện để
chống tiếp xúc trực tiếp như sau:
a) Đối với sơ đồ
TN-S: Phải đo tổng trở của mạch sự cố Zs; Kết quả đo phải đáp ứng điều kiện
Zs x Ia ≤ Uo (6)
trong đó:
Zs là tổng trở của mạch
sự cố, bao gồm nguồn cấp điện, dây tải điện, dây PE từ nguồn cấp điện đến điểm
sự cố, tính bằng ôm (Ω);
Ia là dòng điện để thiết
bị bảo vệ tác động cắt điện trong phạm vi thời gian quy định, tính bằng ampe
(A);
Uo là điện áp giữa dây
pha với đất, tính bằng vôn (V).
b) Đối với sơ đồ TT:
Phải đo điện trở nối đất của hệ thống điện nhà; Kết quả đo phải đáp ứng điều
kiện quy định tại mục 2.4.2.3.
c) Đối với sơ đồ IT:
- Phải tính hoặc đo
dòng điện khi có sự cố thứ nhất;
- Phải đo dòng điện
sự cố nếu không tính được dòng điện này do không biết hết các thông số của mạch
điện;
- Phải kiểm tra điều
kiện của sự cố và thử nghiệm giống như đối với sơ đồ nối đất TN-S (ngắn mạch
hai pha) khi có sự cố điểm thứ hai.
3.3.9 Phải tiến hành thử
nghiệm thứ tự pha cho hệ thống điện nhà.
3.3.10 Phải kiểm tra sự
hoạt động đúng với chức năng của các tổ hợp thiết bị.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1 Bộ Xây dựng chịu
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn này.
4.2 Các cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Quy chuẩn này trong hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế, xây dựng,
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và bảo trì theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4.3 Trong quá trình
triển khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có vướng mắc, mọi ý kiến được gửi về Bộ
Xây dựng để được hướng dẫn và xử lý.
PHỤ
LỤC A
(Quy
định)
Giới hạn thể tích trong tầm với
CHÚ THÍCH: S là bề
mặt có người hoạt động.
Hình
H.1 - Xác định giới hạn thể tích trong tầm với
PHỤ
LỤC B
(Quy
định)
Cấp bảo vệ của thiết bị điện
Mã IP (tiếng Anh là
IP Code) của thiết bị điện thể hiện cấp (mức độ) bảo vệ của thiết bị điện đặt
trong vỏ, hộp hoặc lưới bảo vệ. Cụ thể như sau:
- Chữ số thứ nhất (từ
số 0 đến 6) sau chữ IP cho biết mức độ bảo vệ chống các vật rắn:
0- không được bảo vệ;
1- được bảo vệ chống
các vật rắn kích thước trên 50 mm (ví dụ như tiếp xúc vô tình bằng tay);
2- được bảo vệ chống
các vật rắn kích thước trên 12,5 mm (ví dụ như ngón tay);
3- được bảo vệ chống
các vật rắn kích thước trên 2,5 mm (ví dụ như dụng cụ, đinh vít …);
4- được bảo vệ chống
các vật rắn kích thước trên 1 mm (ví dụ như dụng cụ nhỏ, dây nhỏ);
5- được bảo vệ chống
bụi (không phủ bụi);
6- được bảo vệ hoàn
toàn chống bụi.
- Chữ số thứ 2 (từ 0
đến 8) sau chữ IP
cho biết mức độ bảo vệ chống nước xâm nhập:
0- không được bảo vệ;
1- được bảo vệ chống
giọt nước rơi thẳng đứng;
2- được bảo vệ chống
dòng nước rơi nghiêng 15o so với đường thẳng đứng;
3- được bảo vệ chống
dòng nước mưa rơi nghiêng 60o so với đường thẳng đứng;
4- được bảo vệ chống
dòng nước rơi theo mọi hướng;
5- được bảo vệ chống
dòng nước phun theo mọi hướng;
6- được bảo vệ hoàn
toàn chống tia nước bắn theo mọi hướng;
7- được bảo vệ chống
hậu quả ngập trong nước;
8- được bảo vệ chống
hậu quả dìm trong nước kéo dài.
Khi chữ số thứ nhất
(hoặc số thứ hai) được thay bằng chữ X thì có nghĩa là không đề cập đến mức độ
bảo vệ chống vật rắn (hoặc chống dòng nước).
Tiếp sau các chữ số,
có thể có các chữ sau với nghĩa chống sự xâm nhập vô tình của:
A - bàn tay;
B - ngón tay;
C - dụng cụ;
D - sợi dây.
Sau chữ thứ nhất đó,
có thể có chữ thứ hai với ý nghĩa sau:
H - thiết bị điện cao
áp;
M - chuyển động khi
thí nghiệm dưới nước;
S - đứng yên khi thí
nghiệm dưới nước;
ω - điều kiện thời
tiết.
- Ví dụ:
Vỏ bọc có ký hiệu IP34
có nghĩa là:
3 - bảo vệ chống sự
xâm nhập các vật rắn từ bên ngoài có đường kính từ 2,5 mm trở lên, bảo vệ người
cầm dụng cụ có đường kính từ 2,5 mm trở lên không vô tình xâm nhập vào trong;
4 - bảo vệ thiết bị
bên trong chống tác động có hại của dòng nước rơi theo mọi hướng. Vỏ bọc có ký
hiệu IP23CS có nghĩa là:
2 - bảo vệ chống sự
xâm nhập của các vật rắn có đường kính từ 12,5 mm trở lên; Bảo vệ chống người
vô tình xâm nhập bằng ngón tay;
3 - bảo vệ thiết bị
bên trong chống tác dụng có hại của dòng nước mưa rơi nghiêng 600;
C - bảo vệ người cầm
dụng cụ có đường kính 2,5 mm, dài 100 mm chống vô tình tiếp xúc với các phần
nguy hiểm bên trong;
S - khi thí nghiệm về
nước thì thiết bị điện bên trong là ở tình trạng đứng yên (ví dụ như rôto của 1
máy điện quay).
PHỤ
LỤC C
(Quy
định)
Chiếu sáng nhân tạo
Bảng
C.1 - Độ rọi nhỏ nhất cho phép theo đặc điểm công việc
Kích
thước vật cần phân biệt
mm
|
Cấp
công việc
|
Phân
cấp
|
Tính
chất thời gian của công việc
|
Độ
rọi nhỏ nhất cho phép khi chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang, đèn compắc
Lx
|
Từ 0,15 đến 0,30
|
I
|
a
b
c
|
Thường xuyên
Chu kì từng đợt
Không lâu
|
400
300
150
|
Từ 0,30 đến 0,50
|
II
|
a
b
c
|
Thường xuyên
Chu kì từng đợt
Không lâu
|
300
200
100
|
Trên 0,5
|
III
|
a
b
c
|
Thường xuyên
Chu kì từng đợt
Không lâu
|
150
100
75
|
CHÚ THÍCH:
Khi có yêu cầu về
vệ sinh hoặc chuyên ngành (như phòng ăn, bếp, gian bán hàng của cửa hàng,
phòng mổ, gian khán giả, phòng máy, v.v...), được phép tăng trị số độ rọi lên
một bậc theo thang độ rọi sau:
|
|
Bậc
thang
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
XIII
|
XIV
|
|
Độ
rọi
lx
|
0,2
|
0,3
|
0,5
|
1
|
2
|
3
|
5
|
7
|
10
|
20
|
30
|
50
|
75
|
100
|
Bậc
thang
|
XV
|
XVI
|
XVII
|
XVIII
|
XIX
|
XX
|
XXI
|
XXII
|
XXIII
|
XXIV
|
XXV
|
XXVI
|
XXVII
|
|
Độ
rọi
lx
|
150
|
200
|
300
|
400
|
500
|
600
|
750
|
1000
|
1250
|
1500
|
2000
|
2500
|
3000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
C.2 - Độ rọi nhỏ nhất cho phép trên bề mặt làm việc khi sử dụng hệ thống chiếu
sáng nhân tạo chung trong nhà ở và nhà công cộng
Tên
công trình, gian, phòng
|
Nhóm
phòng
|
Cấp
công việc
|
Mặt
phẳng quy định độ rọi - độ cao cách mặt sàn
m
|
Độ
rọi nhỏ nhất cho phép
lx
|
Ghi
chú
|
1. Cơ quan hành
chính sự nghiệp, viện thiết kế, viện nghiên cứu
|
|
|
|
|
|
1.1 Phòng làm việc,
văn phòng, phòng thiết kế, phòng thí nghiệm
|
1
|
II
|
Ngang
- 0,8
|
150
- KL*
300-
TCK*
400-TX*
|
Cần có ổ cắm để bổ
sung chiếu sáng tại chỗ
|
1.2 Phòng vẽ kĩ
thuật
|
1
|
Ia
|
Ngang
- 0,8
|
750
|
1.3 Phòng máy tính
|
1
|
IIa
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
1.4 Phòng nghiệp vụ
của ngân hàng, bưu điện
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
1.5 Kho lưu trữ hồ
sơ
|
1
|
|
|
|
|
a) Bàn làm việc
|
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
200
|
Dùng đèn loại chốngcháy
|
b) Giá để hồ sơ
|
|
-
|
Ngang - 0,8
(trên giá)
|
75
|
1.6 Phòng
in ốp xét
|
1
|
|
|
|
|
a) Bộ phận trình bày
|
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
200
|
Dùng đèn loại chốngcháy
|
b) Bộ phận chuẩn bị và chế tạo
khuôn in
|
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
150
|
-
|
c) Bộ phận in
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
-
|
1.7 Phòng in ôzalít (in bằng ánh sáng)
|
1
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
-
|
1.8 Phòng
ảnh
|
1
|
IIIc
|
Ngang - 0,8
|
75
|
-
|
1.9 Xưởng
mộc,
mô hình, sửa chữa
|
1
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
150
|
Cần có ổ cắm
để bổ sung chiếu
sáng tại chỗ
|
1.10. Phòng họp,
hội nghị, hội trường
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
500
|
|
1.11 Phòng giải lao (hành
lang ngoài phòng họp, hội nghị, hội trường)
|
3
|
IIIc
|
Sàn
|
100
|
-
|
1.12 Phòng thí nghiệm
|
1
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
400
|
-
|
2 Trường học phổ thông, đại học, cao đẳng,
trung học CN, dạy nghề
|
|
|
|
|
|
2.1 Phòng học, giảng đường
lớp học:
|
1
|
IIb
|
|
|
|
a) Bảng
|
|
|
Đứng-trên bảng
|
500
|
-
|
b) Bàn học
|
|
|
Ngang - 0,8
|
200
|
-
|
2.2 Phòng thí nghiệm, xét
nghiệm
|
1
|
II
|
Ngang - 0,8
|
400-TX
300-TCK
150-KL
|
-
|
2.3 Phòng
họa, vẽ kĩ thuật, thiết kế đồ án môn học, đồ
án tốt nghiệp:
|
1
|
I
|
|
|
|
a) Bảng
|
|
|
Đứng-trên bảng
|
750
|
|
b) Bàn làm việc
|
|
|
Ngang – 0,8
|
300
|
|
2.4 Xưởng dạy nghề
|
1
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
500
|
|
2.5 Xưởng mộc
|
1
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
400
|
|
2.6 Phòng nữ công
|
|
|
|
|
|
a) Học thêu may
|
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
400
|
-
|
b) Học nấu ăn
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
200
|
-
|
2.7 Gian thể dục thể thao
|
2
|
-
|
Sàn đứng - 2,0
|
300
|
Bảo đảm độ rọi ở cả hai
bên bề mặt đứng qua
trục dọc của phòng
|
2.8 Văn phòng, phòng làm
việc của giáo viên, hiệu
trưởng
|
1
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
300
|
Cần có ổ cắm để bổ sung
chiếu sáng tại chỗ
|
2.9 Phòng chơi, giải lao
|
3
|
IIIc
|
Sàn
|
300
|
-
|
2.10 Hội trường, phòng khánh tiết, giảng đường có chiếu phim
|
3
|
-
|
Sàn
|
200
|
-
|
2.11 Sân khấu của hội trường
|
-
|
-
|
Đứng - 1,5
|
150
|
-
|
2.12 Kho dụng cụ, đồ đạc,
trang thiết bị
|
-
|
IIIc
|
Sàn
|
100
|
-
|
3 Thư viện
|
|
|
|
|
|
3.1 Phòng đọc
|
1
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
500
|
Cần có ổ cắm để bổ sung
chiếu sáng tại chỗ
|
3.2 Phòng danh mục sách;
giá sách
|
1
|
Ic
|
Đứng-trên mặt
để danh mục
|
200
|
3.3 Phòng cấp thẻ độc giả;
quầy thu ngân, nhận sách
|
1
|
Ic
|
Ngang - 0,8
|
500
|
3.4 Phòng trưng bày, giới thiệu sách mới xuất bản
|
1
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
200
|
3.5 Kho sách
|
1
|
IIIc
|
Đứng-1,0 trên
giá
|
100
|
Sử dụng đèn chống cháy
|
3.6 Phòng đóng bìa, đóng
sách
|
1
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
150
|
-
|
4 Hội trường, nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà
triển lãm
|
|
|
|
|
|
4.1 Hội trường
|
|
|
|
|
|
a) Hội trường trung tâm của cả nước có chức năng tổ chức các hoạt động chính trị, văn hóa
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
500
|
Độ rọi tăng một cấp khi
công trình có
ý nghĩa chính trị quan trọng
|
b) Hội trường
trung tâm tỉnh, thành phố
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
400
|
4.2 Gian khán giả của
nhà hát, cung văn
hóa, phòng hòa nhạc, rạp xiếc
|
3
|
-
|
Ngang - 0,8
|
150-TX
100-TCK
75-KL
|
|
4.3 Gian khán
giả câu lạc bộ, nhà văn
hóa, phòng giải lao của nhà hát
|
3
|
-
|
Sàn
|
150-TX
100-TCK
75-KL
|
Độ rọi tăng một cấp khi công trình có ý nghĩa chính trị quan trọng
|
4.4 Gian triển lãm, trưng bày
|
2
|
II
|
Ngang - 0,8
|
300-TX
200-TCK
100-KL
|
4.5 Gian khán giả của rạp
chiếu bóng có:
|
3
|
-
|
|
|
|
- trên 800 chỗ ngồi
|
|
|
Ngang - 0,8
|
100
|
|
- dưới 800 chỗ ngồi
|
|
|
Ngang - 0,8
|
75
|
|
4.6 Phòng giải lao của rạp chiếu bóng, nhà
văn hóa, câu lạc bộ
|
3
|
IIIc
|
Sàn
|
150
|
Độ rọi tăng một cấp do
yêu cầu thích nghi của mắt
|
4.7 Phòng
sinh hoạt chuyên đề
|
2
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
200
|
Cần có ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
4.8 Phòng đặt máy chiếu
phim, thiết bị điều khiển âm
thanh, ánh sáng
|
-
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
100
|
4.9 Phòng của diễn viên, phòng hóa trang
|
1
|
IIc
|
Trên mặt diễn
viên ở gần gương
|
150
|
|
5 Nhà trẻ,trường mẫu giáo
|
|
|
|
|
|
5.1 Phòng
nhận trẻ
|
2
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
100
|
|
5.2 Phòng
nhóm trẻ, phòng
chơi, thủ công, học hát, múa, tập thể dục
|
1
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
300
|
|
5.3 Phòng
ngủ
|
2
|
IIIc
|
Ngang - 0,8
|
75
|
|
5.4 Phòng dành cho
trẻ em bị ốm, phòng cách ly
|
2
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
-
|
6 Nhà nghỉ
|
|
|
|
|
|
6.1 Phòng ngủ
|
2
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
150
|
Cần
đặt ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
7 Bệnh viện, nhà
điều dưỡng
|
|
|
|
|
|
7.1 Phòng mổ
|
1
|
IIa
|
Ngang
- 0,8
|
1000
|
Trên
bàn mổ phải có thêm đèn mổ đảm bảo độ rọi 3000 lx
|
7.2 Phòng: gây mê,
đẻ, hậu phẫu, phòng băng bó
|
1
|
IIa
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
|
7.3 Phòng bác sĩ,
phòng khám bệnh chung, văn phòng
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
Trên
bàn mổ phải có thêm đèn mổ đảm bảo độ rọi 3000 lx
|
7.4 Phòng liệu pháp
vật lí
|
1
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
7.5 Phòng (khoa) X
quang
|
1
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
7.6 Phòng bệnh nhân
|
2
|
Ibc
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
7.7 Phòng hội chẩn,
giảng đường
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
400
|
7.8 Phòng: y tá, hộ
lí, trực của y tá, hộ lí
|
1
|
IIIa
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
7.9 Phòng bác sĩ
trưởng khoa
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
200
|
7.10 Phòng xét
nghiệm
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
350
|
7.11 Phòng dược
|
|
|
|
|
|
a) Gian bán hàng
|
2
|
IIc
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
-
|
b) Nơi nhận đơn
thuốc và để thuốc đã pha chế
|
1
|
IIIa
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
Trên
bàn mổ phải có thêm đèn mổ đảm bảo độ rọi 3000 lx
|
7.12 Kho thuốc dụng
cụ y tế
|
-
|
IIIc
|
Đứng
- 1,0 (trên giá)
|
75
|
-
|
7.13 Phòng để nồi
hấp diệt trùng
|
-
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
75
|
-
|
7.14 Buồng máy
phóng xạ
|
-
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
75
|
-
|
7.15 Phòng để chăn
màn, nơi gửi đồ đạc của bệnh nhân
|
-
|
IIIc
|
Đứng
- 1,0 (trên giá)
|
75
|
-
|
7.16 Phòng mổ tử
thi và Nhà xác
|
-
|
-
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
-
|
7.17 Phòng đăng kí,
phòng cấp cứu
|
1
|
IIc
|
Ngang
- 0,8
|
200
|
Cần
có ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
8 Phòng y tế
|
|
|
|
|
|
8.1 Phòng chờ khám
|
2
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
500
|
Cần
có ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
8.2 Phòng đăng kí,
phòng nhân viên trực, phòng của người phụ trách
|
1
|
IIc
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
8.3 Phòng bác sĩ,
phòng băng bó
|
1
|
IIb
|
Ngang
- 0,8
|
400
|
8.4 Phòng liệu pháp
vật lý
|
1
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
-
|
8.5 Buồng để nồi
hấp tẩy trùng, kho thuốc và bông băng
|
-
|
IIIc
|
Ngang
- 0,8
|
75
|
|
9 Cửa hàng
|
|
|
|
|
|
9.1 Gian bán hàng
của cửa hàng sách, cửa hàng vải, quần áo, bách hóa, cửa hàng mỹ nghệ vàng
bạc, lưu niệm, thực phẩm
|
2
|
II
|
Ngang
- 0,8
|
Gian
nhỏ 300;
Gian
rộng 500
|
-
|
9.2 Gian bán hàng
của cửa hàng bán đồ gỗ,vật liệu XD, đồ điện, văn phòng phẩm
|
2
|
IIc
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
-
|
9.3 Nơi thu tiền,
phòng thủ quỹ
|
1
|
IIc
|
Ngang
- 0,8
|
300
|
-
|
9.4 Kho để hàng hóa
|
-
|
IIIc
|
Sàn
|
75
|
-
|
10 Cửa hàng ăn
uống,dịch vụ
|
|
|
|
|
|
10.1 Phòng ăn của
cửa hàng ăn uống
|
2
|
II
|
Ngang
- 0,8
|
300-TX
200-TCK
100-KL
|
-
|
10.2 Nơi giao đồ ăn
uống
|
2
|
IIIb
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
-
|
10.3 Bếp
|
1
|
IIIb
|
Ngang
- 0,8
|
400
|
-
|
10.4 Kho để thực
phẩm
|
-
|
IIIc
|
Sàn
|
100
|
-
|
10.5 Nhà tắm công
cộng
|
2
|
|
|
|
|
a) Phòng đợi
|
|
IIIb
|
Ngang
- 0,8
|
100
|
-
|
b) Phòng thay quần áo
|
|
IIIc
|
Ngang - 0,8
|
75
|
|
c) Phòng tắm hoa sen
|
|
IIIc
|
Sàn
|
75
|
|
10.6 Hiệu cắt tóc, uốn tóc
|
1
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
300
|
Cần có ổ cắm để bổ sung
chiếu sáng tại chỗ
|
10.7 Hiệu ảnh
|
|
|
|
|
|
a) Nơi tiếp khách và trả hàng
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
Cần có ổ cắm để bổ sung
chiếu sáng tại chỗ
|
b) Phòng chụp
|
|
IIIc
|
Ngang - 0,8
|
75
|
c) Phòng sửa ảnh, sửa phim
(rơ tút)
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
10.8 Cửa hàng nhuộm, hấp,
tẩy, giặt là:
|
|
|
|
|
|
a) Nơi giao, nhận hàng
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
Cần có ổ cắm để bổ sung
chiếu sáng tại chỗ
|
Đứng - 1,0 (trên giá)
|
75
|
|
b) Phòng nhuộm, tẩy hấp, giặt là
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
-
|
10.9 Cửa hàng may đo
|
1
|
|
|
|
|
a) Buồng đo, thử
|
|
IIc
|
Đứng - 1,5
|
100
|
-
|
b) Phân xưởng máy
|
|
Ia
|
Ngang - 0,8
|
400
|
-
|
c) Bộ phận cắt
|
|
IIa
|
Ngang - 0,8
|
300
|
-
|
d) Bộ phận là, hấp
|
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
150
|
-
|
10.10 Cửa hàng sửa chữa:
|
1
|
|
|
|
|
a) Mũ, đồ da, vải bạt
|
|
IIa
|
Ngang - 0,8
|
300
|
-
|
b) Giầy dép, đồ điện
|
|
IIIa
|
Ngang - 0,8
|
150
|
-
|
c) Đồng hồ, đồ kim hoàn
|
|
IIa
|
Ngang - 0,8
|
300
|
Khi
sử dụng chiếu sáng hỗn hợp quy
định độ rọi tiêu chuẩn là 1000 lx
|
d) Máy ảnh, máy thu thanh, vô
tuyến truyền hình, máy
chiếu phim
|
|
IIa
|
Ngang - 0,8
|
300
|
10.11 Cửa hàng băng ghi âm, đĩa hát:
|
1
|
|
|
|
|
a) Phòng ghi, sang băng và nghe băng
|
|
IIIb
|
Ngang - 0,8
|
100
|
-
|
b) Kho chứa băng ghi
âm,
đĩa hát
|
-
|
IIIc
|
Đứng - 1,0
|
75
|
-
|
11 Khách sạn
|
|
|
|
|
|
11.1 Phòng dịch
vụ, nơi giao dịch với khách
|
1
|
Ic
|
Ngang - 0,8
|
300
|
Cần có ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
11.2 Phòng
bán hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm
|
2
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
100
|
11.3 Phòng
ăn
|
2
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
300
|
|
11.4 Phòng
chiêu đãi, hội nghị và nhà bếp
|
2
|
IIb
|
Ngang - 0,8
|
500
|
Cần có ổ cắm để bổ sung chiếu sáng tại chỗ
|
11.5 Bar, vũ trường
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
75
|
11.6 Quầy bar
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
100
|
11.7 Phòng
khách
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
200
|
11.8 Phòng
ngủ
|
2
|
-
|
Ngang - 0,8
|
75
|
11.9 Phòng
nhân viên phục
vụ (bàn, buồng, bếp, bảo vệ, v.v...)
|
2
|
IIIc
|
Ngang - 0,8
|
100
|
11.10 Phòng, là
quần áo, đánh giầy, nhà hàng
|
1
|
IIc
|
Ngang - 0,8
|
200
|
12 Nhà ở
|
|
|
|
|
|
12.1 Phòng
khách
|
-
|
-
|
Ngang-0,8
|
200
|
|
12.2 Phòng
ở, phòng ngủ
|
-
|
-
|
Ngang - 0,8
|
100
|
-
|
12.3 Bếp
|
-
|
-
|
Ngang - 0,8
|
200
|
|
12.4 Hành lang, buồng tắm, buồng
vệ sinh (xí), buồng làm
kho
|
-
|
-
|
Ngang - 0,8
|
75
|
-
|
CHÚ THÍCH: * Ký hiệu KL là viết tắt của cụm từ “Không lâu”;
* Ký hiệu TCK là viết tắt của cụm từ ”Theo chu kỳ”;
* Ký hiệu TX là viết tắt của cụm từ “Thường xuyên”.
1. Đối với những phòng thuộc nhóm 1 và nhóm 2 không nêu trong Bảng
C.2 được phép lấy trị số độ rọi theo Bảng C.1;
2. Trong các phòng tắm phải đảm bảo chiếu sáng
tại chỗ để tạo ra độ rọi tại mặt phẳng đứng; trên
chậu rửa mặt ít nhất là 75 lx khi dùng đèn huỳnh quang và tương đương khi sử dụng loại đèn khác.
|
Bảng
C.3 - Độ rọi nhỏ nhất cho phép tại các diện tích dùng chung trong nhà công cộng
Tên
phòng
|
Nhóm
phòng
|
Mặt
phẳng quy định độ rọi và độ cao cách mặt sàn
m
|
Độ
rọi nhỏ nhất cho phép
lx
|
1 Sảnh vào và phòng
gửi áo khoác ngoài:
|
3
|
|
|
a) Các trường đại
học, trường phổ thông, ký túc xá, khách sạn nhà hát, câu lạc bộ
|
|
Sàn
|
100
|
b) Các công trình
công cộng khác
|
|
Sàn
|
100
|
2 Cầu thang
|
3
|
|
|
a) Các cầu thang
chính
|
|
Sàn
|
150
|
b) Các cầu thang
khác
|
|
Chiếu nghỉ và các
bậc thang
|
100
|
3 Sảnh đợi thang
máy
|
3
|
Sàn
|
50
|
4 Phòng thường trực
|
3
|
Ngang - 0,8
|
75
|
5 Hành lang lối đi,
cầu nối:
|
2
|
|
|
a) Các hành lang và
lối đi chính
|
|
Sàn
|
100
|
b) Các hành lang và
lối đi khác
|
|
Sàn
|
100
|
6. Tầng giáp mái:
|
|
|
50
|
7 Phòng vệ sinh
trong các nhà công cộng:
|
3
|
|
|
a) Buồng rửa mặt,
xí, buồng vệ sinh phụ nữ
|
|
Sàn
|
150
|
b) Buồng tắm hoa
sen, buồng gửi quần áo
|
|
Sàn
|
150
|
PHỤ
LỤC D
(Quy
định)
Những biện pháp cần thiết để hạn chế chói lóa
phản xạ
Bảng
D.1 - Những biện pháp cần thiết để hạn chế chói lóa phản xạ từ bề mặt làm việc
có đặc tính phản xạ gương và phản xạ hỗn hợp khi phải thực hiện những công việc
cấp I, II, III
|
Đặc
điểm công việc
|
Những
biện pháp cần thiết để hạn chế chói lóa phản xạ
|
|
Nguồn
sáng để chiếu sáng bề mặt làm việc
|
Đèn
|
Độ
chói của bề mặt phát sáng của đèn chiếu sáng tại chỗ
cd/m2.103
|
Vị
trí đặt đèn chiếu sáng tại chỗ so với mặt làm việc và người làm việc
|
Mức
nhận thấy sự tương quan giữa độ chói của vật với sàn
|
|
Công việc làm với
những bề mặt kim loại, chất dẻo đục (ví dụ như phải phân biệt những vết xước,
vết nứt và những khuyết tật khác trên bề mặt các vật, các chi tiết...)
|
Bóng đèn huỳnh
quang
|
Đèn có bộ phận tán
xạ ánh sáng
|
Từ 2,5 đến 4
|
Bề mặt phát sáng
của đèn phải được phản xạ từ mặt làm việc theo hướng nhìn của người làm việc
(Hình D.1-a)
|
Độ chói của vật cản
phân biệt nhỏ hơn độ chói của nền
|
|
Công việc làm với
những bề mặt màu tối bằng chất dẻo, đồ gốm và các vật liệu khác (như phải
phát hiện những khuyết tật trên đĩa hát hoặc những sản phẩm cao su công
nghiệp .v.v...)
|
|
Đèn ánh sáng trực
tiếp không có bộ phận tán xạ ánh sáng
|
|
Bề mặt phát sáng
của đèn phản xạ gương từ mặt làm việc không được trùng với hướng nhìn của
người làm việc (Hình D.1-b)
|
Độ chói của vật cần
phân biệt lớn hơn độ chói của nền.
|
Công việc đòi hỏi
phải phân biệt vật có tính phản xạ, tán xạ trên nền tán xạ ánh sáng, ở dưới
một lớp vật liệu có thể nhìn qua được (ví dụ như đọc chỉ số của các dụng cụ
đo, lắp ráp các sản phẩm trong cái chụp bằng vật liệu trong suốt, làm việc
với các sản phẩm có phủ lớp véc ni hoặc sơn bóng, phân biệt các nét vẽ trên bản
vẽ kĩ thuật, dưới lớp giấy can, v.v...)
|
Bất kì nguồn sáng
nào
|
Bất kì đèn nào
|
Không quy định
|
Bề mặt phát sáng
của đèn phản xạ gương từ lớp vật liệu có thể nhìn qua được, không được trung
với hướng nhìn của người làm việc (Hình D.1- c)
|
Bất cứ trị số nào
|
Công việc làm với
những vật cần phân biệt và mặt làm việc có đặc tính phản xạ hỗn hợp (ví dụ
như vẽ, viết bằng mực can, đọc văn bản trên giấy có mặt láng bóng,v.v…)
|
Bất kì nguồn sáng
nào
|
Bất kì đèn nào
|
Không quy định
|
Bề mặt phát sáng
của đèn phản xạ gương từ mặt làm việc không được trùng với hướng nhìn của
người làm việc (Hình D.1- c)
|
Bất cứ trị số nào
|
CHÚ THÍCH: Để chiếu
sáng tại chỗ cần sử dụng các bóng đèn hoặc đèn phản xạ gương.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a - Bề mặt làm việc bằng kim loại hoặc chất
dẻo màu trắng
|
b - Bề mặt làm việc bằng gốm hoặc vật liệu
màu tối
|
c - Bề mặt có khả năng tán xạ ánh sáng ở
dưới lớp vật liệu có thể nhìn qua được hoặc bề mặt tán xạ
|
CHÚ DẪN:
1 - Mắt người làm
việc;
2 - Hướng nhìn của
mắt;
3 - Bề mặt phát
sáng của đèn;
4 - Bề mặt làm
việc;
5 - Bề mặt làm việc
có đặc tính tán xạ ánh sáng;
6 - Lớp vật liệu có
thể nhìn qua được.
|
Hình
D.1 - Sơ đồ bố trí đèn, bề mặt làm việc và mắt người làm việc
PHỤ
LỤC Đ
(Quy
định)
Các loại sơ đồ nối đất
Đ.1 Định nghĩa và ký
hiệu sơ đồ nối đất
Đ.1.1 Định nghĩa sơ
đồ nối đất
Sơ đồ nối đất là sự
liên hệ với đất của hai phần tử sau đây:
- Điểm trung tính của
nguồn cung cấp điện;
- Các vỏ kim loại của
thiết bị tại nơi sử dụng điện.
Đ.1.2 Ký hiệu các
loại sơ đồ nối đất
Gồm 2 hoặc 3 chữ cái:
- Chữ thứ nhất: thể
hiện sự liên hệ với đất của điểm trung tính của nguồn cấp điện bằng một trong
hai chữ cái sau đây:
T (Terre-tiếng Pháp)
- điểm trung tính trực tiếp nối đất;
I (Isolé-tiếng Pháp)
- điểm trung tính cách ly với đất hoặc nối đất qua một trở kháng lớn (hàng ngàn
ôm).
- Chữ thứ hai: thể
hiện sự liên hệ với đất của các vỏ kim loại của thiết bị tại nơi sử dụng điện
bằng một trong hai chữ sau đây:
T - vỏ kim loại nối
đất trực tiếp;
N - vỏ kim loại nối
với điểm trung tính N của nguồn cấp điện (điểm này đã được nối đất trực tiếp).
- Chữ thứ ba:
S (Séparé-tiếng Pháp)
- dây trung tính và dây PE tách riêng nhau.
Quy chuẩn này quy
định ba loại sơ đồ nối đất sau: IT; TT; TN-S.
Đ.2 Sơ đồ IT
- Điểm trung tính của
nguồn cấp điện: cách ly đối với đất hoặc nối đất qua một trở kháng lớn (hàng
ngàn ôm);
- Vỏ kim loại của
thiết bị tại nơi sử dụng điện: nối đất trực tiếp.
a
- Không có dây trung tính
b
- Có dây trung tính
Hình
Đ.1 - Sơ đồ IT
GHI CHÚ:
1) Trên Hình Đ.1
không thể hiện trở kháng (có thể có) nối điểm trung tính của nguồn cấp điện với
đất;
2) Trong sơ đồ IT
không kéo dây trung tính, trừ trường hợp thiết bị sử dụng điện dùng điện áp
pha, lúc đó cách điện chính của mỗi pha phải chịu được điện áp dây.
Đ.3 Sơ đồ TT
- Điểm trung tính của
nguồn cấp điện: nối đất trực tiếp;
- Vỏ kim loại của
thiết bị tại nơi sử dụng điện: nối đất trực tiếp.
Hình
Đ.2 - Sơ đồ TT
Đ.4 Sơ đồ TN-S
- Điểm trung tính của
nguồn cấp điện: nối đất trực tiếp;
- Vỏ kim loại của
thiết bị tại nơi sử dụng điện: nối với điểm trung tính của nguồn bằng một dây
riêng gọi là dây bảo vệ (dây PE);
- Dây N và dây PE
tách riêng;
- Dây N không được
nối đất, dây PE nối đất lặp lại càng nhiều càng tốt.
Hình
Đ.3 - Sơ đồ TN-S
PHỤ
LỤC E
(Quy
định)
Hệ thống nối đất và dây dẫn bảo vệ
Hình
E.1 - Hệ thống nối đất và dây dẫn bảo vệ
CHÚ THÍCH:
M vỏ kim loại của
thiết bị có khả năng chạm vào, bình thường không mang điện nhưng sẽ mang điện
khi hư hỏng cách điện;
Các phần tử dẫn điện
không thuộc hệ thống điện nhà bao gồm:
C1 ống dẫn nước bằng
kim loại từ ngoài vào;
C2 ống dẫn nước thải
bằng kim loại ra ngoài;
C3 ống dẫn khí đốt
bằng kim loại từ ngoài vào có đoạn ống nối (măng xông) bằng vật liệu cách điện;
C4 điều hòa không
khí;
C5 hệ thống sưởi;
C6 ống nước bằng kim
loại, ví dụ trong phòng tắm;
C7 bộ phận dẫn không
thuộc hệ thống điện nhà nằm trong tầm với tính từ bộ phận dẫn điện để trần;
B thanh nối đất
chính.
Các điện cực nối đất
bao gồm:
T1 nối đất móng;
T2 điện cực nối đất
chống sét, nếu cần;
1 dây PE;
2 dây dẫn liên kết
bảo vệ;
3 dây dẫn liên kết
bảo vệ bổ sung;
4 dây dẫn xuống đất
của LPS;
5 dây dẫn nối đất.
PHỤ
LỤC G
(Quy
định)
Vật liệu và kích thước nhỏ nhất cho phép của
các phần tử làm điện cực nối đất
Bảng
G.1 - Kích thước nhỏ nhất cho phép của các phần tử làm điện cực nối đất làm từ
vật liệu thông thường có xét đến khả năng chịu ăn mòn và độ bền cơ
Vật
liệu
|
Bề
mặt
|
Hình
dạng
|
Kích
thước nhỏ nhất cho phép
|
Đường
kính
mm
|
Tiết
diện
mm2
|
Chiều
dày
mm
|
Chiều
dày lớp phủ/lớp bọc
|
Giá
trị riêng
mm
|
Giá
trị trung bình
mm
|
Thép
|
Không
gỉ (a,b)
hoặc
mạ kẽm nhúng nóng (a)
|
Dẹt
(c)
|
|
90
|
3
|
63
|
70
|
Thép
góc
|
|
90
|
3
|
63
|
70
|
Thanh
tròn chôn dưới đất
|
16
|
|
|
63
|
70
|
Dây
tròn đặt nổi (d)
|
10
|
|
|
|
50
(đ)
|
Ống
|
25
|
|
2
|
47
|
55
|
Bọc
đồng
|
Thanh
tròn chôn dưới đất
|
15
|
|
|
2000
|
|
Có
lớp phủ đồng bằng phương pháp mạ điện
|
Thanh
tròn chôn dưới đất
|
14
|
|
|
90
|
100
|
Đồng
|
Để
trần (a)
|
Dẹt
|
|
50
|
2
|
|
|
Dây
tròn đặt nổi (d)
|
|
25(e)
|
|
|
|
Cáp
|
1,8
(từng dây bện)
|
25
|
|
|
|
Ống
|
20
|
|
2
|
|
|
Phủ
thiếc
|
Cáp
|
1,8
(từng dây bện)
|
25
|
|
1
|
5
|
Phủ
kẽm
|
Dẹt
(g)
|
|
50
|
2
|
20
|
40
|
CHÚ THÍCH:
(a) Cũng có thể dùng
được cho điện cực đặt trong bê tông;
(b) Không có lớp phủ;
(c) Lá thép dẹt dạng
cuộn hoặc xẻ rãnh lượn tròn ở mép;
(d) Điện cực được coi
như đặt trên mặt đất nếu được lắp đặt ở độ sâu không quá 0,5 m;
(đ) Trường hợp mạ nhúng
liên tục, hiện tại về kỹ thuật chỉ đạt được chiều dày 50 mm;
(e) Nếu nguy cơ ăn mòn
và hỏng về mặt cơ học thấp thì có thể dùng tiết diện 16 mm2;
(g) Dẹt có lượn tròn ở
mép.
|
PHỤ
LỤC H
(Quy
định)
Các giá trị của hệ số k đối với dây dẫn
Bảng
H.1 - Các giá trị của hệ số k đối với dây dẫn
Đặc
tính/Điều kiện
|
Loại
cách điện của dây dẫn
|
PVC
Nhựa nhiệt dẻo
|
PVC
Nhựa nhiệt dẻo 90 oC
|
EPR
XLPE
Nhựa nhiệt cứng
|
Cao
su 60 oC
Nhựa nhiệt cứng
|
Tiết
diện dây
mm2
|
≤
300
|
>300
|
≤
300
|
>300
|
|
|
Nhiệt
độ ban đầu
oC
|
70
|
90
|
90
|
60
|
Nhiệt
độ cuối cùng
oC
|
160
|
140
|
160
|
140
|
250
|
200
|
1. Dây đồng
|
115
|
103
|
100
|
86
|
143
|
141
|
2. Mối hàn thiếc
trên dây dẫn bằng đồng
|
115
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
CHÚ THÍCH: Các giá
trị của hệ số k nêu trên không áp dụng cho:
- các dây dẫn nhỏ
(đặc biệt là dây có tiết diện nhỏ hơn 10 mm2);
- các mối hàn loại
khác trong dây dẫn;
- các dây dẫn trần.
|
PHỤ
LỤC I
(Quy
định)
Quá điện áp tạm thời phía hạ áp khi có ngắn
mạch chạm đất phía cao áp của máy biến áp
a - Trên sơ đồ TT và
TNS
b - Trên sơ đồ IT
Hình
I.1 - Phân tích điện áp sự cố
CHÚ DẪN:
IE dòng điện ngắn mạch
chạm đất trong hệ thống điện cao áp chạy qua hệ thống nối đất của trạm biến áp
phân phối (BAPP);
RE điện trở hệ thống nối
đất của trạm BAPP;
RB điện trở hệ thống nối
đất trung tính lưới hạ áp tại trạm BAPP;
RA điện trở hệ thống nối
đất bảo vệ của hệ thống điện nhà;
U0 điện áp pha - trung
tính danh định lưới hạ áp;
Uf điện áp sự cố tần số
công nghiệp xuất hiện giữa vỏ kim loại của thiết bị và đất của hệ thống điện
nhà;
U1 điện áp chịu đựng tần
số công nghiệp xuất hiện giữa dây pha và vỏ kim loại của máy BAPP khi sự cố;
U2 điện áp chịu đựng tần
số công nghiệp xuất hiện giữa dây pha và vỏ kim loại của thiết bị trong hệ
thống điện nhà khi sự cố;
Ih dòng điện ngắn mạch
chạy qua mạng nối đất bảo vệ của hệ thống điện nhà khi sự cố ngắn mạch pha -
đất trong mạng cao áp và sự cố ngắn mạch pha - đất tại điểm thứ nhất trong mạng
hạ áp với sơ đồ nối đất IT;
Id dòng điện ngắn mạch
chạy qua mạng nối đất bảo vệ của hệ thống điện nhà khi sự cố trong mạng hạ áp
với sơ đồ nối đất IT;
Z tổng trở giữa điểm
trung tính hạ áp với mạng nối đất (có trị số lớn) trong sơ đồ nối đất IT.
Khi có sự cố ngắn
mạch chạm vỏ cuộn dây cao áp của trạm BAPP, các quá điện áp tạm thời xuất hiện
trong lưới hạ áp được xác định theo Bảng I.1.
Bảng
I.1 - Các quá điện áp tạm thời trong lưới hạ áp
Sơ
đồ nối đất
|
Các phương án nối
đất
|
U1
|
U2
|
Uf
|
TT
|
Nối RE và RB
|
U0(a)
|
U0 + IE.RE
|
0
(a)
|
Tách biệt RE và RB
|
U0 + IE.RE
|
U0(a)
|
0
(a)
|
TN-S
|
Nối RE và RB
|
U0(a)
|
U0(a)
|
IE.RE
|
Tách biệt RE và RB
|
U0 + IE.RE
|
U0(a)
|
0
(a)
|
IT
|
Nối RE và Z
Tách biệt RE và RA
|
U0(a)
|
U0 + IE.RE
|
0
(a)
|
U0(b)
|
U0(b)+ IE.RE(b)
|
Ih.RA(b)
|
Nối RE và Z
Nối liên kết RE và RA
|
U0(a)
|
U0(a)
|
IE.RE
|
U0(b)
|
U0(b)
|
IE.RE(b)
|
Tách biệt RE và Z
Tách biệt RE và RA
|
U0 + IE.RE
|
U0(a)
|
0
(a)
|
U0 + IE.RE(b)
|
U0(b)
|
Id.RA(b)
|
(a) Không cần xem xét.
(b) Khi tồn tại sự cố
chạm đất tại thiết bị điện.
|
PHỤ
LỤC K
(Quy
định)
Yêu cầu đối với quá điện áp tạm thời
Độ lớn và thời gian
của điện áp sự cố tần số công nghiệp Uf xuất hiện trong hệ thống điện nhà giữa vỏ kim
loại của thiết bị và đất không được lớn hơn trị số Uf xác định bởi đường
cong Uf(t) trong Hình K.1.
Hình
K.1- Điện áp sự cố cho phép Uf do ngắn mạch trong hệ thống điện cao áp
Bảng
K.1 - Điện áp chịu đựng tần số công nghiệp cho phép
Thời
gian của sự cố chạm đất mạng cao áp
s
|
Điện
áp chịu đựng cho phép trên thiết bị của hệ thống điện nhà
V
|
>
5 s
≤
5 s
|
U0 + 250 V
U0 + 1200 V
|
U0 - Điện áp danh định
pha-pha với lưới điện không có dây trung tính.
|
Dòng thứ nhất của
Bảng liên quan đến hệ thống có thời gian cắt dài, ví dụ hệ thống cao áp trung
tính cách đất hoặc nối đất qua cuộn kháng (cuộn dập hồ quang); Dòng thứ hai
của Bảng liên quan đến hệ thống có thời gian cắt ngắn, ví dụ hệ thống cao áp
nối đất trực tiếp hoặc qua tổng trở nhỏ; Cả hai dòng đều liên quan đến tiêu
chuẩn thiết kế cách điện của thiết bị hạ áp khi có quá áp tạm thời.
|
PHỤ
LỤC L
(Quy
định )
Điện áp chịu xung yêu cầu của thiết bị
Bảng
L.1 - Điện áp chịu xung yêu cầu của thiết bị
Điện
áp danh định của hệ thống điện nhà
V
|
Điện
áp chịu xung yêu cầu (a)
kV
|
Hệ
thống ba pha
|
Hệ
thống một pha có điểm giữa
|
Quá
điện áp cấp IV
|
Quá
điện áp cấp III
|
Quá
điện áp cấp II
|
Quá
điện áp cấp I
|
-
|
120-240
|
4
|
2,5
|
1,5
|
0,8
|
230/400
|
-
|
6
|
4
|
2,5
|
1,5
|
400/690
|
-
|
8
|
6
|
4
|
2,5
|
1000
|
-
|
12
|
8
|
6
|
4
|
(a) Điện áp chịu xung
này được áp dụng giữa các dây tải điện và dây PE.
|
PHỤ
LỤC M
(Quy
định)
Vật liệu và kích thước nhỏ nhất cho
phép của các phần tử của LPS bên ngoài
Bảng
M.1 - Vật liệu, cấu hình và tiết diện nhỏ nhất cho phép của dây thu sét, dây
dẫn xuống đất của LPS
Vật
liệu
|
Cấu
hình
|
Tiết
diện nhỏ nhất cho phép
mm2
|
Đồng,
đồng mạ Thiếc
|
Băng
|
50
|
Tròn
đặc (a)
|
50
|
Băng
bện (a)
|
50
|
Tròn
đặc (b)
|
176
|
Nhôm
|
Băng
|
70
|
Tròn
đặc
|
50
|
Băng
bện
|
50
|
Hợp
kim nhôm
|
Băng
|
50
|
Tròn
đặc
|
50
|
Băng
bện
|
50
|
Tròn
đặc (b)
|
176
|
Hợp
kim nhôm bọc đồng
|
Tròn
đặc
|
50
|
Thép
nhúng nóng
|
Băng
|
50
|
Tròn
đặc
|
50
|
Băng
bện
|
50
|
Tròn
đặc (b)
|
176
|
Thép
bọc đồng
|
Tròn
đặc
|
50
|
Băng
|
50
|
Thép
không rỉ
|
Băng
(c)
|
50
|
Tròn
đặc (c)
|
50
|
Băng
bện
|
70
|
Tròn
đặc (b)
|
176
|
(a) 50 mm2 (đường kính 8 mm)
có thể giảm xuống 25 mm2 đối với các ứng dụng trong đó độ bền cơ
không phải là yêu cầu quan trọng. Cần phải xem xét trường hợp này để giảm
khoảng cách giữa các kẹp định vị.
(b) Dùng cho kim thu
sét và điện cực đất. Đối với kim thu sét trong trường hợp ứng suất cơ học như
tải trọng do gió không quan trọng, đường kính 9,5 mm, chiều dài kim 1 m có
thể được sử dụng.
(c) Nếu các yêu cầu về
nhiệt và cơ là quan trọng thì phải tăng các trị số này lên thành 75 mm².
|
Bảng
M.2 - Vật liệu, cấu hình và tiết diện nhỏ nhất cho phép của cực nối đất của LPS
Vật
liệu
|
Cấu
hình
|
Kích
thước nhỏ nhất cho phép
|
Đường
kính điện cực
mm
|
Tiết
diện dây nối đất
mm2
|
Tấm
nối đất
mm
|
Đồng,
đồng mạ thiếc
|
Băng
bện
|
|
50
|
|
Tròn
đặc
|
15
|
50
|
|
Băng
đặc
|
|
50
|
|
Ống
|
20
|
|
|
Tấm
đặc
|
|
|
500x500
|
Tấm
lưới (a)
|
|
|
600x600
|
Thép
nhúng nóng
|
Tròn
đặc
|
14
|
78
|
|
Ống
|
25
|
|
|
Băng
đặc
|
|
90
|
|
Tấm
đặc
|
|
|
500x500
|
Tấm
lưới (a)
|
|
|
600x600
|
Dạng
mặt cắt khác (b)
|
|
|
|
Thép
trần (c)
|
Băng
bện
|
|
70
|
|
Tròn
đặc
|
|
78
|
|
Băng
đặc
|
|
75
|
|
Thép
bọc đồng
|
Tròn
đặc
|
14
|
50
|
|
Băng
đặc
|
|
90
|
|
Thép
không rỉ
|
Tròn
đặc
|
15
|
78
|
|
Băng
đặc
|
|
100
|
|
(a) Tấm lưới với tổng
chiều dài dây dẫn không quá 4,8 m.
(b) Các hình dạng mặt
cắt khác nhau phải có tiết diện nhỏ nhất là 290 mm2 và độ dày nhỏ nhất
là 3 mm.
(c) Sâu 50 mm ngầm
trong bê tông.
|
PHỤ
LỤC N
(Quy
định)
Phân loại các vùng theo mức độ nguy
hiểm về điện
|
|
|
a - Hình chiếu
cạnh, khu vực có bồn tắm
|
b - Hình chiếu bằng
|
c - Hình chiếu bằng
(có vách ngăn cố định và bán kính xác định khoảng cách nhỏ nhất quanh vách
ngăn)
|
d
- Hình chiếu cạnh, khu vực có vòi hoa sen
|
Hình
N.1 - Kích thước các vùng trong khu vực có bồn tắm hoặc vòi hoa sen có chậu
hứng
|
|
a - Hình chiếu cạnh
|
b - Hình chiếu cạnh
(có vách ngăn cố định và bán kính xác định khoảng cách nhỏ nhất từ đầu phía
trên của vách ngăn)
|
|
|
c - Hình chiếu bằng
(với vị trí khác nhau của đầu phun nước ra cố định)
|
d - Hình chiếu bằng
có đầu phun nước ra cố định (có vách ngăn cố định và bán kính để xác định
khoảng cách nhỏ nhất quanh vách ngăn)
CHÚ DẪN: - Đầu phun nước
Hình
N.2 - Kích thước của vùng 0 và vùng 1 trong khu vực có vòi tắm hoa sen không có
chậu hứng
Hình
N.3 - Kích thước các vùng của bể bơi chìm (hình chiếu đứng)
Hình
N.4 - Kích thước các vùng của bể bơi nổi (hình chiếu đứng)
Hình
N.5 - Kích thước các vùng của bể bơi (hình chiếu mặt bằng)
Hình
N.6 - Kích thước các vùng của khu vực lân cận phần tử gia nhiệt sinh hơi