Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn 188/2013/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội

Số hiệu: 08/2014/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Trần Nam
Ngày ban hành: 23/05/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn mới về nhà ở xã hội

Vừa qua Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư số 08/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Nội dung Thông tư quy định chi tiết về:
 
- Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng.
 
- Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
 
- Mẫu Hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
 
- Thủ tục xin chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội.
 
Biểu mẫu sử dụng trong xin chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội, Mẫu đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, Mẫu giấy xác nhận đối tượng và thực trạng về nhà ở…
 
Thông tư này có hiệu lực từ 08/7/2014.

B XÂY DNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 08/2014/TT-BXD

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 188/2013/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 62/20013/NĐ ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 188/2013/NĐ-CP) về: Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội; trình tự, thủ tục và hồ sơ xin chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội; chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; trình tự, thủ tục thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở quỹ xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án; quản lý chất lượng, khai thác và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân xây dựng.

2. Quy định cụ thể về các cơ chế ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính, thuế (miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật) áp dụng đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội và nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng; việc cho vay vốn ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Việc quản lý sử dụng và bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 2 Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

Điều 3. Nguyên tắc phát triển và quản lý, khai thác, vận hành nhà ở xã hội

1. Việc phát triển nhà ở xã hội phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành; bảo đảm đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; nhà ở xã hội phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình sử dụng, khai thác vận hành, bảo đảm an toàn, an ninh, vệ sinh và môi trường.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới phải dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội, nhưng chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng quỹ đất này để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội mà chuyển giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án (mới) thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 188/2013/NĐ-CP, bảo đảm không thay đổi mục đích sử dụng đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc quản lý vận hành nhà ở xã hội do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện hoặc giao cho đơn vị có chức năng về quản lý vận hành nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở hiện hành và quy định của Thông tư này.

4. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở ngoài trách nhiệm trả tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội còn phải nộp chi phí quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này.

5. Đối với phần kinh doanh thương mại quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 12 Nghị định 188/2013/NĐ-CP (được xác định cụ thể trong dự án phát triển nhà ở xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành được bán, cho thuê, cho thuê mua theo giá thị trường để bù đắp chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp chủ đầu tư dự án dành 20% tổng quỹ đất được giao trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại là nhà ở thương mại thì được phép áp dụng tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở hiện hành.

Việc khai thác kinh doanh phải bảo đảm công khai, minh bạch trên cơ sở hoạch toán trong quá trình xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội (nêu rõ phần nào bù đắp chi phí để giảm giá bán, cho thuê, cho thuê mua, phần nào bù đắp chi phí quản lý vận hành, phần nào bù đắp chi phí bảo trì nhà ở). Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương có trách nhiệm kiểm tra việc hạch toán này của chủ đầu tư dự án.

Việc hạch toán các chi phí bán, cho thuê công trình thương mại trong dự án nhà ở xã hội được thực hiện trong phương án cân đối tài chính của toàn bộ dự án theo quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 của Thông tư này.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI

Mục I. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI THEO DỰ ÁN

Điều 4. Tiêu chuẩn thiết kế

1. Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng bằng một phần hoặc toàn bộ vốn ngân sách nhà nước tại khu vực đô thị (có vốn ngân sách chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên, trong đó không bao gồm tiền sử dụng đất và các khoản chi phí hỗ trợ hạ tầng) thì tiêu chuẩn thiết kế được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 47 của Luật Nhà ở. Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ, với diện tích đất xây dựng mỗi căn nhà không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2, 0 lần và bảo đảm phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tiêu chuẩn thiết kế phải đáp ứng theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 7 Nghị định 188/2013/NĐ-CP;

b) Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì tiêu chuẩn thiết kế căn hộ được xác định theo diện tích sử dụng (diện tích thông thủy);

c) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi chấp thuận cho phép chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Nhà ở xã hội liền kề thấp tầng phải bảo đảm quy định diện tích đất xây dựng mỗi căn nhà không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2, 0 lần và phù hợp với quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được dành tỷ lệ diện tích đất trong phạm vi dự án hoặc tỷ lệ diện tích sàn nhà ở của dự án để bố trí công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại) theo quy định sau đây:

a) Được dành 20% tổng diện tích đất ở trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng quỹ đất 20%) để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại (kể cả nhà ở thương mại cao tầng hoặc thấp tầng) nhằm bù đắp chi phí đầu tư, góp phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm chi phí dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tư.

b) Đối với trường hợp dự án phát triển nhà ở xã hội mà phương án quy hoạch chi tiết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư được phép dành 20% tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá kinh doanh thương mại.

c) Phần diện tích dành để kinh doanh thương mại của dự án phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án phát triển nhà ở xã hội và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa theo quy định. Nguyên tắc hạch toán để xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.

d) Ngoài phần diện tích kinh doanh thương mại nêu tại Điểm c Khoản này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bố trí phần diện tích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, để xe và các công trình hạ tầng thiết yếu khác). Phần diện tích này được xác định trên cơ sở quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và phương án quy hoạch - kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 5. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 9 Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

2. Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng toàn bộ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các dự án có từ 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, trong đó không bao gồm tiền sử dụng đất và các khoản chi phí hỗ trợ hạ tầng (nếu có) thì việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

3. Chủ đầu tư dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:

a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đồng thời đảm nhận trách nhiệm là chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội của dự án đó.

b) Trường hợp bố trí quỹ đất mới theo quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và trường hợp chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới không có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% mà quỹ đất này được chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hình thức đấu thầu. Việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

- Nếu chỉ có một nhà đầu tư tham gia đăng ký thì nhà đầu tư đó được xem xét, lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. Nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện về kinh nghiệm và vốn sở hữu của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

- Nếu có từ 02 nhà đầu tư trở lên có nhu cầu đăng ký tham gia đầu tư dự án nhà ở xã hội thì việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chí ưu tiên như sau:

+ Kinh nghiệm, năng lực tài chính (có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn);

+ Giá bán, cho thuê, thuê mua thấp hơn;

+ Bảo đảm về chất lượng và tiến độ thực hiện dự án tốt hơn.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể việc đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

- Trường hợp Tổng công ty nhà nước có chức năng và kinh nghiệm về kinh doanh nhà ở được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có quy mô lớn theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định 188/2013/NĐ-CP (là dự án có quy mô diện tích đất từ 50 ha hoặc 2. 500 căn hộ trở lên) thì Bộ Xây dựng trao đổi, thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án trước khi chỉ định giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư.

c) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình mà có nhu cầu đăng ký đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhưng phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện về kinh nghiệm và vốn sở hữu của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

d) Trường hợp đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh được phép chuyển mục đích sang xây dựng nhà ở xã hội thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.

4. Kể từ thời điểm Nghị định 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới có trách nhiệm bố trí quỹ đất 20% dành để phát triển nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP khi được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó.

Trường hợp dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị định 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất 20% dành để phát triển nhà ở xã hội mà sau thời điểm Nghị định 188/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó (chủ đầu tư mới) có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất 20% trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương hoặc nộp bằng tiền tương đương theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

Điều 6. Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước

1. Đối với dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương, việc thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo quy định cụ thể như sau:

a) Đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và dưới 2. 500 căn thì chủ đầu tư phải nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi có dự án 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Khoản 2 Điều này; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án thì chủ đầu tư nộp trực tiếp hồ sơ tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án.

b) Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án bao gồm:

- Tờ trình của chủ đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện) đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Hồ sơ dự án phát triển nhà ở xã hội được lập theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng hiện hành, trong đó phải nêu rõ các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 11 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP;

- Bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch).

c) Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chủ trì thẩm định và lấy ý kiến góp ý của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết); đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy thêm ý kiến của Sở Kiến trúc - Quy hoạch (tại các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch) và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời gian các cơ quan có liên quan trả lời ý kiến tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện. Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án.

Trong trường hợp Sở Xây dựng được giao làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập dự án (hoặc giao cho đơn vị trực thuộc tổ chức lập dự án), lấy ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản này và có Tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án theo nội dung quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Căn cứ vào Tờ trình của Sở Xây dựng (đối với cấp tỉnh) hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (đối với cấp huyện) và ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở xã hội tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.

đ) Đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, quy mô số căn hộ trên 2. 500 căn và dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha thì ngoài các quy định nêu tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt dự án.

e) Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình hiện hành.

2. Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách Trung ương thì trước khi trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ gửi trực tiếp về Bộ Xây dựng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.

Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm:

- Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền;

- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Trong thời hạn tối đa là 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư, Bộ Xây dựng gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị các Bộ, ngành liên quan (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) tham gia ý kiến góp ý (thời gian xem xét, tham gia góp ý của các Bộ, ngành liên quan tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo bản sao hồ sơ do Bộ Xây dựng gửi). Trong thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có trách nhiệm thực hiện việc thẩm định và có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.

Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập dự án để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp sau khi dự án đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề xuất thay đổi một trong các nội dung về mục tiêu đầu tư, quy mô dự án, diện tích sử dụng đất, số lượng nhà ở, tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự án kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt điều chỉnh, bổ sung nội dung dự án nhà ở xã hội.

Điều 7. Trình tự, thủ tục chấp thuận dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

1. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Sở Xây dựng. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm:

+ Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

+ Giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc chứng nhận đầu tư và giấy tờ chứng minh về kinh nghiệm và vốn sở hữu của chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về kinh doanh bất động sản;

+ Quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại khu vực có dự án. Trường hợp chưa có quy hoạch tỷ lệ 1/2000 nhưng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì nộp quyết định phê duyệt quy hoạch và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì Sở Xây dựng tiếp nhận và ghi giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều kiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấy ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng (đối với trường hợp dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha nhưng có tổng số căn hộ từ 2. 500 căn trở lên) và cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết) theo thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này. Sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp có văn bản chấp thuận đầu tư;

- Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư của chủ đầu tư, ý kiến góp ý của Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan; căn cứ vào nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 11 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận văn bản chấp thuận đầu tư tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biên nhận nộp hồ sơ.

- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vực dự án mới chỉ có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc đã có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định;

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội:

- Trường hợp dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và có số lượng căn hộ dưới 2. 500 căn hộ:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này và trong quyết định công nhận việc lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần nêu rõ các nội dung chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 188/2013/NĐ-CP và quyết định này thay thế cho văn bản chấp thuận đầu tư.

- Trường hợp dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và trường hợp dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha nhưng có số lượng từ 2. 500 căn hộ trở lên:

Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng có văn bản gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 188/2013/NĐ-CP. Hồ sơ gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, gồm:

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến Bộ Xây dựng;

+ Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định.

Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án nhà ở xã hội theo quy định. Trong trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản vẽ tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước mà có quy mô sử dụng đất trên 100 ha thực hiện quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư:

- Chủ đầu tư gửi 02 bộ hồ sơ về Bộ Xây dựng để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.

Hồ sơ bao gồm: Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao các giấy tờ (văn bản công nhận chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; giấy tờ về đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc giấy chứng nhận đầu tư, vốn pháp định, vốn chủ sở hữu theo quy định; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Bộ Xây dựng kiểm tra và có văn bản (kèm theo hồ sơ) gửi lấy ý kiến Bộ, ngành: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án về một số nội dung liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, năng lực của chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, ngành trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian lấy ý kiến của các Bộ, ngành quy định tại Điểm này tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ).

- Trên cơ sở ý kiến trả lời của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan, Bộ Xây dựng có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội thể hiện các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 188/2013/NĐ-CP; hồ sơ do chủ đầu tư trình và bản sao văn bản góp ý của các Bộ, ngành có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Sau khi có ý kiến chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có văn bản thông báo (gửi kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) để chủ đầu tư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo thẩm quyền quy định.

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư:

- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng. Trước khi thực hiện việc thẩm định, Bộ Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (gồm: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 của Thông tư này), kèm theo văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng;

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo nguyên tắc quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 5 của Thông tư này. Quy trình và phương thức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác;

- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo thẩm quyền quy định.

3. Trường hợp dự án nhà ở xã hội đã được phê duyệt mà có đề xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án so với nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đã ban hành thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư chấp thuận bổ sung nội dung của dự án. Đối với dự án có quy mô diện tích sử dụng đất từ 100 ha trở lên thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự án đã phê duyệt gửi Bộ Xây dựng thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc sửa đổi, bổ sung.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung nội dung dự án nhà ở xã hội tối đa là 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.

5. Số lượng bộ hồ sơ mà chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và trình phê duyệt dự án hoặc chấp thuận đầu tư là 02 bộ; trường hợp cơ quan thẩm định phải gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan thì khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư sao thêm (bản photo) và chỉ sao những giấy tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chức năng của địa phương khi thực hiện chấp thuận đầu tư dự án nhà ở xã hội phải căn cứ vào quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội do các nhà đầu tư trong nước thực hiện thì không bắt buộc chủ đầu tư phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

7. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê và theo dõi số lượng dự án nhà ở xã hội; số lượng, loại nhà ở xã hội được xây dựng trong các dự án; số lượng, loại nhà ở và số lượng người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn để tổng hợp, báo cáo đột xuất và định kỳ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.

Mục II. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 8. Điều kiện tối thiểu đối với một phòng ở

Mỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đáp ứng điều kiện tối thiểu sau đây:

1. Diện tích sử dụng phòng ở (gian nhà) không được nhỏ hơn 9m2; chiều rộng thông thủy của phòng tối thiểu không dưới 2, 40m; chiều cao thông thủy của phòng ở chỗ thấp nhất không dưới 2, 70 m.

2. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa lấy ánh sáng không nhỏ hơn 1/10 diện tích phòng. Cửa đi phải có chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0, 75m. Cửa đi phải có chốt khóa, cửa sổ phải có chấn song đảm bảo an toàn, an ninh trong sử dụng; phải đảm bảo không gian thuận tiện để bố trí giường ngủ.

3. Phải có đèn đủ ánh sáng chung (đảm bảo độ rọi tối thiểu 100 lux); phải đảm bảo cho mỗi người tối thiểu 01 ổ cắm điện; mỗi phòng ở phải có riêng 01 aptomat.

4. Nếu một phòng ở được xây dựng khép kín thì xí, tiểu, tắm phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ và phải đảm bảo hợp vệ sinh.

5. Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 4, 5 m2 (không tính diện tích khu phụ).

Điều 9. Điều kiện tối thiểu đối với một căn nhà (căn hộ) để bán, cho thuê mua

Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua ngoài việc phải tuân thủ các quy định về phòng ở nêu tại Điều 8 của Thông tư này, còn phải đảm bảo các quy định sau đây:

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội tại khu vực đô thị từ 02 (hai) tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ 02 (hai) căn hộ được thiết kế xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;

2. Nhà phải có kết cấu vững chắc, chống được gió bão; mỗi phòng ở phải có lối ra vào và cửa sổ riêng biệt;

3. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Độ cao của nền nhà phải cao hơn mặt đường vào nhà tối thiểu là 0, 3m và cao hơn mặt sân, hè tối thiểu 0, 15m;

4. Tường bao che và tường ngăn các phòng phải được làm bằng vật liệu bền chắc, bảo đảm yêu cầu phòng cháy, cách âm, cách nhiệt và chống thấm; mặt tường trong phòng nếu xây bằng gạch thì phải trát phẳng và quét vôi hoặc sơn;

5. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. Trường hợp lợp bằng tôn hoặc fibrô xi măng phải có trần chống nóng, chống ồn;

6. Về cấp điện: Đường dây cấp điện phải đảm bảo an toàn theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định của cơ quan chuyên ngành ban hành; phải có đèn chiếu sáng ngoài nhà đảm bảo đủ ánh sáng khi đi lại;

7. Về cấp nước sinh hoạt: Bảo đảm cung cấp nước sạch tối thiểu 75 l/ng/ngày đêm. Trường hợp dùng nước giếng khoan phải có bể lọc bảo đảm tiêu chuẩn nước sạch hợp vệ sinh do cơ quan chuyên ngành ban hành;

8. Về nước thoát: Phải có đường ống thoát nước kết nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực; mương, rãnh thoát nước phải có nắp đậy;

9. Về phòng chống cháy nổ: Phải có bể chứa nước phục vụ cứu hỏa và các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định;

10. Về vệ sinh môi trường: Mỗi nhà ở (căn hộ) phải có chỗ nấu ăn, chỗ giặt và chỗ phơi quần áo.

Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì bắt buộc phải có khu vệ sinh riêng.

Đối với trường hợp cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung, nhưng phải có khu vệ sinh riêng (bao gồm xí, tắm) cho nam và nữ. Mỗi khu vệ sinh tối đa phục vụ cho 8 người. Chất thải từ xí, tiểu phải qua bể tự hoại được xây dựng theo đúng quy cách.

Điều 10. Điều kiện tối thiểu đối với khu vực xây dựng nhà ở

1. Khu đất xây dựng nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.

2. Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình... ).

3. Mật độ xây dựng, chiều rộng của đường giao thông và khoảng cách tối thiểu giữa 2 dãy nhà bảo đảm tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn Xây dựng hiện hành.

4. Phải bảo đảm có diện tích cây xanh hoặc khoảng trống tối thiểu 1, 0 m2/người; mỗi khu nhà ở phải có bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ quan sát.

Điều 11. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

1. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng mới nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua tại khu vực yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì việc xây dựng nhà ở chỉ được phép triển khai thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở mới thuộc khu vực được miễn giấy phép xây dựng, có từ 10 phòng (hoặc 10 căn hộ) trở lên hoặc bố trí chỗ ở cho 50 người trở lên, hoặc có trên 200m2 diện tích sàn xây dựng thì trước khi xây dựng, hộ gia đình, cá nhân đó phải có bản vẽ sơ đồ thể hiện tổng mặt bằng xây dựng, bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này, đồng thời phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường sở tại;

3. Tuân thủ các quy định về khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và quản lý chất lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng hiện hành;

4. Trong quá trình khai thác, sử dụng nhà ở, chủ sở hữu (hoặc người được giao quản lý sử dụng) có trách nhiệm thực hiện bảo trì, sửa chữa nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở để bảo đảm điều kiện an toàn.

Chương III

QUẢN LÝ VIỆC MUA BÁN, CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI

Điều 12. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và Điểm m Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

b) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước (là những người trong biên chế nhà nước) và các đối tượng đang làm việc theo diện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các cơ quan này;

c) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu;

d) Công nhân, người lao động thuộc các thành phần kinh tế làm việc tại khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của tất cả các ngành, nghề;

đ) Người thuộc diện hộ gia đình nghèo tại khu vực đô thị nằm trong chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định.

e) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa tại khu vực đô thị;

g) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;

h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

i) Người thu nhập thấp là những người đang làm việc tại các tổ chức: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (là các đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a, d và Điểm g Khoản này) hoặc là người đang nghỉ chế độ có hưởng lương hưu theo quy định, người lao động tự do, kinh doanh cá thể (là đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a, đ, e và h Khoản này) mà không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp là hộ gia đình thì mức thu nhập chịu thuế được tính cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình và cách tính thuế thu nhập này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

k) Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập và ngoài công lập (đối tượng quy định tại Điểm này chỉ được phép thuê nhà ở xã hội).

2. Trường hợp hộ gia đình đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc diện được xét mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng.

Điều 13, Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối tượng được xét duyệt mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách phải thuộc diện có khó khăn về nhà ở quy định tại Khoản 2 và có điều kiện về cư trú quy định tại Khoản 3 Điều này. Trường hợp là đối tượng thu nhập thấp thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này còn phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 4; nếu là đối tượng thuê mua nhà ở xã hội thì phải có thêm điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều này.

2. Điều kiện khó khăn về nhà ở quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 14 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp người nộp đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) là các trường hợp:

- Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;

- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án khác;

- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

b) Trường hợp người nộp đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc nhà ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai) là các trường hợp:

- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 8 m2 sàn/người;

- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 8m2 sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung - tường và mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở.

3. Điều kiện về cư trú quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị định 188/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

a) Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 12 của Thông tư này có nhu cầu mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng;

b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội;

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này còn phải bảo đảm điều kiện về cư trú do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (nếu có).

4. Điều kiện về thu nhập thấp: Chỉ áp dụng điều kiện này để xác định đối với đối tượng thu nhập thấp quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này; không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và Điểm k Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.

5. Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì còn phải nộp lần đầu số tiền bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua, số tiền còn lại được thanh toán theo thỏa thuận với bên cho thuê mua nhưng với thời hạn tối thiểu là 05 (năm) năm, kể từ thời điểm bên cho thuê mua bàn giao nhà ở cho bên thuê mua.

Điều 14. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối với dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách

a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại trụ sở của Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát.

b) Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra.

c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại Điểm a của Khoản này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Sau khi tập hợp đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng Hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Thông tư này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.

Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp Hồ sơ tại dự án khác.

Khi người có nhu cầu nộp Hồ sơ, người nhận Hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu Hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này) thì người nhận Hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp Hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

đ) Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 16 của Thông tư này) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (nhà ở thu nhập thấp) tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

Trường hợp người có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp Hồ sơ.

e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp Đơn đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.

Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận.

g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội (theo nội dung quy định tại Điều 17 của Thông tư này), chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (đã được ký Hợp đồng) gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc trang web về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).

2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng

a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.

b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

c) Sau khi tập hợp đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội (lãnh đạo cấp xã ký tên, đóng dấu chức danh) trước khi chủ hộ và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký Hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17, số 18 và số 19 của Thông tư này.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao Hồ sơ đăng ký và Danh sách đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, tránh tình trạng đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gồm:

1. Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Một trong các giấy tờ xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo quy định sau đây:

a) Trường hợp là các đối tượng quy định tại các Điểm b, c và đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà vẫn đang công tác nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp là các đối tượng quy định tại các Điểm a, d, đ, e và i Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì phải có giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn đăng ký hộ khẩu thường trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không có đăng ký hộ khẩu thường trú thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có đơn đăng ký tạm trú; trường hợp là đối tượng quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng xin thuê nhà đang học tập.

Trường hợp người thuê nhà ở công vụ của Chính phủ trả lại nhà ở công vụ do hết tiêu chuẩn thuê nhà hoặc nghỉ hưu mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp (Phụ lục số 15).

c) Đối với đối tượng thuộc diện tái định cư quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì chỉ cần có bản sao (có chứng thực) chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

a) Trường hợp có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương;

b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại Điểm a Khoản này thì phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế đầu tư để bán, cho thuê, cho thuê mua. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.

4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập:

Các đối tượng thuộc diện thu nhập thấp quy định tại Điểm i, người đã trả lại nhà ở công vụ do nghỉ hưu quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này tự khai về mức thu nhập của bản thân (theo mục khai về mức thu nhập quy định tại mẫu Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này) và tự chịu trách nhiệm về mức thu nhập tự khai. Trong trường hợp cần thiết thì Sở Xây dựng có thể liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của người làm đơn đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Khoản này.

Điều 16. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:

a) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;

b) Trường hợp tổng số Hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.

Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ Hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;

c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả Hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác nếu không muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.

2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:

STT

Tiêu chí chm điểm

Số điểm

1

Tiêu chí k khăn về nhà :

- Chưa nhà (thuc mt trong các trưng hp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 ca Thông tư này).

- nhà (thuc mt trong các trưng hp quy định ti Điểm b Khoản 2 Điều 13 ca Thông tư này).

40


3
0

2

Tiêu chí về đi ng:

- Đối tượng 1 (quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP).

- Đối tượng 2 (quy định tại các Điểm đ, e, h Khoản 1 Điều 12 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP).

- Đối tượng quy định tại Điểm g và Điểm i Khoản 1 Điều 14 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP).

30


2
0


1
00

3

Tiêu chí ưu tiên khác:

- H gia đình có t 02 người trở lên thuc đi tưng 1

- H gia đình có 01 người thuc đối tưng 1 và có ít nht 01 ngưi thuc đi tưng 2

- H gia đình có t 02 người trở lên thuc đi tưng 2

Ghi chú: Trưng hp h gia đình, cá nhân được hưng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì ch tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nht.

10

7


4

4

Tiêu chí ưu tiên do UBND cp tnh quy đnh:
(theo điều kiện c th ca tng đa phương, nếu có)

20

3. Căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chí lựa chọn các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc thù của địa phương để hướng dẫn các chủ đầu tư dự án và các hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đúng đối tượng theo quy định.

4. Chủ đầu tư các dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội căn cứ theo nguyên tắc, tiêu chí chấm điểm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (nếu có) để thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.

5. Đối với trường hợp là sỹ quan và hạ sỹ quan, chiến sỹ (là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về cơ yếu thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.

Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành. Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

6. Đối với trường hợp đối tượng quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì thuộc diện được ưu tiên với thang điểm tối đa là 100 điểm.

Điều 17. Hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua nhà xã hi do các thành phn kinh tế đu tư xây dng phi bo đảm tuân th các quy đnh tại Điều 16 ca nghđịnh 188/2013/-CP.

2. Hợp đng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hi được lập theo mẫu quy đnh ti Ph lục s 17, s 18 và s 19 ca Tng tư này.

Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà xã hội là căn h chung phải ghi phần diện ch thuc s hu, s dụng chung, phần diện ch thuc s hu riêng ca ch s hu; din ch sàn xây dng căn h; din tích sàn s dng căn hộ (diện ch thông thy) đ tính tin mua bán, thuê mua căn h; khoản kinh phí bo trì 2% tiền mua bán căn hộ; mc phí và nguyên tc điều chỉnh mc phí qun lý vn hành nhà chung trong thi gian chưa thành lp Ban quản trị nhà chung cư.

Việc cp Giấy chứng nhn quyền s dụng đt, quyền s hu nhà và tài sản khác gn lin vi đất đi với các trưng hp mua bán, thuê mua nhà ở xã hi thc hin theo quy đnh ca pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở có liên quan.

3. Thời hạn cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp cho thuê thì hợp đồng cho thuê nhà ở xã hội tối đa là 05 (năm) năm. Trước khi hết hạn hợp đồng, bên thuê phải làm thủ tục xin xác nhận vẫn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này gửi bên cho thuê để được tiếp tục thuê nhà ở xã hội với thời hạn nêu trên;

b) Đi với trưng hợp thuê mua thì hợp đng thuê mua thi hạn tối thiu là 05 (năm) năm. Khi hết hn thi hạn thuê mua và bên thuê mua đã thanh toán đầy đ tin thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê mua tch nhiệm đ ngh cơ quan làm th tc đ ngh quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền s dụng đt, quyền s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đt (sau đây gọi chung là Giấy chng nhn) cho bên thuê mua. Trình t, th tục cp Giấy chứng nhn đưc thc hiện theo quy định ca pháp luật v cấp Giấy chng nhn.

3. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà xã hi ghi trong hợp đng do chđu tư d án hoặc do ch h gia đình, cá nhân đầu tư đ xuất theo nguyên tc quy đnh ti Điều 18 ca Thông tư này.

4. Phương thc thanh toán tin mua, thuê, thuê mua nhà xã hi đưc đu tư xây dng theo d án bng nguồn vn ngoài ngân sách do bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua tha thun trong hp đồng theo nguyên tc:

a) Đi vi trưng hp mua nhà ở xã hội:

- nh thc thanh toán th tr tiền mt lần hoặc trả dn do hai bên thống nhất trong hợp đồng mua bán.

- Trưng hợp ch đu tư d án tha thun huy đng tin ứng trước ca khách hàng thì công trình nhà đó phi có thiết kế đã được phê duyệt và nhà đó đã xây dựng xong phần móng; s tin ng trước ln 1 không vưt quá 20% giá bán nhà đó ghi trong hợp đng; trước thi điểm bàn giao nhà cho bên mua, Ch đầu tư d án không được huy động vưt quá 70% giá bán nhà ; ti thời điểm bàn giao nhà ch được thu 95% giá bán nhà ở; 5% giá bán nhà còn li, ch đu tư được ngưi mua thanh toán sau khi d án đã được phê duyệt quyết toán, kiểm toán và bên mua được quan nhà nưc có thẩm quyền cấp Giấy chng nhn.

b) Đối vi trưng hp cho thuê nhà xã hi thì người thuê nhà trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà mt khoản tiền đt cc theo quy định ti Khoản 4 Điều 15 ca Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP.

c) Đi vi trưng hp thuê mua nhà ở xã hi thì bên thuê mua nhà np ln đu 20% giá tr nhà ở và nộp phn còn li theo tiến đ tha thun ghi trong hp đồng. Thi gian thanh toán s tin còn lại (ngoài s tin đã trả ln đu) do bên cho thuê mua và bên thuê mua t tha thun, nhưng tối thiểu là 05 năm. Phương thc thanh toán do hai bên t tha thun (có thtrả hàng tháng, hàng quý hoặc theo định k).

Khuyến khích bên thuê mua nộp thêm tin thuê mua nhà ln đu, nhưng tổng s tin np ln đầu tối đa kng vưt quá 50% giá tr nhà .

5. Trưng hp bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hi do h gia đình, cá nhân đầu tư xây dng thì hp đng mua bán, cho thuê, cho thuê mua ch được ký kết sau khi h gia đình, cá nhân hoàn thành việc đu tư xây dựng nhà đó. Phương thc thanh toán do bên bán, cho thuê, cho thuê mua và bên mua, thuê, thuê mua t thỏa thun.

Điều 18. Nguyên tắc xác định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:

a) Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 15 của Nghị định 188/2013/NĐ-CP.

b) Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội là căn hộ chung cư được xác định theo diện tích sdụng căn h (diện tích tng thủy). Trưng hp các bên đã ký hợp đng trước thi điểm Tng tư này hiệu lc thi hành thì vic xác định din tích căn h đ nh tin mua bán, cho thuê, cho thuê mua thc hiện theo tha thun trong hợp đng mà các bên đã ký kết;

c) Kinh phí thu đưc t việc bán, cho thuê các công trình kinh doanh thương mại trong d án nhà xã hội quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 12 ca Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP được hch toán c thnhư sau:

- Trưng hp ch đu tư thc hin việc bán công trình kinh doanh thương mại (k cả nhà ở) thì phn li nhun thu được phải hch toán trong phương án cân đi tài cnh ca toàn b d án phát triển nhà xã hi đ làm s tính toán, xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hi trong phạm vi d án.

- Trưng hp ch đu tư ch cho thuê công trình kinh doanh tơng mại thì thời gian tính toán đ thu hi vn tối thiểu là 15 năm. Phần li nhun dkiến thu được (trong thời gian ti thiu là 15 năm) phi được hch toán trong bng cân đi tài cnh ca toàn b d án phát triển nhà xã hi đ làm s tính toán, xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hi trong phạm vi dự án;

d) Căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá quy định tại các Khoản a, b, c Điều này, ch đu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà xã hi đ trình Ủy ban nhân dân cp tnh nơi d án t chc thẩm định. Trong thi hạn 30 ngày, k t ngày nhận được T trình đ ngh thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà xã hi ca ch đu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tch nhiệm t chc thẩm định và có văn bản thẩm định gi ch đu tư, trong đó nêu các ni dung đng ý và ni dung cần chỉnh sa (nếu có).

Sở Xây dng hoặc cơ quan chuyên môn chc năng thẩm định giá nhà ở xã hi ca đa phương có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cp tỉnh thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà xã hi do ch đu tư xây dng.

Căn cứ vào văn bản thẩm định ca Ủy ban nhân dân cấp tnh, ch đu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà xã hội đ áp dng đối vi d án nhà ở xã hội do mình đu tư xây dựng.

Trong thời hạn vượt quá 30 ngày làm vic, k t ngày nhn được đ nghthẩm đnh giá ca ch đầu tư d án mà Ủy ban nhân dân cp tnh không có văn bn thẩm định thì ch đu tư được quyền ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà xã hi theo phương án đã trình. Ch đầu tư có tch nhiệm gi bng giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hi cho Ủy ban nhân dân cp tỉnh và cơ quan chc năng thẩm định giá đkim tra và theo dõi.

2. Đi với nhà xã hi do h gia đình, cá nhân đu tư xây dng đ cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do ch đầu tư t xác định giá nhưng kng được cao hơn khung giá do y ban nhân dân cp tnh ban hành.

y ban nhân dân cp tỉnh trách nhim ch đạo quan chc năng nghiên cu xây dựng đ ban hành theo thm quyền khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hội do các h gia đình, cá nhân đu tư xây dng phù hp với điều kin c thca từng địa phương.

Điều 19. Nội dung chi phí cấu thành giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án

1. Chi phí đu tư xây dựng nhà xã hi: Là toàn b chi phí hp lý và hợp pháp thc hin d án đu tư xây dựng công trình và đưa d án nhà xã hi vào khai thác s dng theo quy định hin hành v qun lý d án đầu tư xây dng công trình trừ đi phn lợi nhuận thu được t việc bán, cho thuê công trình kinh doanh thương mại trong d án (theo nguyên tắc quy đnh ti Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư này).

2. Chi phí bo trì:

a) Trưng hợp nhà xã hi là căn h chung đ bán thì ngoài việc nộp tin mua nhà theo quy định thì bên mua nhà còn phải np kinh phí bảo t là 2% giá tr mua bán căn h ghi trong Hợp đồng đ thc hiện việc bo trì phn din ch thuc s hu chung. Vic qun lý, s dụng kinh phí bo trì phần din tích shu chung thc hiện theo quy đnh ca pháp luật v qun lý sdụng nhà chung cư hin hành;

b) Trưng hp cho thuê thì kinh phí bo t đưc trích t tin thuê nhà (theo cơ cu giá thuê nhà quy đnh ti Điều 20 ca Thông tư này). Ch đu tư dự án (ch s hu) có tch nhiệm bảo trì toàn b nhà ở cho thuê;

c) Trưng hp cho thuê mua thì ngoài vic np tin thuê mua nhà theo quy định, bên thuê mua nhà còn phi nộp kinh phí bảo t là 2% giá trị căn hghi trong Hp đng đ thc hin việc bo t phn diện tích thuc s hu chung. Việc qun lý, s dụng kinh phí bo trì phần din tích s hu chung thc hin như trưng hp mua bán căn h theo quy định ca pháp luật v quản lý s dụng nhà chung hiện hành; bên thuê mua chu trách nhiệm đm nhn kinh phí đbo trì phn din tích căn h thuc shu riêng.

3. Lợi nhun đnh mc:

a) Đi với trường hp bán nhà : Li nhun đnh mc đưc xác định theo nguyên tc quy định ti Điểm a Khoản 2 Điều 15 ca Ngh định 188/2013/-CP;

b) Đi với trường hp cho thuê, cho thuê mua nhà : Li nhun định mc đưc xác định theo nguyên tc quy định ti Điểm b Khoản 2 Điều 15 ca Nghđịnh 188/2013/-CP.

Điều 20. Phương thức xác định giá thuê nhà ở xã hội

1. Công thức xác định:

Trong đó:

GiT= x Ki +

- GiT: là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ (chưa bao gồm thuế VAT) tại vị trí thứ i trong 01 tháng (đồng/m2/tháng)

- Vđ: là chi phí đầu tư xây dựng tính cho phần diện tích sử dụng để cho thuê được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn (đồng/năm), xác định theo công thức sau:

Vđ=

+ Tđ: là chi phí đu tư xây dng phn diện tích s dng đ cho thuê ti thời điểm bàn giao đưa vào khai thác s dng (đồng).

+ r: là lãi suất bo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) ph thuc vào ngưi có thẩm quyền quyết định đu tư (%/năm).

+ n: là s năm thu hi vốn ph thuc điều kiện c th ca từng d án và ngưi có thẩm quyền quyết định đu tư nhưng ti thiểu là 15 năm.

- L: là lợi nhuận của dự án, tối đa là 15% giá trị đầu tư xây dựng phần diện tích cho thuê (đồng/năm).

- Bt: là chi phí bo trì công trình bình quân năm được phân b đi với phần diện ch cho thuê (đng/năm).

- Tdv: là phần lợi nhuận thu được từ các công trình kinh doanh thương mại trong dự án được phân bổ đối với phần diện tích sử dụng nhà ở cho thuê (đồng/năm).

- Si: là diện tích sử dụng cho thuê căn hộ tại vị trí thứ i (m2).

- Ki: là hệ số điều chỉnh giá cho thuê đối với phần diện tích sử dụng cho thuê tại vị trí thứ i (được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền hệ số K của 1 Block nhà= 1).

Chú thích:”12”: là s tháng thuê nhà ở trong 1 năm

2. Trưng hợp mc giá cho thuê đưc xác đnh theo công thc quy định tại Khoản 1 Điều này cao hơn mc giá có th cho thuê trên th trưng thì chđu tư xác định lại giá cho thuê phù hp với tình hình thc tế. Sau khi bo đảm thời gian cho thuê tối thiu theo quy đnh là 05 năm, ch đu tư được phép hch toán phn chênh lch gia khoản thu tính theo công thc vi khoản thu trong thc tế vào giá bán nhà ở xã hi ti thi điểm bán.

Điều 21. Phương thức xác định giá thuê mua nhà ở xã hội

Công thc xác định:

GTMi=  x Ki -

Trong đó:

- GTMi: là giá thuê mua 1m2 sử dụng căn hộ (chưa bao gồm thuế VAT) tại vị trí thứ i trong 01 tháng (đồng/ m2/tháng);

- Ai: là h s biểu th t l gia giá trị còn lại ca căn h ti v t th i (sau khi đã trừ đi tin thanh toán ln đu) so với giá tr ban đu ca căn h thuê mua th i (A <1).

- Vđ: là chi phí đu tư xây dựng tính cho phần din tích s dng đ cho thuê mua được phân b hàng năm theo nguyên tắc bo toàn vn (đồng/năm), xác định theo công thc sau:

Vđ=

+ Tđ: là chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích sử dụng để cho thuê mua tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng (đồng).

+ r: là lãi suất bo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) ph thuc vào ngưi có thẩm quyền quyết định đu tư (%/năm)

+ n: thi gian thuê mua ph thuc vào tha thun gia ngưi bán và ngưi thuê mua nhưng ti thiu là 5 năm.

- L: là lợi nhuận của dự án được tính theo năm, tối đa là 15% giá trị đầu tư xây dựng phần cho thuê mua (đồng/năm).

- Tdv: là phần lợi nhuận thu được từ các công trình kinh doanh thương mại trong dự án được phân bổ đối với phần diện tích sử dụng nhà ở để cho thuê mua (đồng/năm).

- Si: là diện tích sử dụng cho thuê mua tại vị trí thứ i (m2).

- Ki: là h s điều chỉnh giá cho thuê mua đi với phần diện tích s dng cho thuê mua căn h ti v t th i (được xác đnh theo nguyên tc bình quân gia quyền hs K ca 1 Block nhà= 1).

Điều 22. Phương thức xác định giá bán nhà ở xã hội

Công thức xác định:

Trong đó:

GiB= x Ki

- GiB: là giá bán 1 m2 sử dụng căn hộ (chưa bao gồm thuế VAT) tại vị trí thứ i (đồng/m2);

- Tđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng tính cho phần diện tích sử dụng để bán trừ đi phần lợi nhuận từ công trình kinh doanh thương mại được phân bổ đối với phần diện tích sử dụng nhà ở để bán tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

- L: là lợi nhuận của dự án, tối đa là 15% giá trị đầu tư xây dựng công trình (đồng).

- S: là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của dự án: bao gồm diện tích các căn hộ bán và diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán thuộc sở hữu của chủ đầu tư (diện tích dùng để cho thuê kinh doanh dịch vụ, làm văn phòng…) (m2)

- Ki: là hệ số tầng, được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền hệ số K của 1 Block nhà= 1.

Trưng hp xác đnh giá bán nhà xã hi (sau khi sau khi bo đảm thời gian cho thuê tối thiu theo quy định là 05 năm) thì giá bán phi giảm trừ phn chi phí khấu hao nhà tương ứng với thời gian đã cho thuê.

Điều 23. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội

1. Quyền li:

a) Được hưng các cơ chế h trợ, ưu đãi theo quy đnh tại Điều 12 ca Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP;

b) Sau thi gian cho thuê tối thiu là 05 (năm) năm, ch đu tư d án phát triển nhà xã hi bng nguồn vốn ngoài ngân sách được phép bán qu nhà ở cho thuê (ti thiu 20% tổng din ch sàn nhà trong phạm vi d án) cho ngưi đang thuê thuc đi tưng quy định tại Điều 14 ca Ngh định 188/2013/NĐ-CP. Trưng hợp người đang thuê kng có nhu cu thuê căn h đó thì ch đu tư d án đưc phép bán căn h đó cho người khác thuc đi tưng quy định ti Điều 14 ca Ngh đnh 188/2013/-CP theo giá bán quy định ti Điểm a Khoản 2 Điều 15 ca Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP;

c) Được ký kết Hp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà đảm bo đúng đi tưng quy định; thu tin bán, cho thuê, thuê mua nhà theo Hợp đng đã ký; thanh lý Hợp đng bán, cho thuê, thuê mua nhà ; chấm dt Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đi vi các trưng hp vi phạm quy định đã tha thun trong Hợp đồng hoc nhng trưng hp ngưi thuê nhà không còn là đi tưng được quy định tại Điều 12 Thông tư này;

d) Được trc tiếp thc hin hoc ký kết vi t chc, cá nhân để cung cp các dịch v nhà xã hi là nhà chung do mình làm ch đu tư khi chưa tổ chc Hội ngh nhà chung đ thành lập Ban qun tr nhà chung theo quy định ca pháp luật v nhà ở;

đ) Được khai thác, kinh doanh các dch v khác theo quy định ca Nghđịnh 188/2013/-CP và Tng tư này đ tạo ngun thu bù đp chi phí qun lý vn hành và bo trì nhà ;

e) Được hưng các quyền lợi khác ca ch đu tư theo quy định ca Nghđịnh 188/2013/-CP và ca các văn bn quy phạm pháp luật khác có liên quan hin hành.

2. Trách nhim:

a) Phi thc hin đầy đ nga v và tch nhiệm ca bên bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định ti Ngh đnh 188/2013/-CP và Thông tư này; kng được t ý chuyển nhưng d án hoặc t chuyển đi mục đích s dụng nhà ở xã hi;

b) Phi thc hin vic qun lý vận hành hoặc la chọn doanh nghiệp có chc năng và chuyên môn đ qun lý, vn hành nhà xã hội là nhà chung do mình làm ch đu tư khi chưa t chc Hội ngh nhà chung đ thành lp Ban quản trị nhà chung theo quy đnh ca pháp luật v nhà ;

c) Phải thc hin các th tc vi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cp Giấy chng nhn cho người mua, thuê mua nhà xã hi (trừ trưng hp các bên có tha thuận khác);

d) Phải xây dng và ban hành (hoặc y quyền cho đơn v quản lý vn hành) Bn nội quy s dụng nhà xã hội, thông báo công khai đ bên mua, thuê, thuê mua nhà và các t chc, cá nhân có liên quan biết đthc hin. Bản ni quy s dụng nhà xã hi phi bao gồm các nội dung chính như sau: Trách nhiệm ca các t chc liên quan trong quản lý s dụng nhà xã hi; quyn, nghĩa v ca ch s hu hoặc ngưi s dng hp pháp; các hành vi b nghiêm cấm trong qun lý s dụng nhà xã hi; c khoản kinh phí phi đóng p dùng cho công tác qun lý vn hành, bảo t nhà ở xã hi và các khoản chi phí hp lý khác; xác đnh danh mục, v trí, din tích và quy mô các phần s hu riêng, phn s hu và s dụng chung. Bản ni quy này được đính kèm theo và là mt phần kng thtách ri ca Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hi;

đ) Phi xây dng kế hoạch và t chc (hoặcy quyền cho đơn v qun lý vn hành) thc hin việc bo trì nhà ở xã hi; phi hp vi quan y tế, cơ quan png, chng cháy nổ, cnh quyền đa phương, công an khu vc đ thc hin các công tác v phòng chống dch bnh, phòng cháy, cha cháy và đm bảo an ninh, trt t, an toàn cho khu nhà ở xã hi;

e) Phải thc hin các nhiệm v khác liên quan đến tch nhim và quyền hn ca ch đầu tư theo quy đnh ca pháp luật v nhà và các văn bn quy phạm pháp luật khác liên quan hin hành.

Điều 24. Quyền của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đi vi người mua (ch s hu) nhà ở xã hội:

a) Được hưng các quyền li bản ca người mua nhà ở xã hi theo quy định tại Ngh định 188/2013/-CP và các quyền li hp pháp khác theo quy định ca pháp luật hiện hành;

b) Được nhn bàn giao nhà kèm theo bản vẽ, h sơ nhà và s dụng nhà ở đã mua theo đúng Hp đồng đã ký với ch đu tư d án;

c) Được quyền yêu cầu ch đu tư d án làm th tc vi quan có thẩm quyền đ đưc cấp Giấy chứng nhận theo quy định ca pháp luật sau khi đã thanh toán 95% giá mua nhà ghi trong Hợp đồng đã ký; đưc yêu cu ch đu tư d án to điều kin và cung cp các giấy t liên quan đ được quan có thẩm quyền cấp Giy chng nhận (trong trưng hợp ngưi mua nhà t tha thun đảm nhn thc hin các th tc đ được cấp Giấy chng nhn);

d) Được quyền yêu cầu chđu tư dán (hoặc đơn vqun lý vn hành) sa cha các hư hỏng ca nhà ở trong thời gian bo hành, nếu hư hỏng đó không phải do ngưi mua gây ra;

đ) Sau thi gian tối thiu là 05 năm k t thời điểm trả hết tin mua nhà xã hi theo Hợp đồng đã ký thì ngưi mua nhà ở xã hi được phép thc hiện đầy đ các quyền ca ch s hu nhà theo quy định ca pháp luật v nhà và pháp luật vdân s.

2. Đi vi người thuê nhà xã hội:

a) Được hưng các quyền li bản ca người thuê nhà ở xã hi theo quy định tại Ngh định 188/2013/-CP và các quyền li hp pháp khác theo quy định ca pháp luật hiện hành;

b) Được nhn bàn giao, s dng nhà và các trang thiết b kèm theo nhà theo đúng Hợp đồng thuê nhà đã ký với ch đu tư d án;

c) Được quyền yêu cầu ch đu tư (hoc đơn v quản lý vn hành) sa cha kp thời những hư hỏng ca nhà đang thuê, nếu hư hng đó không phi do ngưi thuê gây ra; được gia hn hp đng hoặc ký tiếp hợp đồng thuê, nếu vn thuc đi tưng và có đ điều kin được thuê nhà ở xã hội.

3. Đi vi người thuê mua nhà ở xã hi:

a) Được hưng các quyền li bn ca người thuê mua nhà xã hội theo quy định ti Ngh định 188/2013/-CP và các quyền lợi hp pháp khác theo quy đnh ca pháp luật hin hành;

b) Được nhn bàn giao, s dng nhà và các trang thiết b kèm theo nhà theo đúng Hợp đồng thuê mua nhà đã ký với ch đu tư d án;

c) Khi thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở, ngưi thuê mua được quyn yêu cầu ch đu tư d án thay mặt mình làm th tc với cơ quan thẩm quyền đ được cp Giấy chứng nhn theo quy đnh ca pháp luật; yêu cu ch đu tư tạo điều kin và cung cp các giấy t có liên quan đ đưc cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chng nhận (trong trưng hp bên thuê mua nhà t tha thun đảm nhận thc hiện các th tc đ được cp Giấy chng nhn); được ch đầu tư bàn giao bn vẽ, h sơ nhà ở liên quan.

d) Sau thi gian ti thiu là 05 năm k t thời điểm trả hết tin thuê mua nhà ở, ngưi thuê mua nhà xã hi được phép thc hin đầy đ các quyền ca ch s hu nhà ở theo quy định ca pháp luật v nhà ở và pháp luật vdân s.

Điều 25. Nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

1. Đi vi người mua nhà xã hội:

a) Phải thc hiện đầy đ nghĩa v bản ca bên mua nhà quy đnh ti Ngh định 188/2013/NĐ-CP và những cam kết trong Hợp đồng mua bán nhà xã hội đã ký;

b) Trong thời gian ca đ 05 năm k t thi điểm trả hết tin mua nhà xã hi theo Hợp đng đã ký thì người mua nhà xã hội ch được bán lại nhà đó (nếu có nhu cu) cho ch đu tư d án hoặc cho đi tưng khác thuc din được mua, thuê mua nhà xã hi (theo giá bán kng được vượt quá mc giá nhà ở xã hi cùng loi ti thi điểm bán).

Người có nhu cầu bán li nhà ở xã hi phi liên htrc tiếp vi ch đu tư d án đ thc hin th tc chuyển hp đng mua bán nhà xã hi cho ngưi mua lại thuc din được mua nhà ở xã hội.

Người mua lại nhà xã hội phi các giấy t xác nhn v đi tưng và điều kin theo quy đnh ti Ngh đnh 188/2013/-CP và Thông tư này.

Người mua li nhà xã hi liên h trc tiếp với ch đu tư d án đ np h sơ đ ngh mua nhà theo quy định ti Điều 15 và phi đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đi tưng quy định tại Điều 16, thc hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã hi theo quy đnh ti Điều 17 ca Thông tư này;

c) Trong thời gian ti thiu là 05 năm k t thi điểm trả hết tin mua nhà ở xã hội theo Hp đng đã ký, ngưi mua nhà xã hi phải trc tiếp s dụng nhà ở, không đưc phép cho người khác (ngoài h khu) s dng nhà dưới mi hình thc, như: Cho chung, cho nhờ, cho mưn, giao gi h nhà ở; không được phép cho thuê li, thế chp (trừ trưng hp thế chp vi ngân hàng đvay tin mua, thuê mua chính căn h đó) và không được chuyển nhưng nhà xã hi dưi mi hình thức;

d) Sau thi gian tối thiu là 05 năm k t thời điểm trả hết tin mua nhà xã hi theo Hp đồng đã ký và đã được cấp Giấy chng nhn, nếu ngưi mua nhà xã hội bán lại nhà cho người khác thì phi np các khoản thuế, tiền sdụng đt và các khoản chi phí khác theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 ca Nghđịnh 188/2013/-CP và quy định ca pháp luật liên quan hiện hành;

đ) Chp hành đầy đ các nghĩa v khác ca ngưi mua nhà ở (ch shu) theo quy đnh ca pháp luật v nhà ở và pháp luật dân s.

2. Đi vi người thuê nhà xã hội:

a) Phải thc hiện đầy đ nghĩa v bản ca bên thuê nhà quy đnh ti Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP và những cam kết trong Hp đồng thuê nhà xã hi đã ký;

b) Phải gi n nhà và có tch nhiệm t sa cha hoặc trả tiền đ sa cha những hư hỏng, bi thưng thit hi do mình gây ra; trả đ tin thuê nhà theo đúng thời hn; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí s dụng đin, nước và các dch v khác ngoài các khoản chi phí đã được tính trong giá thuê nhà ở (nếu có);

c) Phi trc tiếp s dng nhà xã hi đúng mục đích; không được phép cho ngưi khác (ngoài h khu) s dụng nhà dưi mi hình thc, như: Cho ở chung, cho nhờ, cho mưn, giao gi hnhà ; không được phép cho thuê li, thế chp và không được chuyển nhưng nhà ở xã hi dưi mi hình thc;

d) Phi trả li nhà xã hi cho ch đầu tư d án khi Hp đồng thuê nhà hết hiệu lc theo quy định;

đ) Phi chp hành đầy đ các nghĩa v khác ca ngưi thuê nhà theo quy đnh ca pháp luật vnhà ở và pháp luật dân s.

3. Đi vi người thuê mua nhà ở xã hi:

a) Phải thc hin đy đ nghĩa v bn ca bên thuê mua nhà quy định ti Ngh định 188/2013/-CP và nhng cam kết trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hi đã ký;

b) Trong thời gian chưa đ 05 năm k t thời điểm trả hết tin thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà xã hi ch được bán nhà đó (nếu có nhu cầu) cho ch đu tư d án hoặc cho đối tưng khác thuc din được mua nhà xã hi (theo giá bán không được vượt quá mc giá nhà ở xã hi cùng loi tại thi điểm bán);

Bên thuê mua nhà ở xã hi phải liên htrc tiếp vi ch đầu tư d án đthc hin th tc chuyển hp đng mua bán nhà xã hội cho ngưi mua lại thuc din đưc mua nhà ở xã hội.

Người mua lại nhà xã hội phi các giấy t xác nhn v đi tưng và điều kin theo quy đnh ti Ngh đnh 188/2013/-CP và Thông tư này.

Người mua li nhà xã hi liên h trc tiếp với ch đu tư d án đ np h sơ đ ngh mua nhà theo quy định ti Điều 15 và phi đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đi tưng quy định tại Điều 16, thc hiện hợp đồng mua bán nhà ở xã hi theo quy đnh ti Điều 17 ca Thông tư này;

c) Phải s dụng nhà đúng mục đích; gi n nhà và tch nhiệm tsa cha hoặc trả tin đ sa cha nhng hư hng, bi thưng thit hi do mình gây ra; trả đ tin thuê mua nhà theo đúng thời hn; thanh toán đầy đủ, đúng thời hn các chi phí s dng đin, nưc và các dịch v khác ngoài các khoản đã được nh trong giá thuê mua nhà ở (nếu có);

d) Sau thi gian ti thiu là 05 năm k t thời điểm trả hết tin thuê mua nhà xã hi theo Hợp đồng đã , nếu ngưi thuê mua bán nhà cho ngưi khác thì phải np các khoản thuế, tin s dng đt và các khoản chi phí khác theo quy định ti Khoản 5 Điều 13 ca Ngh đnh 188/2013/NĐ-CP và quy định ca pháp luật có liên quan hin hành;

đ) Chấp hành đầy đ các nghĩa v khác ca ngưi thuê mua nhà theo quy đnh ca pháp luật vnhà ở và pháp luật dân s.

Điều 26. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội

1. Vic qun lý s dụng, vn hành nhà ở xã hi là nhà chung được thc hin theo quy đnh ca pháp luật hin hành vnhà chung cư.

2. Đơn v qun lý vn hành nhà xã hi

a) Sau khi kết tc giai đoạn đầu tư xây dng nhà xã hội, Ch đu tư dự án trách nhiệm thành lập đơn v trc thuc hoặc thuê hoặc ủy thác cho mt doanh nghip có năng lc chuyên môn v quản lý vn hành nhà chung đthc hiện vic qun lý vn hành nhà xã hi;

b) Hoạt động dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các chế độ như đối với các hoạt động dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.

3. Ban quản tr nhà ở xã hội

a) Ban qun tr nhà xã hi do Hội ngh các ch s hu, ch s dng nhà ở xã hi (gm: ngưi mua, ngưi thuê và ngưi thuê mua) bầu ra. Hi ngh các ch s hu, ch s dng nhà xã hi có th t chc cho mt nhà hoặc mt cm nhà (sau đây gọi chung là khu nhà xã hội) và được t chc mi năm 01 ln; trong trưng hợp cần thiết th t chc Hi ngh bt thưng khi có trên 50% tổng s các ch s hữu, ch sdng đ ngh bng văn bản hoặc khi đ nghị ca Ban quản tr khu nhà xã hội, đng thi văn bản đ ngh ca trên 30% ch s hu, ch s dng khu nhà ở đó;

b) Trong thời hạn 12 tháng k t ngày khu nhà xã hi đưc bàn giao đưa vào s dụng và khu nhà đó đã có trên 50% s căn h có ch s hu, chs dụng đến thì Ch đu tư có tch nhim t chc Hội ngh các ch s hu, ch s dụng nhà ở xã hi ln đu;

c) Ban qun trị khu nhà xã hi gm t 05 đến 07 thành viên, tùy theo điều kiện cụ th ca khu nhà đó. Thành phn Ban qun trị bao gồm đại diện chđu tư, ch s hu, ch s dng và đi diện đơn v qun lý vn hành nhà xã hi. Cơ cu Ban qun trị gồm 01 Trưng ban và 01 hoặc 02 Phó trưng ban.

4. Quyền và tch nhiệm ca đơn v quản lý vận hành, Ban quản tr khu nhà ở xã hi được quy định tại Điều 29 ca Thông tư này.

5. Bảo hành nhà ở xã hi

Việc bo hành nhà xã hi được thc hin theo cam kết trong hp đồng gia ch đầu tư và đơn v thi công xây dng, đơn v cung ứng thiết b và đảm bo theo quy định ti Điều 74 ca Luật Nhà ở.

6. Lập và lưu trữ h sơ

a) Ch đu tư nhà xã hi có tch nhim lp, lưu trữ h sơ nhà theo đúng quy đnh ti Khoản 3 Điều 66 ca Luật Nhà và văn bn hướng dẫn do cơ quan nhà nưc thm quyền ban hành; giao bn sao h sơ hoàn công cho đơn v quản lý vn hành nhà ở xã hi;

b) Đơn v qun lý vn hành, Ban qun tr khu nhà ở xã hi có trách nhiệm lưu trữ bn sao bản vhoàn công và các h sơ có liên quan đến quá trình quản lý vn hành, bo hành và bo trì nhà ở xã hội;

c) quan qun lý nhà các cấp ca các tnh, thành ph trc thuc trung ương có trách nhiệm quản lý h sơ nhà thu nhập thp theo quy định ca pháp luật vnhà ở;

d) quan qun lý có trách nhiệm lp, lưu trữ h sơ v các đối tưng đã được mua, thuê, thuê mua nhà thu nhp thp trên đa bàn, bao gồm: danh sách (k cả các thành viên trong h); diện tích căn h, địa ch căn h được mua, thuê, thuê mua và các thông tin v thu nhp, điều kin vnhà ở ca các đi tưng đtheo dõi và qun ;

đ) quan quản lý h sơ nhà xã hi có trách nhiệm cung cấp các thông tin vh sơ nhà ở khi t chc, cá nhân có yêu cu.

Điều 27. Nội dung và chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội

1. Công tác quản lý vận hành nhà xã hi bao gm: quản lý, vn hành và duy trì hot đng ca h thng trang thiết b (gm thang máy, máy bơm nước, máy phát đin d phòng, h thống h tng kthuật và các trang thiết b khác) thuc phn s hu chung hoặc phn sdng chung ca nhà xã hi; cung cp các dch v (bo vệ, v sinh, thu gom rác thi, chăm c vưn hoa, cây cảnh, dit côn trùng và các dch v khác) đảm bo cho khu nhà xã hi hoạt động bình thưng.

2. Ch đu tư d án nhà xã hội là căn h chung tch nhiệm xác định mc phí và nguyên tắc điều chỉnh mc phí quản lý vn hành nhà xã hi trong thời gian chưa thành lp Ban quản trị nhà chung và quy định trong hp đng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.

3. Trưng hp mua bán và thuê mua nhà ở xã hi là căn h chung thì mc phí quản lý vn hành đưc tính theo tháng, phân btheo diện ch phn shu hoặc s dụng riêng (diện tích thông thy) ca tng ch s hữu, ch s dụng và nộp mi tháng mt ln cho đơn v qun lý vn hành.

4. Các chi phí dch v vs dụng nhiên liu, năng lưng, nước và các chi phí dịch v khác mà hp đồng riêng đối với từng ch s hu, ch sdụng thì do ngưi sdụng trc tiếp chi tr cho đơn v cung cấp dch vđó. Trưng hp các chi phí dch v mà không hp đồng riêng thì ngưi sdụng chi tr theo khối lưng tiêu th, trong đó có cng thêm phần hao hụt.

5. Chi phí trông gixe đp, xe máy được thc hiện theo quy đnh ca y ban nhân dân cp tỉnh áp dng chung trên phạm vi địa bàn.

6. Trong quá trình lp dự án phát trin nhà xã hội, ch đầu tư dự án thtính toán, b t mt phn din tích phù hp (sau khi đã đáp ứng đ nhu cầu din tích s dụng chung trong phạm vi d án theo quy chun, tiêu chuẩn xây dựng hin hành) đ đơn v qun lý vận hành thc hiện kinh doanh, to kinh phí bù đắp cho chi phí quản lý vận hành, đảm bo ngưi mua, thuê và thuê mua nhà ở xã hi ch phi đóng góp chi phí quản lý vận hành nhà đảm bo phù hợp vi quy đnh ti Khoản 2 Điều này.

Điều 28. Nội dung và chi phí bảo trì nhà ở xã hội

1. Bảo trì nhà xã hội bao gồm việc duy tu bo dưng, sa cha nh, sa cha va, sa cha lớn và sa cha đt xuất nhà nhằm duy t cht lưng ca nhà ở. Vic bảo trì được thc hin theo quy định ca pháp luật hin hành về công tác bảo trì công trình xây dựng và pháp luật v nhà ở.

2. Việc bo trì đi vi phần s hu chung, h thống công trình h tng kthut và trang thiết b s dng chung trong nhà chung và các căn h đ cho thuê do ch đu tư hoặc doanh nghip quản lý vn hành nhà xã hi hoặc tổ chc có tư cách pháp nhân, có năng lc v hoạt động xây dng thc hiện và phi tuân th các ch dn ca nhà thiết kế, chế to, quy trình, quy phạm do quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Việc bo t phn shu riêng trong nhà xã hi dành đbán và cho thuê mua do người mua, thuê mua nhà xã hi t đảm nhận kinh phí và thc hin vic bo trì.

4. Mc kinh phí đóng góp đ bo tphần s hu chung đi vi nhà xã hi là căn h chung thc hin theo quy đnh tại Khoản 2 Điều 19 ca Thông tư này.

5. Trong vòng 30 ngày k t khi khu nhà xã hi đưc đưa vào s dụng, ch đầu tư d án (hoặc đơn v qun lý vn hành) có tch nhim lập tài khoản tin gi ti ngân hàng thương mại với lãi sut không thp hơn lãi sut tin gi tiết kiệm không k hạn đ gi khoản tin đóng góp kinh phí bo t theo quy định. Số tiền lãi phát sinh trong mi k gi tin ti ngân hàng phải được b sung vào kinh phí bo t nhà ở xã hội.

6. Công tác bo t nhà xã hội phi đưc thc hin tng qua hp đng. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bo trì được thc hin theo các quy định ca pháp luật v xây dng.

7. Ch đu tư (hoặc đơn v qun lý vn hành) phi lp s theo dõi thu chi đi với kinh phí bảo t và phi hp thc hin kiểm tra vic quyết toán và qun lý thu chi theo quy định pháp luật vtài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thc hin việc bo trì nhà ở xã hi ti Hi ngh nhà chung cư theo quy định.

Điều 29. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở xã hội

1. Quyền và tch nhim ca đơn v qun lý vn hành:

a) Thc hiện cung cp dịch v qun lý vn hành nhà theo hp đồng đã ký hoặc được y thác ca ch đầu tư, đm bảo an toàn, đúng quy chun, tiêu chuẩn do quan có thẩm quyền ban hành;

b) Ký kết hợp đồng ph vi các doanh nghip khác đ cung cấp dch vụ (nếu có); giám sát vic cung cp các dch v qun lý vn hành nhà chung đối vi các doanh nghip nêu trên đđảm bảo thc hiện theo hp đồng đã ký;

c) Thông báo bng văn bn vnhng yêu cầu, nhng điều cn chú ý cho ch s hu, ch s dng khi bt đầu s dng nhà xã hi; hướng dẫn ch shu, ch s dng vic lp đt các trang thiết b thuc phần shu riêng vào hthống trang thiết b s dng chung trong khu nhà xã hi; xây dng và ban hành Bn ni quy s dng nhà xã hi (trong trưng hợp đưc ch đu tư y quyn), thông báo công khai đ ch s hu, ch s dng và các t chc, cá nhân có liên quan biết đ thc hin;

d) Đnh k kiểm tra cụ th theo thi hn quy đnh ca pháp luật v xây dựng đi với cht lưng nhà xã hi đ thc hin việc qun lý vn hành, sa cha, duy tu bo dưng theo quy đnh;

đ) Thc hin kp thời việc ngăn nga nguy cơ gây thiệt hi đi vi ch shu, ch s dụng nhà xã hội và có trách nhiệm khắc phc, sa cha mi hư hỏng ca phần s hu chung hoặc trang thiết b ng chung trong khu nhà xã hi, đảm bảo cho khu nhà hoạt động nh thưng;

e) Thu mc phí dịch v qun lý vn hành nhà xã hi theo quy định ti Điều 27 ca Thông tư này;

g) Khai thác, kinh doanh các dịch v khác theo quy định ca pháp luật đtạo nguồn thu bù đp chi phí quản lý vn hành; bo t nhà xã hi theo quy định ti Khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

h) Thu chi phí bảo trì, quản lý chi phí bo t và thc hin công tác bo trì phần s hu chung ca nhà xã hi theo quy định ti Khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

i) Định k 6 tháng mt ln, báo cáo công khai v công tác qun lý vn hành nhà xã hi vi Ban qun tr và phối hợp vi Ban quản trị lấy ý kiến ca ch s hu, ch s dụng nhà xã hội v việc cung cp dch v qun lý vn hành;

k) Phi hp vi Ban quản tr, t dân ph trong việc bo v an ninh, trt tvà các vn đ khác có liên quan trong quá trình qun lý vn hành nhà xã hi.

2. Quyền và tch nhim ca Ban quản trị khu nhà ở xã hội:

a) Bảo v quyền lợi hp pháp ca các ch s hu, ch s dng nhà xã hi theo quy định ca pháp luật; kiểm tra, đôn đc ch s hu, ch s dng nhà ở thc hin đúng Bản ni quy qun lý s dng nhà xã hội và các quy định ca pháp luật v qun lý, s dụng nhà xã hi; to điều kin đ doanh nghiệp qun lý vn hành hoàn thành tt nhiệm v theo ni dung hp đồng đã ký kết;

b) Thu thp, tng hp ý kiến, kiến ngh ca ch s hu, ch s dụng nhà ở v các vn đ liên quan tới việc quản lý s dụng và cung cấp dch v nhà xã hi đ phn ánh với doanh nghip qun lý vn hành, các cơ quan chc năng và các t chc, cá nhân liên quan xem xét, gii quyết;

c) Phi hp vi chính quyền đa phương, t dân ph trong việc xây dựng nếp sng văn minh, gi gìn trt t an toàn xã hi trong nhà chung được giao quản lý;

d) Định k 6 tháng mt ln, Ban quản tr lấy ý kiến ca ch s hu, chs dụng nhà xã hội đ làm cơ s đ đánh giá cht lưng dch v qun lý vn hành ca đơn v qun lý vận hành nhà ;

đ) Kiến ngh với ch đu tư thay đơn v quản lý vn hành nếu chất lưng dịch v kng đảm bảo theo quy định.

Điều 30. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội

1. T ý chuyển đi mục đích s dng nhà ở;

2. Cơi ni, chiếm dụng din tích, không gian hoặc làm hư hng tài sn thuc phn s hu chung hoặc phần s dng chung dưới mi hình thc; đục phá, cải to, tháo d hoặc làm thay đi phn kết cu chu lc, h thống h tng kthut, trang thiết b s dng chung, kiến trúc bên ngoài nhà ở.

3. Phân chia, chuyển đi phn s hu chung hoặc phần s dụng chung trái quy đnh.

4. Gây tiếng n quá mc quy đnh; làm ảnh hưng đến trật t, tr an trong khu nhà ở xã hi.

5. X rác thi, nưc thi, khí thi, chất độc hại ba bãi; gây thm, dột, ô nhiễm môi trưng; chăn ni gia súc, gia cầm trong khu vc thuc phần s hu chung hoặc phần s dng chung trong khu nhà ở xã hội.

6. Qung cáo, viết, v trái quy đnh hoc những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sdng vt liu hoặc màu sắc mặt ngoài căn h, nhà thu nhập thp trái vi quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế ca phn s hu riêng hoặc phn s dụng riêng (xây tưng ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết b và h thống kthuật gắn vi phn s hu chung, đc phá căn hộ, cơi nới diện ch dưới mi hình thức).

7. Sử dụng hoặc cho ngưi khác s dụng phần s hu riêng hoặc phần sdụng riêng nhà ở xã hi trái vi mục đích quy định.

8. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vc thuc s hu riêng hoặc phần sdụng riêng làm ảnh hưng ti trật t, m quan và môi trưng sống ca các hkhác và khu vc công cng trong khu nhà xã hi (nếu ni vật cnh thì phi đảm bảo tuân th đúng quy định ca pháp luật).

9. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí qun lý vn hành và kinh phí bo trì nhà ở xã hội.

10. Các hành vi b cm khác theo quy định ca pháp luật.

Chương IV

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Giải quyết tranh chấp

1. Các tranh chấp liên quan đến quyền s hu nhà xã hi do Tòa án gii quyết.

2. Các tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở xã hội được giải quyết trên cơ sở Hòa giải, nhưng phải bảo đảm các quy định của Thông tư này. Nếu không Hòa giải được thì do tòa án giải quyết.

3. Các tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong quá trình thực hiện theo Thông tư này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.

Điều 32. Xử lý vi phạm

1. Các hành vi vi phm hành cnh theo quy định ca Thông tư này được x lý theo quy đnh ca pháp luật v x phạt vi phạm hành chính, pháp luật vxây dng, pháp luật vnhà ở.

2. Các t chc, cá nhân có hành vi gian di v đi tưng, điều kiện đđược mua, thuê, thuê mua nhà xã hi thì ngoài việc b x phạt theo quy định v x pht vi phạm hành chính trong qun lý và phát trin nhà ở, còn b buc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hn làm trái các quy định liên quan đến xác nhn đi tưng, cũng như vic bán, cho thuê, thuê mua và qun lý sdụng nhà xã hội thì y theo mc đ vi phạm s b x lý hành chính hoặc truy cu tch nhiệm nh s. Người có hành vi vi phạm nếu gây thit hại v vật chất thì phải bi thưng.

4. Các ch đu tư dự án nhà xã hi thc hin việc bán, cho thuê, thuê mua nhà xã hi không đúng theo quy đnh ti Thông tư này thì ngoài việc bx phạt theo quy định v x pht vi phạm hành chính trong qun lý và phát triển nhà còn b buc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; b thu hi dự án; kng được thc hin các dự án kinh doanh bất động sn trong thi gian 02 năm kt ngày d án b thu hi hoặc b thu hồi đăng ký kinh doanh.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ch đo Sở Xây dựng ch trì, phi hợp vi các cơ quan chc năng tổ chc điều tra, thống kê và tổng hp nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà xã hội trên phạm vi đa bàn đ xây dng chương trình, kế hoch phát trin nhà xã hội hàng năm và tng thời k bảo đảm phù hợp với điều kiện c th ca tng đa phương;

2. Ban hành quy định cụ th việc đu thu la chọn ch đầu ; ch đo các quan chc năng thuc thẩm quyền t chc thc hiện đu thu, la chn ch đu tư d án phát trin nhà xã hi trên phạm vi đa bàn theo quy định ti Điểm b Khoản 3 Điều 5 ca Thông tư này;

3. T chc ch đạo thc hin việc lp, thm đnh, phê duyệt d án phát triển nhà xã hội đu tư bng ngân sách địa phương; thẩm định, chp thuận đu tư dự án phát trin nhà xã hi bng nguồn vn ngoài ngân sách theo thẩm quyn; quy định c th các khu vc mà ch đu tư d án phát triển nhà xã hội được phép b t xây dựng nhà xã hi liền k thp tng trong phạm vi d án phù hợp vi quy hoạch đô th ca tng đa phương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyt.

4. T chc ch đo các quan chc năng thc hiện việc quản lý xây dựng nhà xã hội do các h gia đình, cá nhân tham gia đu tư trên phạm vi địa bàn;

5. Ban hành quy định c th tiêu chí la chn các đối tưng được mua, thuê, thuê mua nhà xã hi trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền quy định ti Khoản 3 Điều 16 ca Thông tư này;

6. Ch đo cơ quan chc năng thuc thẩm quyền thc hin vic thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hi đối với các d án phát trin nhà xã hi trên phạm vi địa bàn; ban hành khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà xã hội do các h gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng theo quy đnh tại Điều 18 Thông tư này; Ban hành giá dch v qun lý vn hành nhà tại các d án phát trin xã hội đáp dng thống nhất trên đa bàn;

7. Căn cứ vào quy định tại Thông tư này đ ban hành quy định cụ th vbán, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà xã hi ti các d án do các thành phn kinh tế tham gia đầu tư và nhà ở xã hi do h gia đình, cá nhân đu tư xây dựng;

8. Ch đo y ban nhân dân cp huyện và cấp xã thc hiện vic điều tra, thống kê, báo cáo nhu cầu v nhà xã hi trên phạm vi đa bàn gi Sở Xây dựng đa phương đtổng hp, phc v xây dng, điều chỉnh Chương trình, kế hoạch phát trin nhà ở xã hi hàng năm, trung hạn và dài hạn trình quan có thẩm quyền phê duyt.

9. T chc ch đo thanh tra, kiểm tra, theo i, x lý theo thm quyền hoặc ch đạo quan có thẩm quyền x lý các hành vi vi phm liên quan đến phát trin và qun lý nhà ở xã hi trên phm vi đa bàn.

10. Tổ chc chđo các quan chc năng tổng hợp tình hình, báo cáo Th tưng Cnh phủ, Bộ Xây dựng theo đnh khoc theo yêu cầu đt xut về công tác phát trin và qun lý s dụng nhà xã hi trên địa bàn.

11. Thc hin các nhiệm vđược giao tại Điều 25 Nghđnh 188/2013/-CP.

Điều 34. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tiếp nhn, kiểm tra h sơ, ch t thc hin việc đ xut la chọn chđu tư d án phát trin nhà xã hi đ trình y ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết đnh la chọn ch đu tư d án theo thẩm quyền quy định tại Ngh định 188/2013/-CP và quy đnh ti Thông tư này;

2. Tiếp nhn, kiểm tra h sơ, ch t thc hin việc thẩm định d án phát triển nhà xã hi đ trình y ban nhân dân cấp tnh xem xét, quyết đnh chp thun ch trương đu tư hoặc phê duyệt d án phát trin nhà ở xã hi theo thẩm quyền quy định tại Ngh định 188/2013/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này;

3. Ch trì, phi hp vi các quan chc năng ca đa phương nghiên cu, soạn thảo quy định c th tiêu chí la chn các đi tưng được mua, thuê, thuê mua nhà xã hi; quy đnh c th v bán, cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội tại các d án do các thành phn kinh tế tham gia đu tư và nhà xã hội do h gia đình, cá nhân đu tư xây dựng phù hp với điều kiện c th ca đa phương đ trình y ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành;

4. Thanh tra, kiểm tra, và x lý các hành vi vi phạm v phát triển và qun lý s dụng nhà xã hi trên đa bàn theo thẩm quyền hoc báo cáo quan có thẩm quyền x lý theo quy định.

5. Định khoặc đt xuất báo cáo y ban nhân dân cp tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình phát triển và quản lý s dng nhà ở xã hội trên đa bàn.

6. Thc hin các nhim v khác do quan thẩm quyền giao.

Điều 35. Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong cả nước triển khai thực hiện Nghị định 188/2013/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Theo dõi và tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện việc phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội trong phạm vi cả nước.

3. Tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện theo định kỳ và báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này hoặc đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội.

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2014.

2. Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp; Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp; Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư; Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Điều 11 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Các quy định về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng trong các văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định. /.

Nơi nhận:
- Thủ tưng Chính phủ và các Phó TTg CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương các Ban ca Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nưc;
- Văn phòng Chính ph;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
-y ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nưc;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trc thuộc TW;
- Công báo; Website Chính phủ; Website B Xây dựng;
- BXây dựng: các đơn v trực thuc BXD;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trn Nam

THE MINISTRY OF CONSTRUCTION

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

---------------

No. 08/2014/TT-BXD

Hanoi, May 23, 2014

 

CIRCULAR

INSTRUCTIONS ON A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 188/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 20, 2013 ON DEVELOPMENT MANAGEMENT OF SOCIAL HOUSING

Pursuant to the Government’s Decree No. 62/20013/ND dated June 25 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to the Government’s Decree No. 188/2013/ND-CP;

At the request of general director of the Management Agency for Housing and Real Estate Market

The Minister of Construction promulgates the Circular providing instructions on the implementation of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular provides instructions on a number of articles of the Decree No. 188/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on development and management of social housing (hereinafter referred to as ‘the Decree No. 188/2013/ND-CP) such as design standards; sequence, procedures and applications for approval for social housing projects; investors to social housing projects; sequence, procedures for sale, lease, lease purchase of social housing; contracts for sale, lease, lease purchase of social housing; management and operation of social housing in the form of construction investment projects; quality control, operation and use of social housing invested by households and individuals.2. Specific regulations on preferential mechanisms concerning financial policies, taxes (exemption, reduction in land rents, value-added taxes, enterprise income tax and other taxes as prescribed) applicable to social housing projects and social housing invested by households and individuals; provision of concessional loans to investors of social housing development projects and households and individuals involved in investment and construction of social housing shall be instructed by competent state agencies.

3. Use, sale, lease and lease purchase of state-owned social housing is not subject to this Circular.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations, households, individuals and state administration agencies in connection with social housing as prescribed in Article 2 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.  

Article 3. Principles of development, management and operation of social housing

1. Development of social housing must be in compliance with construction planning approved by competent agencies, standards and regulations promulgated by competent agencies; ensuring consistency of technical infrastructure and social housing; social housing must be placed under tight control during using and operation to ensure safety, security and environmental hygiene.

2. In case the investor of commercial housing and new urban area projects is required to set aside 20% of the total land area for the construction of social housing but the investor has no such demand and transfers the portion of land for social housing to People’s Committees of provinces where the project is situated, a new investor shall be selected in accordance with Clauses 2, 3, Article 9 of the Decree No. 188/2013/ND-CP, ensuring the land used for the construction of social housing is in accordance with the planning approved by competent agencies.

3. Management and operation of social housing shall be directly undertaken by the investor or assigned to functional organizations according to applicable regulations on housing or this Circular.

4. Buyers, tenants, tenant-buyers, apart from liabilities for payments of house purchase price, rents, lease purchase price, shall pay costs of management and operation as prescribed in Article 27 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case the investor sets aside 20% of the total land area allocated for social housing development project to invest in commercial constructions such as commercial housing, the design standards for commercial housing shall apply as prescribed in applicable regulations on housing..

Chapter II

REGULATIONS ON DEVELOPMENT OF SOCIAL HOUSING

Section I. DEVELOPMENT OF SOCIAL HOUSING PROJECT

Article 4. Design standards

1. As the project is invested by part or whole of state capital in urban areas (state capital accounting for at least 30% of the project’s total investment capital not including land rents and infrastructural expenses), the design standards shall apply as prescribed in Clauses 1, 2 and 4, Article 47 of the Law on Housing. In other areas other than urban areas, construction of individual houses may be implemented with area for each house not exceeding 70 m2, land use coefficient not exceeding 2.0 and conforming with the planning approved by state administration agencies.

2. In case the project is invested by sources other than state capital (herein referred to as ‘non-state invested social housing project’), following provisions shall apply:

Design standards should meet provisions as set out in Point b, Clause 1, Article 7 of the Decree No. 188/2013/ND-CP;

b) If the project is an apartment house, the design standards for apartments shall be defined on the basis of usable area (carpet area)  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Low-rise adjacent houses should ensure that area and land use coefficient of each house is not exceeding 70m2 and 2.0 respectively and conforming with the planning as approved.

3. The non-state invested social housing project’s investors shall be set aside a portion of land of the project or the housing floor area for development of commercial constructions (including commercial housing) as follows:  

Be set aside 20% of total land area within the project for commercial constructions (including high-rise and low-rise housing) in order to offset investment costs, sale price, rents, lease purchase price and social housing management and operation costs after investment.

b) If the project is not arranged for development of commercial constructions as stated in the approved planning, the investor may use 20% of the housing floor area of the project to sell, lease out, lease purchase according to market price.

c) Such commercial portion of land shall be recorded in the entire social housing project to ensure profit levels as prescribed. The recording for determination of sale price, rents, lease-purchase price is instructed in Article 18 hereof.

d) Apart from the commercial areas as prescribed in Point c, this Clause, the investor shall allocate a portion of land for common activities of households within the project (community activity area, parking lots and other essential infrastructures). This area shall be defined on the basis of applicable regulations and standards, planning – architecture plans approved by competent authorities.

Article 5. Sequence, procedures for selection of investor

1. Selection of the investor should follow principles as prescribed in Article 9 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.  

2. If the project is invested by at least 30% of the state capital (not including land rents and infrastructural expenses), the selection of the investor is instructed in Clause 2, Article 9 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The investor of commercial housing, new urban area project and also the social housing project on a portion of land (20% of the total land area) set aside for social housing project.

b) If the investor of commercial housing and new urban area project has no demand for development of the social housing project and transfers this portion of land to People’s Committees of provinces, the selection of a new investor shall be organized through a bidding process as decided by People's Committees of provinces. The bidding to select the investor shall be carried out as follows:

- If only one investor participates, such investor shall be reviewed and selected as the investor of the social housing project. The investor to be selected must meet requirements for experience and owner’s capital according to laws on investment and real-estate business.

- If from two investors and over participate, the selection shall be based on following criteria:

+ Experience, financial resources (higher proportion of owner’s capital);

+ Lower sale price, rents, lease purchase price;

+ Better quality and progress;

- People’s Committees of provinces shall be responsible for enacting specific regulations on the bidding process throughout the administrative division in conformity with particular conditions of each locality.

- If a state corporation that has function and experience in housing business is assigned as investor of the social housing development project of large scale as prescribed in Clause 4, Article 23 of the Decree No. 188/2013/ND-CP (land area from 50 ha or 2,500 houses and over), the Ministry of Construction shall exchange and agree with People’s Committees of provinces where the project is situated before official appointment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) If the land that is currently used for national defense and security purposes is transformed into social housing purposes, the selection of investor shall be within competence of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.   

4. Since the Decree No. 188/2013/ND-CP takes effect, the investor selected as the investor for commercial housing and new urban area project shall be responsible for allocating the portion of land (20%) set aside for social housing development as prescribed in Clause 2, Article 6 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

In case the investor for commercial housing and new urban area project has been selected before the effective date of the Decree No. 188/2013/ND-CP but the portion of land (20%) set aside for social housing development not yet allocated is expropriated by the state as prescribed for transfer to a new investor, the new investor shall be responsible for formulating and submitting the planning (with adjustments made to 20% land portion) to competent agencies for approval or transfer the housing fund or an amount of money equivalent to such 20% land portion (set aside for social housing) as prescribed in Clause 2,Article 6 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

Article 6. Sequence, procedures for verification and approval for state-capital invested-social housing project

1. For local budget-invested projects, the verification and approval shall be carried out as follows:

For projects under 20 ha and 2,500 houses, the investor must submit two sets of application to the Service of Construction where the project is situated for verification and approval as prescribed in Clause 2 of this Article;  

b) The application includes:

- A written statement to president of the People’s Committees of provinces (for projects within competence of the People’s Committees of provinces) or to president of the People’s Committees of districts (for projects within competence of the People’s Committees of districts) for verification and approval according to forms as prescribed in Annex 01 enclosed herewith;

- Documentation of social housing development project should be formulated in accordance with laws on housing and applicable regulations on construction in which information as prescribed in Clause 4, Article 11 of the Decree No. 188/2013/ND-CP should be specified;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-  Copy of the decision on approval for the 1/500 scale planning and 1/500 scale drawings (or general layout drawings approved by competent agencies according to the law on planning in case 1/500 scale planning and 1/500 scale drawings are not required)

c) The Service of Construction or departments having district-level housing management function shall be responsible for receiving applications and providing instructions to investors on completion of applications.

Upon receipt of the applications, the Service of Construction or departments having district-level housing management function shall preside over verification and collection of suggestions from following agencies: Natural resources and environment, finance, planning and investment and other relevant agencies (if necessary); Department of Architecture – Planning and People’s Committees of districts where the project is situated in case of province-level projects. Within 10 days since receipt of written requests from the Service of Construction or departments, these agencies shall be responsible for providing suggestions. After receipt of suggestions from relevant agencies, the Service of Construction or departments shall formulate a written statement according to forms as prescribed in Annex 02 enclosed herewith and make a report to the People's committees of the same level for granting approval for the project.

If the Service of Construction is assigned as the investor, the Service of Construction shall be responsible for formulating the project (or appointing affiliates to do so), and collecting suggestions from relevant agencies as prescribed in this Clause and submitting the statement to president of the People’s Committees of provinces for granting approval as prescribed in Annex 3 enclosed herewith.

d) Based on the statement from the Service of Construction (in case of provincial level) or departments having district-level housing management function (in case of district level) and suggestions from relevant agencies, president of the People’s Committees of provinces or districts shall issue the decision on granting approval for the project according to forms in Annex 4 enclosed herewith..

dd) For projects less than 20 ha and more than 2,500 houses and projects between 20 ha and less than 100 ha, apart from provisions as set out in Points a, b, c and d of this Clause, the Service of Construction shall collect suggestions from the Ministry of Construction before making submission to the People’s Committees of provinces for consideration and approval.

e) Time of verification and approval for state budget-invested social housing projects is instructed in the law on construction investment.

2. For central budget-invested projects, the investor should submit two sets of application in person to the Ministry of Construction for verification before making submission to the Prime Minister for approval.

The application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Document delivered to the investor by competent agencies (copy);

- Copy of the decision on approval for the 1/500 scale planning and 1/500 scale drawings (or general layout drawings approved by competent agencies according to the law on planning in case 1/500 scale planning and 1/500 scale drawings are not required).Within seven working days since receipt of applications from the investor, the Ministry of Construction shall deliver a written notice accompanied by the application to relevant ministries, departments (natural resources and environment, planning and investment and finance) for suggestions. Within 10 working days since receipt of suggestions from relevant ministries, departments, the Ministry of Construction shall carry out verification and make a written statement to the Prime Minister for approval.

Upon receipt of approval of the Prime Minister, the investor shall formulate and submit the project to persons who have authority to decide on investment (herein ‘competent person’) for verification and approval according to the law on housing and the law on construction investment.

3. If the investor needs to make any adjustments to the investment objectives, usable land areas, number of houses, project progress…after the project has been approved, the investor should make a written statement accompanied by project documentation that has been adjusted and supplemented to competent agencies for approval.

Article 7. Sequence, procedures for approval for non-state invested social housing projects

1. Sequence, procedures for approval for non-state invested social housing projects less than 100 ha:

In case of selection of investors without a bidding process:

- The investor shall submit two sets of application for approval in person to the Service of Construction: The application includes:

+ A written statement according to forms in Annex 6 enclosed herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Certificates of real-estate business registration or certificates of investment, documents proving experience and owner’s capital according to the law on investment and the law on real-estate business;

+ Decision on approval for 1/2000 scale planning and 1/2000 scale drawings approved by competent agencies. If the 1/2000 scale planning is not available but the decision on approval for the 1/500 scale planning, submit the decision on approval for such planning and 1/500 scale drawings.  

- The Service of Construction shall be responsible for receiving applications and providing instructions to the investor on completion of applications.

After receipt of applications, the Service of Construction shall be responsible for presiding over verification and collection of suggestions from relevant agencies and from the Ministry of Construction (for projects between 20 ha and less than 100 ha and projects less than 20 ha and from 2,500 houses and over) and other relevant agencies (if necessary) within the period as prescribed in Clause 4 of this Article. After receipt of suggestions from relevant agencies, the agency presiding over the verification shall make a written statement according to forms in Annex 8 enclosed herewith to the People’s Committees of the same level for approval;

- Based on the Service of Construction's statement accompanied by the investor's applications for approval, suggestions from the Ministry of Construction and relevant agencies; based on provisions set out in Clause 4, Article 11 of the Decree No. 188/2013/ND-CP, the People’s Committees of provinces shall issue the approval according to forms in Annex 9 enclosed herewith..

- After receipt of approval from competent agencies, the investor shall carry out formulation and submission of the 1/500 scale planning (only for areas with scale 1/2000 planning approved) to competent agencies for approval and then carry out formulation, verification and approval for the housing development project as prescribed. If the area has had 1/500 scale planning approved or general layout drawings approved by competent agencies (in case 1/500 scale planning is not required), the investor shall carry out formulation, verification and approval for the project as prescribed;

b) In case of selection of investors through a bidding process:

- For projects less than 20 ha and less than 2,500 houses:

The People’s Committees of provinces shall select the investor according to Point b, Clause 3, Article 5 hereof and specify information about acceptance of investment in its’ decision on selection of the investor as prescribed in Clause 4, Article 11 of the Decree No. 188/2013/ND-CP and this decision shall supersede the written approval for investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Before issue of invitation for bids (IFB), the People’s Committees of provinces shall direct the Service of Construction to collect suggestions from the Ministry of Construction as prescribed in Point b, Clause 1, Article 11 of the Decree No. 188/2013/ND-CP. The written request for suggestions from the Ministry of Construction includes:

+ Written request from the People’s Committees of provinces to the Ministry of Construction for suggestions;

+ Copy of the decision on approval for 1/2000 scale planning and 1/2000 scale drawings approved by competent agencies;

After receipt of suggestions from the Ministry of Construction, the Service of Construction shall issue invitation for bid and make a report to the People’s Committees of provinces for organization of bidding as prescribed.

The entity assigned as the investor shall formulate and submit the 1/500 scale planning (or to competent agencies for verification and approval and then conduct verification and approval for the project as prescribed. In case the 1/500 scale planning is not available, submit the general layout drawing approved by competent agencies.  

2. Sequence and procedures for applying for approval on non-state invested social housing projects more than 100 ha are instructed as follows:

a) In case of selection of investors without a bidding process:

- The investor shall submit two sets of applications to the Ministry of Construction for consideration and submission to the Prime Minister for approval.

The application includes: A written statement submitted to the Prime Minister according to forms in Annex 10 enclosed herewith; copy of documents (written recognition of the investor by competent agencies; certificates of real-estate business registration or investment certificates, legal capital, owner’s capital as prescribed; decision on approval on 1/2000 scale planning and 1/2000 scale drawings by competent agencies);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Based on suggestions from relevant ministries and department, the Ministry of Construction shall make a report to the Prime Minister. The report submitted to the Prime Minister include: A written statement submitted to the Prime Minister by the Ministry of Construction for approval in which the issues as set out in Clause 4, Article 11 of the Decree No. 188/2013/ND-CP should be specified; the investor’s application and copy of suggestions from relevant ministries, departments to the Prime Minister for review and decision.

- After receipt of approval from the Prime Minister, the Ministry of Construction shall issue a written notice (accompanied by the Prime Minister’s written approval) to the investor for formulation and submission of the 1/500 scale planning to competent agencies for verification and approval.

b) In case of selection of investors through a bidding process:

- Before issue of invitation for bid, the People’s Committees of provinces should make a request to the Ministry of Construction for verification. Before carrying out verification, the Ministry of Construction should make a request for suggestions from relevant ministries and departments including Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, the State Bank of Vietnam). After receipt of result of verification by the Ministry of Construction, the People’s Committees of provinces shall issue a written statement to the Prime Minister for approval for the project (according to forms in Annex 11 enclosed herewith), accompanied by the Ministry of Construction’s verification results.

- After the Prime Minister's approval is issued, the People’s Committees of provinces shall direct the Service of Construction to issue invitation for bids as prescribed in Point b, Clause 3, Article 5 hereof. Process and manner of bidding to select social housing project investors is instructed the same as bidding to select investors of other land using projects;

- The entity assigned as the investor shall formulate and submit the 1/500 scale planning to competent agencies for verification and approval and then conduct verification and approval for the project as prescribed.

3. If the investor needs to make any adjustments to the project after the project has been approved, the investor should make a written statement accompanied by the project documentation that has been adjusted and supplemented to competent agencies for approval.  For projects more than 100 ha, the investor should make a written statement accompanied by approved project document to the Ministry of Construction for verification before submission to the Prime Minister for review and approval for such adjustments.

4. Time for competent agencies to grant approval for adjustments to the project is a maximum of 45 working days since receipt of the investor’s written requests.

5. Number of sets of applications to be submitted by the investor to competent agencies for verification and submission for approval is two.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. The Service of Construction shall be responsible for establishing a database about the number of social housing projects; number, type of social houses of each project; number and type of buyers, tenants, tenant-buyers across the administrative division for compilation and making irregular and regular reports to the People’s Committees of provinces and the Ministry of Construction as requested.

Section II. DEVELOPMENT OF SOCIAL HOUSING INVESTED BY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS

Article 8. Minimum conditions for a room

Each room of a social house invested by households and individuals for sale, lease, lease purchase must meet following minimum conditions:

1. Usable area should be at least 9m2; minimum width of carpet area of the room at least 2.40m; clearance height at the lowest point at least 2.70m.

2. Rooms should have doors, windows to ensure ventilation and natural lighting. Area of lighting window at least 1/10 of room area. Width of doors from 0.75m and over. Doors and windows should have locks and bars to ensure safety and security;  

3. Rooms should be well lit (illuminance at least 100 lux); ensure each person at least one socket; each room a circuit breaker.

5. Average area for each person should be at least 4.5m2 (not including area of secondary works).

Article 9. Minimum conditions for a house for sale, lease purchase

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In case social housing is constructed from two stories and over with each story accommodating at least two rooms designed in a closed way (rooms, kitchen area, toilets and bathroom separately arranged), minimum area of each room should be 30m2 and meets applicable standards, regulations on construction;

2. Structure should be firm and resistant to winds, storms; each room should be arranged with separate doors and windows;

3. Floors should be paved with bricks or cement. Floor level should be at least 0.3 higher than house walkway level and at least 0.15m higher than yard level;

4. Materials of walls between rooms should be durable and strong to ensure fire safety, insulation and penetration control; inner surface of walls if constructed of bricks should be made flat with plaster, white-washed or painted;

5. Roof should not be made of inflammable materials and should ensure no penetration.

6. Electrical wires should meet safety as prescribed; outdoor lights are required to ensure enough illuminance for traveling.

7. Ensure at least 75L of clean water /person/day & night. If drilled wells are used, ensure a filter tank is installed to ensure standards of water as prescribed;

8. Ensure a draining pipeline is installed to connect to the common drainage system in the area; ditches, drains should have covers;

9. Ensure availability of water container used for fire fighting and other fire equipment as prescribed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of low-rise adjacent social housing constructed for sale or lease purchase, a separate toilet is required.

If it is constructed for lease, a common toilet area may be exploited but ensure availability of an separate area (including toilets, baths) for male and female. Each toilet area serves a maximum of 8 persons. Effluent from toilets should be directed through a properly installed septic tank.

Article 10. Minimum conditions for land sites

1. Land site used for construction of social housing by households and individuals for sale, lease and lease purchase should not be in the area prohibited from construction; not violate protection corridors for traffic, irrigation, dyke, energy, historical and cultural remain works according to laws; not be in the area running the risk of landslide, inundation, floods, facing industrial waste-induced pollution, landfills, cemeteries; not invade public land and ensure no disputes on land.

2. Construction layout for houses and other work items in the land site should ensure favorable conditions for traffic, environmental hygiene and dealing with problems such as fire, explosion and collapses….

3. Density of construction, width of traffic roads and minimum distance between rows of houses should conform with applicable construction regulations.

4. Ensure availability of a green area or an empty area at least 1.0m2/person;  

Article 11. Responsibility of households and individuals as investors to social housing projects for sale, lease or lease purchase

1. Obtain construction license (for areas required of licenses)  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Comply with regulations on survey, design, construction work and quality control for individual houses as prescribed in the law on housing and construction;

4. Perform maintenance and repair during the operation and use of houses according to the law on housing;

Chapter III

MANAGEMENT OF SALE, LEASE, LEASE PURCHASE, AND USE OF SOCIAL HOUSING

Article 12. Entities as buyers, tenants and tenant-buyers of social houses

1. Entities as buyers, tenants and tenant-buyers of social houses include:

a) Persons that have contributed to the Revolution as prescribed in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, I, k, l and m, Clause 2, Article 16 of the Government’s Decree No. 34/2013/ND-CP dated April 22, 2013 on management and use of state-owned houses;

b) Officials and civil servants working in public non-business units, agencies affiliated to the Communist Party and unions receiving salaries from the state budget and those who work on a contract basis within payroll of these agencies.

c) Officers, professional servicemen (including officers, non-commissioned officers and enlisted members) belonging to people’s armed forces receiving salaries from the state budget; persons (other than servicemen) engaged in cipher work entitled to the same benefit policies as servicemen according to the law on cipher;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Persons belonging to poor households in urban areas within poverty line as stipulated by the Prime Minister.

e) Social security beneficiaries; old-aged persons living in solitude and helplessness in urban areas;

g) Persons who have returned official houses after granted lease term of these official houses is done;

h) Households and individuals subject to relocation who are yet to be provided with lands or resettlement houses;

i) Low-incomers working in non-business administrative agencies, agencies affiliated to the Communist Party, unions or public non-business units other than those as prescribed in Points b and c of this Clause; non-public non-business units; enterprises of all economic sectors; cooperatives that are established and operate in accordance with laws (other than those as prescribed in Points a, d and g of this Clause) or persons living on a pension, free workers as prescribed in Points a, dd, e and h of this Clause) who are not subject to paying regular income taxes according to the law on personal income tax.

In case of households, taxable income level shall apply to all members of the household and the way of calculation is instructed by the Ministry of Finance;

2. A household shall be eligible for purchasing, leasing or lease purchasing a social house invested by economic sectors if only one member of such household belongs to those as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 13. Requirements for purchase, lease and lease purchase of social houses

1. Those who have difficulties in residence as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be eligible for purchasing, leasing or lease purchasing social houses belonging to non-state invested social housing projects. For low-incomers, provisions set out in Clause 4 of this Article shall apply in addition to Clauses 2 and 3 of this Article. For tenant-buyers, provisions of Clause 5 shall apply.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Do not own a house, lease, purchase or lease purchase a social house; have no support from the state in housing and land in any form.

b) Own an apartment house or a house of other types with average area below 8m2/person and total area of such house below minimum requirements for renovation and construction according to the People's Committees of provinces where the house sits;

- c) Have a house with frames, walls and roof being damaged and total area of such house below minimum requirements for renovation and construction according to the People's Committees of provinces where the house sits.

3. Requirements for residence as prescribed Point b, Clause 3, Article 14 of the Decree No. 188/2013/ND-CP are defined as follows:

a) Those as prescribed in Article 12 hereof that need to purchase a social house should have permanent residence in central-affiliated provinces and cities where the social house sits;

b) In case they have no permanent residence, a temporary residence, employment contract of at least one year and written confirmations (or other papers) about payments for social insurance being made to insurance agencies of central-affiliated cities and provinces where the social house is situated should be provided;

c) In case of households and individuals subject to relocation as prescribed in Point h, Clause 1, Article 12 hereof, requirements for residence as prescribed by the People’s Committees of provinces should also be met.

4. Low-incomers: Only low-incomers as prescribed in  Point I, Clause 1, Article 12 hereof shall be applied.

5. In case of lease purchase, at least 20% of the house’ value should be paid in advance, the remaining shall be paid on the basis of agreement between the two sides but the minimum term should not exceed five years since the time of handover of the house.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For non-state invested social housing projects:

After the project starts, the investor shall be responsible for providing information such as project name, investor name, construction site, contact address, address for submission of registration, project progress, project scale and number of houses (including number of houses for sale, lease and lease purchase); area of individual houses; sale price, rents and lease purchase price (temporary) for each type of houses; start and end time for receipt of applications and other relevant information) to the Service of Construction; making public announcement of such information on the Service of Construction’s website, the newspapers as an official organ of local authorities (at least one insertion) and at the investor's real-estate trade exchange (if any). 

b) The investor shall be responsible for making a report on total number of houses for sale, lease and lease purchase, and the time of starting sale, lease and lease purchase to the Service of Construction.

c) Based on the information above, households and individuals who have demands for sale, lease or lease purchase of social houses may submit applications to the investor as prescribed in Article 15 hereof.

d) After all the applications have been gathered, the investor shall check if such applications meet requirements as prescribed in Articles 12 and 13 hereof to issue a list of households and individuals eligible for purchasing, leasing and lease purchasing social houses (hereinafter referred to as ‘the list’).

If an application is submitted to the investor in accordance with Article 15 hereof, but no more house in the project is available, the investor shall be responsible for stating the reason and returning the application to the applicant.

If the application fails to meet provisions of Article 15 hereof, the recipient of such application should specify the reason and retiring the application to the applicant for supplements.

dd) The investor shall be responsible for sending the list in order of priority (on the basis of principle as prescribed in Article 16 hereof) to the Service of Construction where the project is situated for examination to avoid repeated supports made to some applications.

If any applicant that has been already supported by the state in housing and land or eligible for purchasing, leasing or lease purchasing social houses for low-incomers from other projects, the Service of Construction shall be responsible for making a written notice to the investor for elimination of the name of such applicant from the list. After 15 working days since receipt of the list, if the Service of Construction abstains, the investor shall make notifications to eligible applicants for negotiation and signing the contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) After the contracts have been signed (as prescribed in Article 17 hereof), the investor shall be responsible for make a list of all households and individuals (including members of the households) confirmed eligible for purchase, lease and lease purchase of social houses to the Service of Construction where the project is situated for public announcement within 30 working days since receipt of this list and keeping it for management and inspection. The investor shall also publish the list at its head office or at the real-estate trading exchange or website (if any).

2. For social housing invested by households and individuals

a) Households and individuals that make investment in social houses (or often called as ‘the investor) should make a report on construction sites, implementation progress, scale, number of houses (including number of houses for sale, lease, lease purchase), selling price, leasing price and lease purchasing price, time of starting sale, lease, lease purchase to the People's Committees of communes, wards and district-level towns (hereinafter referred to as 'the People's Committees of communes) where the construction site is situated for public announcement.

b) Based on the information above, any one who needs to purchase, lease or lease purchase social houses may submit applications to the investor as prescribed in Article 15 hereof.

c) After all the applications have been gathered, the investor shall be responsible for making a list of applicants eligible for purchasing, leasing and lease purchasing the social houses (herein 'the list') to People’s Committees of communes for confirmation before the applicants carry out signing the contracts according to forms as prescribed in Annexes 17, 18 and 19 hereof.

d) People’s Committees of communes shall make a copy of the applications and the list and deliver it to the Service of Construction for examination to avoid repeated supports made applicants.

Article 15. Applications

An application includes:

1. A registration form according to forms in Annex 12 enclosed herewith;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For applicants as prescribed in Points b, c and applicants who have returned official houses while still working as prescribed in Point g, Clause 1, Article 12 hereof, a written confirmation from agencies or organizations about such applicants and current conditions of housing as prescribed in Annex 13 enclosed herewith should be provided;

b) For applicants as prescribed in Points a, d, dd, e and i, Clause 1, Article 12 hereof, a written confirmation about such applicants and current conditions of housing from People’s Committees of communes where the applicants have registered permanent residence according to forms in Annex 14 enclosed herewith should be provided; if permanent residence is not available, a temporary residence may be used as a substitute; for applicants as prescribed in Point k, Clause 1, Article 12 hereof, a written confirmation from training institutions where the applicant is learning should be provided.

If an applicant who has returned the official house to the Government after the end of the granted lease term or retirement from work on a pension needs to purchase, lease or lease purchase a social house, a written confirmation about such applicant and current conditions of housing issued by the Ministry of Construction or the People’s Committees of provinces should be provided (Annex 15).

c) For applicants subject to relocation as prescribed in Point h, Clause 1, Article 12 hereof, an authenticated copy of the list of households or individuals subject to land expropriation by the state should be provided, accompanied by a written confirmation from the People’s Committees of rural districts where the land is situated about compensations not yet made by the state.  

3. Residence-related papers:

a) Certified true copy of registered permanent residence in central-affiliated provinces and cities the social house is situated in case permanent residence is registered in such provinces and cities;

b) In case the registered permanent residence as prescribed in Point a of this Clause is not available, a certified true copy of the temporary residence book, employment contract of at least one year (up to the time of submission of the application) and a written confirmation of insurance payments being made to insurance agencies of central-affiliated cities and provinces where the social house is should be provided; 

4. Income-related papers:

Applicants as low-incomers as prescribed in Point i, persons who returned official houses after retirement from work on a pension as prescribed in Point g, Clause 1, Article 12 hereof should make a declaration of their own incomes (see forms in Annex 16 enclosed herewith) and be responsible for such declaration. In case of need, the Service of Construction may make contact with local tax agencies for verification of the applicant’s income tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Principles:

a) In case the total number of applications is equal or less than the total number of houses as published by the investor, the selection of a house is based on agreement between the investor and customer;

b) In case the total number of applications is higher than the total number of houses as published by the investor, the selection of eligible applicants is based on the evaluation criteria as prescribed in Clause 2 of this Article.

After the selection of eligible applications is done, the determination of individual houses before entering a contract shall be based on agreement between the investor and customer;

c) Applicants who are confirmed as ineligible shall have their applications returned.

2. Band scores and marking criteria:

No.

Marking criteria

Score

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Difficulty in residence:

- Not have a house (cases as prescribed in Point a, Clause 2, Article 13 hereof)

- Have a house (cases as prescribed in Point b, Clause 2, Article 13 hereof)

 

40


3
0

2

Applicants:

- Applicants (Subject 1) (as prescribed in Points a, b, c, d, Clause 1, Article 14 of the Decree No. 188/2013/ND-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Applicants as prescribed in Points g and i, Clause 1, Article 14 of the Decree No. 188/2013/ND-CP

 

30


2
0


1
00

3

Other criteria:

- Households having at least two persons belonging to Subject 1

- Households having one person belonging to Subject 1 and at least one person to Subject 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Notes: If a household or individual is entitled to different criteria, any criterion with highest score shall be chosen.

 

10

7


4

4

Priority criteria decided by the People’s Committees of provinces:
(according to each locality’s particular conditions if any)

20

3. Based on principles and marking criteria as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the People’s Committees of provinces shall enact particular criteria for selection of applications in accordance with the locality’s specific characteristics as foundations for the investor to select applicants as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. For officers, non-commissioned officers, enlisted members (professional servicemen) belonging to people’s armed forces and receiving salaries from the state budget, persons performing cipher work (other than professional servicemen) entitled to the same benefit policies as servicemen according to the law on cipher, may apply for purchase, lease or lease purchase of social houses of the projects invested by economic sectors or by the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security but no repeated supports made to applicants should be ensured.

The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall draft out particular requirements for eligibility for purchase, lease and lease purchase of social houses belonging to their own project in accordance with specific characteristics of the armed forces and make the submission to the Ministry of Construction for decision before official promulgation. For applications for purchase, lease and lease purchase of social houses invested by economic sectors, the principles and criteria for marking eligibility are instructed in Clause 1 of this Article.

Article 17. Contract for purchase, lease and lease purchase of social houses

1. The contract for purchase, lease and lease purchase of social houses invested by economic sectors should ensure compliance with provisions of Article 16 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

2. The contract for purchase, lease and lease purchase of social houses shall be made according to forms in Annexes 17, 18 and 19 hereof.

The contract for purchase, lease and lease purchase of social housing as apartment houses should specify shared areas, privately-owned areas, the apartment’s floor area, carpet area as foundations for determination of selling, leasing or lease purchasing prices; maintenance cost (2% of the selling price); charges for management and operation of apartment house during the period the Management Board has not yet been established.

Issue of certificates of rights to land use, rights to ownership of land-linked houses and properties with respect to purchase, lease and lease purchase of social houses is instructed by the Law on Land and the Law on Housing.

3. Terms of lease and lease purchase of social houses:

a) A maximum of five years in case of lease; When the contract for lease expires, the lessee may apply for extension of lease if it is confirmed as having met provisions of Article 13 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Sale price, rents and lease purchase price proposed in the contract by the investor shall be based on principles as prescribed in Article 18 hereof.

4. Payment terms for purchase, lease and lease purchase of social houses belonging to non-state invested social housing projects shall be based on agreement between the seller (or lessor) and buyer (or lessee) respectively in a principal contract:

a) In case of purchase:

- One-time payment or installment payment (subject to agreement between the two sides)  

- In case the investor needs to mobilize advances from customers, the project must be approved and the foundation work has been done; the amount of advance for the first time should not exceed 20% of the sale price as stated in the contract; before the time of handover of the house to the buyer, the investor shall not be allowed to mobilize  more than 70% of the sale price; at the time of handover, the investor shall be paid only 95% of the sale price; the remaining 5% shall be paid to the investor after the project's sheet balances, audits have been approved and the buyer has been issued the certificate.

b) In case of lease, the lessee should pay a deposit on the house to the lessor as prescribed in Clause 4, Article 15 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

c) In case of lease purchase, the lease purchaser shall pay an initial upfront portion (equal to 20% of the sale price) and the remaining part shall be paid on the basis of agreement between the two sides. Payment period for the remaining portion shall be agreed between the two sides but no later than fiver years. Payment terms shall be agreed by the two sides (on a monthly, quarterly or periodical basis).

The lease purchaser is encouraged to pay more for an initial upfront portion but no more than 50% of the sale price.

5. In case of purchase, lease or lease purchase of social houses invested by households and individuals, the contract shall be signed after the investor completes the construction. Payment terms shall be agreed between the two sides.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For social houses belonging to social housing projects:

a) Sale price, rents and lease purchase price shall be determined by the investor on the basis of principles as prescribed in Articles 2, 3, Article 15 of the Decree No. 188/2013/ND-CP.

b) Sale price, rents and lease purchase price for houses as apartment houses shall be based on usable area of the house (carpet area). In case the contract was signed before the effective date of this Contract, the determination of the house's area as foundations for the calculation of sale price, rents and lease purchase price shall be based on the signed contract;

c) Budget collected from sale, lease of commercial works belonging to the social housing project as prescribed in Point I, Clauses 1, Article 12 of the Decree No. 188/2013/ND-CP shall be recorded as follows:

- In case the investor sells the commercial works (including houses), the profits therefrom shall be recorded in the sheet balance of the entire social housing project as foundations for determination of sale price, rents and lease purchase price of the social houses of the project.

- In case the investor leases out the commercial works, minimum period for capital recovery shall be 15 years. The profits therefrom (during the 15-year period) should be recorded in the sheet balance of the entire social housing project as foundations for determination of sale price, rents and lease purchase price of the social houses of the project.

d) Based on the principles and price determination methods as prescribed in Clauses a, b, c of this Article, the investor shall establish the sale price, rents and lease purchase price of the social houses and make the submission to the People’s Committees of provinces where the project is situated for verification. Within 30 days since receipt of the written request for verification from the investor, the People’s Committees of provinces shall conduct verification and issue a written notice to the investor specifying adjustments to be made (if any).

The Service of Construction or local agencies specializing in verification of price of social houses shall be responsible for acting as an advisor for the People’s Committees of provinces in verifying sale price, rents and lease purchase price of the social houses.

Based on the written notice of verification issued by the People’s Committees of provinces, the investor shall publish the sale price, rents and lease purchase price of the social houses invested by itself.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For social houses invested by households and individuals, the sale price, rental price and lease purchase price shall be determined by the investor itself but ensure not in excess of the price frame published by the People’s Committees of provinces.

The People’s Committees of provinces shall direct functional agencies to study and publish sale price, rents and lease purchase price of social houses invested by households and individuals within competence in accordance with each locality’s particular conditions.  

Article 19. Components of sale price, rents and lease purchase price

1. Construction cost: Construction cost is the entire cost of implementing investment and construction of a social housing project and putting it into practice according to applicable regulations on construction investment project management minus (-) the profits collected from sale, lease of commercial works (according to the principles as prescribed in Point c, Clause 1, Article 18 hereof).

2. Maintenance cost:

a) For a social house as an apartment for sale, apart from paying the sale price of the apartment, the buyer shall pay an expense for maintenance of the shared area (equal to 2% of the sale price of an apartment) as stated in the contract. Management and use of expenses for maintenance of shared area according to applicable regulations on management and use of apartment houses;

b) In case of lease, maintenance cost shall be deducted from the rents (according to the price mechanism as prescribed in Article 20 hereof).  The investor shall be responsible for covering the entire maintenance cost for houses for lease;

c) In case of lease purchase, apart from paying an initial upfront portion as prescribed, the buyer shall pay an expenses for maintenance of the shared area (equal to 2% of the sale price of an apartment) as stated in the contract.

3. Rated profits:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case of lease, lease purchase: Rate profits are determined on the basis of principles as prescribed in Point b, Clause 2, Article 15 of the Decree No. 188/2013/ND-CP;

Article 20. Methods of determining rental price

1. Formula:

GiT= x Ki +

Where:

- GiT: Monthly rent for 1m2 of usable area (not including VAT) in position i (VND/m2)

- Vd: Construction cost for rental area, annually allocated on the principle of capital preservation (VND/year), determined in the following formula:

Vd=

+ Td:Construction cost for rental area at the time of handover;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ n: Number of years for capital recovery subject to particular conditions of individual projects and competent persons but not in excess of 15 years.

- L: Profits derived from the project, not more than 15% of the construction cost for rental area (VND/year)

- Bt: Annual average maintenance cost for rental area (VND/year)

- Tdv: Profits derived from commercial works allocated on usable area of rental houses (VND/year)

- Si: Rental area of a house at position i (m2)

- Ki: Rental price adjustment coefficients for rental area at the position i (determined on the principle of the weighted mean of k factor of a house block = 1).

2. If the rental price determined from the formula in Clause 1 of this Article is higher than the market rental price, the investor should re-determine the rental price as appropriate. After a minimum lease term of five years is ensured, the investor may record the difference between formula-based receipts and actual receipts in the sale price of social houses at the time of selling.

Article 21. Methods of determining lease purchase price

Formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

- GTMi: Monthly rent for 1m2 of usable area (not including VAT) in position i (VND/m2)

- Ai: A factor indicating the ratio between remaining value of the house at position i (after deducting the initial upfront portion) and the initial value of the house at position i (A <1).

- Vd: Construction cost calculated for the usable area used for rent and annually allocated on the principle of capital adequacy (VND/year), determined in the following formula:

Vd=

+ Td: Construction cost for lease purchased area at the time of handover;

+ r: Capital preservation interest rates subject to the person who has authority to decide the investment (%/year)

+ n: Lease purchase term subject to agreement between landlord/seller and tenant/buyer but not more than five years.

- L: Profits derived from the project, not more than 15% of the construction cost for lease purchased area (VND/year)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Si: Lease purchased area at position i (m2).

- Ki: Lease purchase price adjustment coefficients for lease purchased area at the position i (determined on the principle of the weighted mean of k factor of a house block = 1).

Article 22. Methods of determining sale price

Formula:

Where:

GiB= x Ki

- GiB: Sale price for 1m2 of usable area (not including VAT) in position i (VND/m2);

- Td: Total construction cost for the area for sale minus the profits derived from area for sale from commercial works at the time of handover

- L: Profits derived from the project, not more than 15% of the construction cost (VND)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sale price (after a minimum lease term (five years) is ensured) shall exclude depreciation cost in proportion to lease term.

Article 23. Rights and responsibility of investor

1. Rights:

a) Be entitled to support, benefit policies as prescribed in Article 12 of the Decree No. 188/2013/ND-CP;

b) After a minimum lease term of five years, the non-state investor (investors to non-state invested social housing projects) may sell the portion of the houses for lease (at least 20% of the entire floor area of the project) to the tenants as prescribed in Article 14 of the Decree No. 188/2013/ND-CP. If the tenant does not need to lease the house, the investor may sell that house to others as prescribed in Article 14 of the Decree No. 188/2013/ND-CP for the price as prescribed in Point a, Clause 2, Article 15 of the Decree No. 188/2013/ND-CP;

c) Be entitled to sign a contract for sale, lease, lease purchase with buyers, tenants, tenant-buyers respectively as prescribed, collect money from sale, lease and lease purchase under the signed contract; terminate the contract with buyers, tenants, tenant-buyers who are in breach of the contract or tenants who are no longer the subjects as prescribed in Article 12 hereof;

d) Provide services for social housing as apartment houses (or hire other organizations and individuals to do the job) when the Management Board is yet to be established according to the Law on Housing;

dd) Exploit other services for business as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular to create income as an offset for the costs of operation and maintenance of houses;

e) Other rights as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other relevant legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Fulfill all obligations of a seller, lessor, landlord/seller as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular; Do not transfer the project or transform purposes of social houses on its own initiative;

b) Perform management and operation of social housing as apartment houses or choose an enterprise with professional functions to do the job when the Management Board is yet to be established according to the Law on Housing;

c) Perform procedures with relevant competent state agencies concerning issue of the certificates to buyers, tenant-buyers (unless otherwise as agreed);

d) Construct and publish a table of regulations on use of social houses (or authorize the Managing Unit to do the job); The table of regulations shall include following information: Responsibility of relevant organizations for management of social houses; rights and obligations of homeowners or legal occupants; prohibited acts in the management and use of social houses; expenses to be contributed for management, operation and maintenance of social houses and other reasonable expenses; determination of the lists, positions, area and size of private and shared area. This table of regulations shall be attached as an integral part of the contract for sale, lease, lease purchase of social houses;

dd) Formulate a plan for organization of maintenance of social houses (or authorize the Managing Unit to do the job); cooperate with health agencies, fire and explosion control agencies, local authorities and police in carrying out prevention of epidemic diseases, fire control and assurance of social security, order and safety in the social housing block.

e) Other obligations concerning the investor’s responsibility according to the Law on Housing and other relevant legislative documents.

Article 24. Rights of buyers, tenants, tenant-buyers of social houses

1. Buyers:

a) Be entitled to fundamental rights of a buyer as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other legal rights according to applicable regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Request the investor to perform procedures with competent agencies for issue of the certificate according to laws after paying 95% of the contract value; request the investor to create favorable conditions and provide relevant documents in case the buyer directly carries out application for issue of the certificate with competent agencies;

d) Request the investor (or the Managing Unit) to repair any damage caused to the house (not the buyer’s fault) during the maintenance period;

2. Tenants:  

a) Be entitled to fundamental rights of a tenant as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other legal rights according to applicable regulations;

b) Receive handover of the house and accompanying facilities in accordance with the contract;

c) Request the investor (or the Managing Unit) to repair any damage caused to the house (not the tenant’s fault); Be eligible for contract extension if meeting requirements as prescribed;

3. Tenant-buyers:

a) Be entitled to fundamental rights of a tenant-buyer as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other legal rights according to applicable regulations;

b) Receive handover of the house and accompanying facilities in accordance with the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) After a minimum lease term of five years since the time of completing payment of the lease purchase price, the tenant-buyer may exercise all of its obligations as a homeowner according to the Law on Housing and civil laws.

Article 25. Obligations of buyers, tenants, tenant-buyers of social houses

1. Buyers:

a) Perform fundamental obligations of a buyer as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other commitments in the contract;

b) Within a period less than five years since the time of completing the payment for the house under the contract, the buyer may sell such house on only to the investor or other persons (who meet requirements prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular) (herein ‘the sub-buyer’) for the price not in excess of the sale price of social houses of the same type at the time of selling.

The buyer shall make direct contract with the investor to perform procedures for the transfer of the contract for sale of social houses to the sub-buyer.

The sub-buyer should make direct contract with the investor for submission of applications as prescribed in Article 15 and ensure satisfaction of the principles and marking criteria as prescribed in Article 16 and execute the contract for sale of social housing as prescribed in Article 17 hereof;

c) Within a minimum period of five years since completing the payment for the house under the contract, the buyer must use the house on its own without allowing others (outside the registered permanent residence) to use the house in any form such; not allowed to sublease, mortgage (except for acquiring bank loans for purchase, lease purchase of the house itself) or transfer the house in any form;

dd) After a minimum period of five years since completing the payment for the social house under the contract and being issued the certificated, if a buyer sells its house on to others, such buyer shall pay taxes, land levy and other fees as prescribed in Clause 5, Article 13 of the Decree No. 188/2013/ND-CP and applicable regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Tenants:  

a) Perform fundamental obligations of a tenant as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other commitments in the contract;

b) Protect the house and be responsible for any damage caused; pay rents, electricity & water bills and other services in addition to the expenses already recorded in the rental price (if any);  

c) Use the house purposefully, without allowing others (outside registered permanent residence) to use the house in any form; not allowed to sublease, mortgage or transfer the house in any form;

d) Return the house to the investor when the lease contract expires according to laws;

dd) Fulfill all other obligations of a tenant according to the Law on Housing and civil laws;

3. Tenant-buyers:

a) Perform fundamental obligations of a tenant-buyer as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and other commitments in the contract;

b) Within a period less than five years since the time of completing the lease purchase payment under the contract, the tenant-buyer may sell such house on only to the investor or other persons (who meet requirements prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular) for the price not in excess of the sale price of social houses of the same type at the time of selling.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The sub-buyer should make direct contract with the investor for submission of applications as prescribed in Article 15 ensuring satisfaction of the principles and marking criteria as prescribed in Article 16 and execute the contract for sale of social housing as prescribed in Article 17 hereof;

c) Use the house purposefully, protect the house and be responsible for any damage caused; pay rents, electricity & water bills and other services in addition to the expenses already recorded in the rental price (if any);

dd) After a minimum period of five years since completing the lease purchase payment under the contract, if a tenant-buyer sells its house on to others, such tenant-buyer shall pay taxes, land levy and other fees as prescribed in Clause 5, Article 13 of the Decree No. 188/2013/ND-CP and applicable regulations.

dd) Fulfill all other obligations of a tenant-buyer according to the Law on Housing and civil laws;

Article 26. Organization of management and operation of social houses

1. Management and operation of social housing as apartment houses is instructed in the Law on Apartment House

2. Managing Unit

a) After the investment and construction phase has been completed, the investor shall establish an affiliate or entrust an enterprise having professional functions to perform management and operation of social houses;

b) Management and operation activities shall have the same benefits as other public services according to laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Management Board shall be elected through conferences of homeowners and legal occupants (including buyers, tenants and tenant-buyers) The conference of homeowners, legal occupants (herein ‘the conference’) is organized once a year; in case of need, the conference may be organized irregularly at the request of more than 50% of the total number of homeowners, legal occupants or the Management Board accompanied by the request of more than 30% of the total number of homeowners and legal occupants;

b) Within 12 months since the social housing block is handed over and put into operation with more than 50% of the total number of houses being occupied, the investor shall be responsible for organizing the conference for the first time.

c) The Management Board is composed of between five and seven members depending on particular conditions of such housing block. Composition of the Management Board includes representatives from the investor, homeowners, legal occupants and representatives from the Managing Unit. Structure of the Management Board includes one head, one or two deputies.

4. Rights and responsibility of the Managing Unit and the Management Board are instructed in Article 29 hereof.

5. Maintenance of social housing

Maintenance of social housing shall be carried out under the contract between the investor and construction unit, equipment supplier and conform with Article 74 of the Law on Housing.

6. Records

c) The investor shall be responsible for formulating and storing social housing records as archives in accordance with Clause 3, Article 66 of the Law on Housing and guiding documents enacted by competent state agencies; hand over as-built dossiers to the Managing Unit.

b) The Managing Unit, the Management Board shall be responsible for storing as archives copy of as-built drawings and other relevant documents in connection with the management and maintenance of social housing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Management agencies shall formulate and store records of applicants eligible for purchase, lease and lease purchase of low-income housing including the list (including members of the household); area, address of the house being purchased, leased, lease purchased, income level, housing conditions;

dd) Management agencies for social housing records shall provide information about housing at the request of organizations and individuals.  

Article 27. Expenses for management and operation of social housing

1. Activities of management and operation of social housing include management, operation and maintenance of operation of facilities (lifts, water pumps, backup generators, technical infrastructure system and other equipment) belonging to shared portion of the social housing block; provision of such services as security, sanitation, collection of waste, care of flower gardens, ornamental plants, insect treatment and others to ensure normal operation of the social housing block.

2. The investor to social housing as apartment houses shall determine the levels of charges and principles of adjusting levels of charges for management and operation of social housing during the period when the Management Board is yet to be established and specify such in the contract for sale, lease, lease purchase of social housing.

3. In case of purchase and lease purchase of social housing as apartment houses, the levels of charges for management and operation shall be calculated on a monthly basis, allocated on privately-owned area (carpet area) of individual homeowners, occupants and paid to the Managing Unit once a month.

4. Expenses for provision of fuel, energy, water and other services for which the homeowner, legal occupant has undertaken in a separate contract shall be paid directly to such suppliers. If expenses for such services are not undertaken in a separate contract, the user shall make the payment on the basis of consumed quantity plus losses.

5. Expenses for keeping bikes, motorbikes are instructed by the People’s Committees of provinces.

6. During the formulation of social housing project, the investor can calculate and set a side a portion of area as appropriate (after meeting demands for general area of the project according to applicable regulations and standards on construction) for the Managing Unit to do the business with the aim of offsetting the management and operation costs, ensuring that the buyers, tenants and tenant-buyers only contribute an amount in accordance with provisions of Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Maintenance of social housing includes maintenance, care, minor, moderate and major repairs, and irregular repairs with the aim of maintaining quality of houses.  Maintenance is carried out in accordance with applicable regulations on maintenance of construction works and the Law on Housing.

2. The maintenance of shared portions, infrastructural works and facilities of the apartment house and rental houses shall be carried out by the investor or enterprises managing and operating social housing or other qualified organizations in accordance with instructions of designers, manufacturers, processes and norms issued by competent state agencies.

3. The maintenance of privately-owned portions of social housing for sale and lease purchase shall be carried out by the buyers, tenant-buyers at their own cost.

4. Expenditures contributed for maintenance of shared portions of social housing as apartment house are instructed in Clause 2, Article 19 hereof.

5. Within 30 days since the social housing block is put into operation, the investor (or the Managing Unit) shall be responsible for opening a deposit account at a commercial bank with interest rates not lower than the interest rates of non-term saving deposits for transferring contributed maintenance expenses as prescribed. Amount of interests derived therefrom shall be included in the expenditures for maintenance of social housing.

6. Maintenance of social housing shall be carried out through a contract. Acceptance testing, payment, settlement of contract must conform with regulations on construction.

7. The investor (or the Managing Unit) shall set up a logbook to monitor expenses and receipts of the maintenance expenditures and coordinate inspection of settlement and management of expenses and receipts according to regulations on finance; make public disclosure of receipts and expenses when carrying out the maintenance of social housing as prescribed.

Article 29. Rights and responsibility of the Managing Unit and the Management Board of social housing block

1. Rights and responsibility of the Managing Unit:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Sign sub-contracts with other enterprises to provide services (if any); monitor provision of services of management and operation of apartment houses performed by such enterprises;

c) Make written notifications of requirements and attentions to homeowners, legal occupants when starting using social housing; provide instructions to homeowners, legal occupants on the installation of facilities of their own to the social housing block's system; publish the table of regulations on the use of social housing (in case it is authorized by the investor).

d) Perform periodical inspection of quality of construction of social housing according to laws to ensure the management, operation and maintenance of social housing as prescribed;

dd) Prevent risks of damage caused to homeowners, legal occupants and take liability for such damage, ensuring normal operation of the housing block;

e) Collect charges for the services as prescribed in Article 27 hereof;

g) Exploit other services for business as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular to create income as an offset for the costs of operation and maintenance of social housing; perform maintenance as prescribed in Clause 2, Article 19 hereof.

h) Collect and manage charges for maintenance and perform maintenance of shared area as prescribed in Clause 2, Article 19 hereof;

i) Make bi-annual reports on the tasks of management and operation of social housing to the Management Board and cooperate with the Management Board in collecting suggestions from homeowners, legal occupants about the services provided;

k) Cooperate with the Management Board, residential neighborhoods in ensuring security and order and other relevant issues;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Protect legal interests of homeowners and legal occupants according to laws; carry out inspection and speed up homeowners, legal occupants to comply with the table of regulations on the use of social housing as well as regulations on the management and use of social housing; create good conditions for the managing enterprises to fulfill their duties under the signed contract;

b) Compile suggestions, proposals from homeowners, legal occupants about issues concerning the management and operation services to make notifications to the enterprises, functional agencies and other relevant organizations and individuals for consideration and handling;

c) Cooperate with local authorities, residential neighborhood in building civilized lifestyle, keeping social security and safety in the apartment house;

d) On a six-month basis, the Management Board shall collect suggestions from homeowners, legal occupants as foundations for assessment of the services provided by the Managing Unit;

dd) Make proposals to the investor for changing the Managing Unit if quality of the services is found unsatisfactory.

Chapter IV

SETTLEMENT OF DISPUTES AND HANDLING OF VIOLATIONSS

Article 31. Settlement of disputes

1. Any dispute concerning rights to ownership of social housing shall be settled by the Court.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Any dispute on the contract for sale, lease, lease purchase of social housing during the implementation of this Circular shall be settled in accordance with the Law on Housing and civil laws.

Article 32. Handling of violations

1. Any act in violation of this Circular shall be handled in accordance with regulations on penalties for administrative violations, the Law on Construction and the Law on Housing.

2. Any organization, individual that falsifies applications and conditions to acquire eligibility for purchase, lease or lease purchase of social housing shall be forced to return the house, in addition to penalties for administrative violations.

3. Any person who takes advantages of titles, authority to commit wrongdoings concerning applications as well as sale, lease, lease purchase and use of social housing shall be subject to administrative handling or criminal prosecution depending on degree of severity. Any person who commits act that cause physical damage shall be liable for compensation.

4. The investor to social housing projects carrying out sale, lease, lease purchase of social housing in opposition to provisions of this Circular, apart from penalties according to laws on penalties for administrative violations in management and development of housing, shall be forced to return incentives, subject to recovery of the project, prohibition from trading in real estate for two years since the date of recovery of the project or business registration certificate.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 33. Responsibility of the People’s Committees of provinces

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Enact particular regulations on bidding to select the investor; direct functional agencies within competence to conduct the bidding to select the investor to social housing development project in the administrative division as prescribed in Point b, Clause 3, Article 5 hereof;

3. Conduct and direct the formulation, verification and granting approval for local budget-invested social housing projects; verify and grant approval for non-state invested social housing projects within competence; enact particular regulations on the areas where the investor shall be allowed to develop low-rise adjacent social housing within the project in accordance with urban planning of individual localities approved by competent agencies.

4. Direct functional agencies to carry out the management of construction of social housing invested by households and individuals in the administrative division;

5. Enact particular criteria for selection of applications eligible for purchase, lease, lease purchase of social housing in the administrative division within competence as prescribed in Clause 3, Article 16 hereof;

6. Direct functional agencies within competence to carry out verification of sale price, rental price and lease purchase price of social housing belonging to social housing projects in the administrative division; publish sale price, rental price and lease purchase price of social housing invested by households and individuals as prescribed in Article 18 hereof; publish price of management and operation services for social housing projects throughout the locality;

7. Based on this Circular, enact particular regulations on sale, lease, lease purchase of social housing belonging to projects invested by economic sectors and social housing invested by households and individuals;

8. Direct the People’s Committees of rural districts and communes to conduct statistical investigation into demands for social housing throughout the administrative division and make submission to the Service of Construction for building annual, middle-term, long-term social housing development plans and making submission to competent agencies for approval.

9. Direct investigation, supervision and handling within competence or direct competent agencies to handle acts in violation of regulations on management and development of social housing in the administrative division;

10. Direct functional agencies to make regular or irregular reports on the management and development of social housing in the administrative division to the Prime Minister, the Ministry of Construction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 34. Responsibility of the Service of Construction

1. Receive and examine applications, preside over selection of the investor to social housing development projects for making submission to the People’s Committees of provinces for decision on the selection within competence as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular;

2. Receive and examine applications, preside over selection of the investor to social housing development projects for making submission to the People’s Committees of provinces for decision on the selection as prescribed in the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular;

3. Preside over and cooperate with local functional agencies in studying and drafting particular criteria for selection of eligible applications; enact particular provisions on sale, lease, lease purchase of social housing belonging to the projects invested by economic sectors and social housing invested by households and individuals in accordance with particular conditions of individual localities and make submission to the People’s Committees of provinces for review and promulgation;

4. Conduct investigation and handling of acts in violation of regulations on development and management of social housing in the administrative division within competence or make reports to competent agencies for handling according to laws;

5. Make regular or irregular reports to the People’s Committees of provinces and the Ministry of Construction on development and management of social housing in the administrative division;

6. Other duties assigned by competent agencies;

Article 35. Responsibility of the Management Agency for Housing and Real Estate Market

1. Assist the Minister of Construction in providing instructions and speeding up localities across the country to execute the Decree No. 188/2013/ND-CP and this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Make regular reports on the implementation to the Minister of Construction for amendments, supplements to this Circular or make requests to the Government for amendments and supplements to the policy on development and management of social housing;

Article 36. Effect

1. This Circular takes effect since July 08, 2014.

2. The Ministry of Construction’s Circular No. 10/2009/TT-BXD dated June 15, 2009; the Ministry of Construction’s Circular No. 13/2009/TT BXD dated June 30, 2009; the Ministry of Construction’s Circular No. 15/2009/TT-BXD dated June 30, 2009; the Ministry of Construction’s Circular No. 36/2009/TT-BXD dated November 16, 2009; the Ministry of Construction’s Circular No. 16/2010/TT-BXD dated September 01, 2010 shall expire since the effective date of this Circular.

3. Regulations on development and management of social housing invested by economic sectors in the documents issued by the People’s Committees of provinces are found different from this Circular, this Circular shall prevail.

4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for amendments and supplements within competence or to the Prime Minister for decision./. /.

 

 

PP THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Tran Nam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 08/2014/TT-BXD ngày 23/05/2014 hướng dẫn Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


61.858

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.103.169
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!