BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số:
01/2005/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 2005
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 181/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM
2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định
181) mà trong quá trình triển khai thực hiện, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
người sử dụng đất đề nghị được hướng dẫn áp dụng cụ thể hơn.
I.
HƯỚNG
DẪN BỔ SUNG VỀ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, XÁC ĐỊNH
THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Về hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
đã nhận trước ngày 16 tháng 11 năm 2004
Đối
với hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã nộp trước
ngày 16 tháng 11 năm 2004 (ngày Nghị định 181 có hiệu lực thi hành) thì tiếp
tục thực hiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành) nếu thuộc các trường hợp sau đây:
a) Đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư phê duyệt dự
án đầu tư trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước hoặc các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài;
b) Đã nộp đầy
đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại cơ quan có chức năng nhận hồ sơ theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 16
tháng 11 năm 2004 đối với các dự án không có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư của nước ngoài;
c) Đã nộp đầy
đủ hồ sơ xin giao đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại cơ quan có chức năng
nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trước ngày 16 tháng 11 năm 2004.
Người
được giao đất, được thuê đất, được phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các
trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước theo quy định hiện hành.
Việc
giải quyết hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các
trường hợp quy định tại điểm 1.1 mục này phải kết thúc trước ngày 30 tháng 06
năm 2005.
2.
Về
việc công nhận quyền sử dụng đất khi thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 48 của
Nghị định 181
Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước quy định tại điểm a và điểm
d khoản 1 Điều 4 của Nghị định 181, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa có quyết
định quản lý hoặc chưa thực hiện quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp
tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
3.
Về
thời hạn sử dụng đất
Thời
hạn sử dụng đất đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất được xác định dựa
vào các căn cứ sau:
a) Mục đích
sử dụng đã được xác định đối với đất đưa ra đấu giá;
b) Thời hạn
sử dụng đất đối với từng mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 66 và Điều 67
của Luật Đất đai.
3.2. Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh
doanh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất
được xác định như sau:
a) Trường hợp
có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác
định theo giấy tờ đó;
b) Trường hợp
có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất
hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật
về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 67 của
Luật Đất đai và Điều 78 của Nghị định 181; thời hạn sử dụng đất được tính từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường
hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai và Điều 78 của Nghị định 181; thời
hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 trở về sau;
3.3. Thời hạn
sử dụng đất đã xác định theo quy định tại điểm 3.1 và điểm 3.2 mục này được ghi
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho người sử dụng đất.
4.
Về
xác định mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác đối với thửa đất
Việc
xác định mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng khác đối với thửa đất
quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định 181 được quy định cụ thể như sau:
a) Mục đích
sử dụng chính được xác định theo quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai; ngoài
mục đích sử dụng chính, người sử dụng đất có thể sử dụng vào các mục đích khác
nhưng không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất vào mục đích chính;
b) Đối với
đất thuộc nhóm phi nông nghiệp thì mục đích sử dụng chính và các mục đích sử
dụng khác của thửa đất phải cùng loại đất được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc cùng loại đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, Nhà nước cho thuê đất;
c) Đối với
các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở, dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà trong dự án có
nhiều hạng mục công trình có mục đích sử dụng đất khác nhau thì phải ghi rõ
diện tích theo mục đích sử dụng chính và diện tích theo các mục đích sử dụng
khác trong văn bản phê duyệt dự án hoặc văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của dự án.
Thời
hạn sử dụng đất của thửa đất có mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng
khác là thời hạn sử dụng của đất có mục đích sử dụng chính.
Trường hợp dự
án xây dựng kinh doanh nhà ở cao tầng, trong đó có một số tầng được sử dụng làm
các căn hộ để ở, một số tầng được sử dụng làm cơ sở dịch vụ, thương mại, cho
thuê thì mục đích sử dụng chính là mục đích sử dụng làm đất ở và thời hạn sử
dụng của thửa đất là ổn định lâu dài.
II.
HƯỚNG
DẪN XỬ LÝ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.
Về
việc thực hiện các dự án theo phương thức sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng
kết cấu hạ tầng
1.1.
Đối
với các dự án đã triển khai và đã thực hiện việc giao đất đối với khu đất trả
cho nhà đầu tư, trong đó quy định nhà đầu tư được sử dụng đất với thời hạn ổn
định lâu dài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 của Nghị định số
04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai thì nay được tiếp tục sử dụng với thời hạn
ổn định lâu dài.
1.2.
Đối
với dự án đã có trong danh mục các dự án được sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây
dựng kết cấu hạ tầng của địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức đấu thầu hoặc
chỉ định thầu trước ngày 16 tháng 11 năm 2004 để chọn chủ đầu tư thực hiện dự
án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo trình tự quy định tại Điều 23 của
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo trình tự đó; Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất để xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng và giao đất để trả cho nhà đầu tư đã bỏ vốn xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai;
b) Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức đấu thầu hoặc
chỉ định thầu trong thời gian từ ngày 16 tháng 11 năm 2004 đến ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện theo đúng phương thức đấu giá quyền
sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng để tạo
vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quy định tại Điều 62 Nghị định 181 thì
phải xoá kết quả và tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Điều 62 của Nghị
định 181;
c) Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa tổ chức đấu thầu
hoặc chỉ định thầu để chọn chủ đầu tư thực hiện dự án thì thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với quỹ đất được sử dụng
để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định tại Điều 62 của
Nghị định 181.
2.
Về
trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
2.1.
Trường
hợp mục đích sử dụng đất của dự án khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất
mà việc sử dụng đất để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã xét duyệt thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với
trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất của người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất trước khi thực hiện
thủ tục nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
b) Đối với
trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử
dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi thực
hiện thủ tục đăng ký hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà đầu
tư;
c) Đối với
trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì trước khi cho thuê quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp
với thời hạn của dự án đầu tư;
d) Đối với
trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì sau
khi hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất, hết thời hạn nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, nhà đầu tư được tiếp tục thuê đất của Nhà nước trong thời hạn còn
lại của dự án đầu tư.
2.2.
Trường
hợp trong khu vực đất thực hiện dự án phát triển kinh tế không thuộc trường hợp
được Nhà nước thu hồi đất (nhà đầu tư thoả thuận trực tiếp với người đang sử
dụng đất để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để có đất thực hiện dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 36 của
Nghị định 181) có một phần diện tích đất không được tham gia thị trường bất
động sản thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất
thực hiện thu hồi đất để cho thuê hoặc giao cho nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Việc sử
dụng đất để thực hiện dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt; trường hợp cần chuyển mục đích sử dụng đất thì phải được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đăng ký theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai;
b) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc thu hồi đất theo
quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai, quyết định cho thuê đất hoặc
giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư đối với phần
diện tích đất không được tham gia thị trường bất động sản; giá đất giao hoặc
giá thuê đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có đất quy định;
c) Thời hạn
giao đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn sử dụng đất đã xác định trong dự án
đầu tư;
d) Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
2.3.
Trường
hợp trong khu vực đất thực hiện dự án bao gồm nhiều diện tích đất có nguồn gốc
khác nhau do nhận chuyển nhượng, do thuê quyền sử dụng đất của người đang sử
dụng đất, do nhận góp vốn, do Nhà nước giao, do Nhà nước cho thuê thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho thửa đất mới là toàn bộ khu vực đất
thực hiện dự án, trong đó tại điểm 8 Mục II (Nguồn gốc sử dụng đất) trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất đối với từng nguồn gốc
sử dụng đất, trường hợp tại điểm 8 Mục II không đủ chỗ ghi từng nguồn gốc sử
dụng đất thì lập trang bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và
đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.
Về
việc thu hồi đất để thực hiện chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư
nông thôn
3.1.
Nhà
nước thu hồi đất đối với đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và
khu dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định 181 bao
gồm đất để sử dụng cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu
hành chính, khu dân cư, khu sản xuất và dịch vụ, công trình công cộng, quốc
phòng, an ninh, cơ sở tôn giáo, nghĩa trang, nghĩa địa tại các khu đô thị, khu
dân cư nông thôn, khu quy hoạch làm khu đô thị, khu quy hoạch làm khu dân cư
nông thôn.
3.2.
Việc
thu hồi đất để sử dụng cho các dự án quy định tại điểm 3.1 mục này được thực
hiện theo khu vực đã quy hoạch sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố hoặc được thực hiện theo dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt, được xác định trong quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt.
3.3.
Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án quy định tại điểm 3.1 mục
này theo các phương thức quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Nghị định 181.
4.
Về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án thuộc các
lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao
4.1. Tổ chức,
cá nhân được giao đất miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực y
tế, văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao đang trong thời gian đầu tư
xây dựng công trình nếu không có khả năng tiếp tục thực hiện dự án đầu tư thì
Nhà nước thu hồi đất; tài sản đã đầu tư trên đất được xử lý theo quy định tại
Điều 35 của Nghị định 181.
4.2. Trường
hợp dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản, nếu nhà đầu tư không có khả
năng tiếp tục thực hiện dự án thì được bán tài sản gắn liền với đất; người mua
tài sản được tiếp tục thực hiện dự án phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã
được xét duyệt.
5. Về việc thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
đối với trường hợp thuê lại đất tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế
5.1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng tại khu công nghiệp và các khu vực tương tự trong khu kinh tế, khu công
nghệ cao theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 của Nghị định 181 (gọi chung
là khu công nghiệp) mà trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền cho thuê lại đất
đã được đầu tư xây dựng xong kết cấu hạ tầng theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 111 của Luật Đất đai; nếu người thuê lại đất đã trả tiền cho cả thời gian
thuê lại đất thì người thuê lại đất được thế chấp hoặc bảo lãnh bằng quyền sử
dụng đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các
tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5.2. Trường
hợp phải xử lý quyền sử dụng đất thuê lại và tài sản gắn liền với đất đã thế
chấp hoặc bảo lãnh để thu hồi nợ thì người nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại theo hợp
đồng thuê lại đất.
III. BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Về việc
đính chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.
Việc
đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều 42 của Nghị định 181 được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
tài nguyên và môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cùng cấp đã cấp.
b) Trường hợp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì việc đính chính nội dung được quy định như sau:
b.1- Sở Tài
nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b.2- Phòng
Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được mua nhà ở gắn với đất ở, cộng đồng dân cư.
c) Trường hợp
phải đính chính sơ đồ thửa đất mà làm cho sơ đồ thửa đất không rõ ràng thì bổ
sung thêm trang sơ đồ thửa đất theo quy định tại Mục 2 Phần này.
d) Trường hợp
nội dung đính chính do có nhiều sai sót về kỹ thuật làm nội dung của giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không rõ sau khi đính chính thì được cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất như đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều
41 của Nghị định 181.
đ) Việc đính
chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện khi có
đơn hoặc văn bản phát hiện có sai sót về nội dung đã ghi trên giấy, có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất hoặc
biên bản kiểm tra của tổ kiểm tra do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm
quyền đính chính thành lập.
1.2.
Việc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của
Nghị định 181 được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
tài nguyên và môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân cùng cấp đã cấp.
b) Đối với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sạt
lở tự nhiên cả thửa đất, thu hồi đất hoăc khi cấp đổi giấy chứng nhận, cấp mới
giấy chứng nhận đối với trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất, được quy
định như sau:
b.1- Sở Tài
nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b.2- Phòng
Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn
với đất ở, cộng đồng dân cư.
c) Khi thu
hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường không phải ra quyết định hành chính về việc thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thực hiện đồng thời với thủ tục cấp đổi,
cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất.
1.3.
Việc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của
Nghị định 181 do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo thẩm quyền quy
định tại điểm 1.2 mục này ngay sau khi bản án, quyết định của Toà án, quyết
định của cơ quan thi hành án có hiệu lực thi hành.
2.
Về trang bổ sung sơ đồ thửa đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp
đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng
đất, bổ sung hoặc chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất mà làm cho sơ
đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không rõ ràng thì
vẽ lại sơ đồ thửa đất kèm theo tài sản gắn liền với đất (nếu có) vào trang bổ
sung về sơ đồ thửa đất theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang bổ
sung này phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài
nguyên và môi trường) với trang 3 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.
Về việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc ghi tên
người sử dụng đất lên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 43
của Nghị định 181 đối với đất thuộc quyền sử dụng chung được thực hiện như sau:
3.1.
Trường
hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất,
giao đất ở có thu tiền sử dụng đất mà các thành viên của hộ gia đình đã được
ghi trên quyết định giao đất thì tại Mục I (Tên người sử dụng đất) trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi “Hộ” và ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng; trường hợp người sử dụng đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên
chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3.2.
Trường
hợp vợ và chồng cùng nhận chuyển quyền sử dụng đất (cùng có tên trong Hợp đồng
hoặc văn bản nhận quyền sử dụng đất) thì tại Mục I trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp người sử dụng
đất đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả
thuận của vợ và chồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3.3.
Trường
hợp hộ gia đình nhận chuyển quyền sử dụng đất mà quyền sử dụng đất là tài sản
chung của cả hộ gia đình bao gồm các thành viên và đã được ghi đầy đủ trong các
giấy tờ về nhận chuyển quyền sử dụng đất thì tại Mục I trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phải ghi họ, tên chủ hộ hoặc ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng mà một trong hai người là chủ hộ hoặc ghi họ, tên người đại diện của hộ
gia đình; họ, tên người được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có
văn bản thoả thuận của các thành viên của hộ gia đình có chứng thực của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3.4.
Trường
hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung đối với thửa đất mà phải ghi
họ, tên của tất cả những người sử dụng đất đó nhưng tại Mục I trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không đủ chỗ để ghi thì tại Mục I chỉ ghi họ, tên của
người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp theo ghi “cùng với những
người sử dụng đất có tên trong danh sách kèm theo giấy chứng nhận này”; danh
sách những người sử dụng chung thửa đất phải được in hoặc viết vào trang phụ
theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trang phụ sau khi lập được đóng
dấu giáp lai (dấu của cơ quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.5.
Trường
hợp nhiều người thuộc hàng thừa kế được thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp
luật thì ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định sau:
a) Khi đã xác
định được đầy đủ tất cả mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì
ghi tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
tại điểm 3.4 mục này;
b) Khi chưa
xác định được đầy đủ mọi người được hưởng quyền thừa kế theo pháp luật thì chỉ
cấp một (01) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đại diện, tại Mục I
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi “Người đại diện là” và sau đó ghi
tiếp họ, tên người đại diện; lập danh sách những người khác thuộc hàng thừa kế
có quyền sử dụng chung thửa đất theo quy định tại điểm 3.4 mục này. Tại Mục IV
(Ghi chú) ghi: “Chưa được thực hiện các quyền của người sử dụng đất”.
4.
Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp gồm nhiều
thửa đất liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một người sử dụng đất
4.1.
Trường
hợp có nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề nhau thuộc quyền sử dụng của cùng một
người sử dụng đất mà người sử dụng đất có yêu cầu thì được cấp một (01) giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các thửa đất đó mà không phải thực hiện
thủ tục hợp các thửa đất đó thành một (01) thửa.
4.2.
Sơ
đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện tất
cả các thửa đất liền kề nhau.
4.3.
Mục
II (Thửa đất được quyền sử dụng) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
ghi theo quy định sau:
a) Không ghi
nội dung tại điểm 1 (Thửa đất số) và điểm 2 (Tờ bản đồ số);
b) Tại điểm 3
(Địa chỉ thửa đất) ghi địa chỉ của khu vực gồm các thửa đất liền kề nhau;
c) Tại điểm 4
(Diện tích) ghi tổng diện tích sử dụng của tất cả các thửa đất liền kề nhau;
d) Tại điểm 5
(Hình thức sử dụng đất) ghi tổng diện tích sử dụng đối với tất cả các thửa đất
liền kề nhau;
đ) Tại điểm 6
(Mục đích sử dụng đất) ghi "đất nông nghiệp";
e) Không ghi
nội dung tại điểm 7 (Thời hạn sử dụng đất) và điểm 8 (Nguồn gốc sử dụng đất).
4.4. Lập bảng
thống kê các thửa đất được quyền sử dụng vào trang phụ theo Mẫu số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này. Trang phụ sau khi lập được đóng dấu giáp lai (dấu của cơ
quan tài nguyên và môi trường) với trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
5.
Về
việc ghi nhận tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
5.1.
Việc
ghi nhận về tài sản gắn liền với đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu được thực hiện như sau:
a) Không đo
vẽ, ghi nội dung vào Mục III (Tài sản gắn liền với đất) trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và vào Mục III (Những thay đổi trong quá trình
sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính đối với các trường hợp sau:
a.1- Đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm,
a.2- Đất mà
chưa hình thành tài sản trên đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất,
a.3- Người
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có nhu cầu ghi nhận tài sản
gắn liền với đất;
b) Trường hợp
không thuộc quy định tại tiết a điểm này thì tài sản gắn liền với đất được đo
vẽ và thể hiện trên bản đồ địa chính; ghi nội dung vào Mục III trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và Mục III trên trang sổ địa chính như sau:
b.1- Đối với
nhà ở (không phải nhà chung cư) hoặc công trình xây dựng dạng nhà khác thì ghi
"Nhà ở (hoặc Nhà xưởng, Nhà kho,…), … tầng (ghi số tầng), diện tích
xây dựng … m2 (ghi diện tích chiếm đất), loại nhà …(ghi
loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường, loại vật liệu làm
sàn đối với nhà nhiều tầng, loại vật liệu làm mái)";
b.2- Đối với
nhà chung cư thì ghi (trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính)
"Nhà chung cư … tầng (ghi số tầng), diện tích xây dựng … m2
(ghi diện tích chiếm đất), tổng số … căn hộ (ghi tổng số căn hộ),
loại nhà …(ghi loại vật liệu làm khung chịu lực, loại vật liệu làm tường,
loại vật liệu làm sàn đối với nhà nhiều tầng; loại vật liệu làm mái; trường hợp
loại nhà đã có mẫu sẵn thì chỉ ghi chung loại nhà như loại nhà bê tông lắp ghép
mà không cần ghi cụ thể về loại tường, loại sàn, loại mái)";
b.3- Đối với
căn hộ của nhà chung cư thuộc sở hữu của hộ gia đình, cá nhân thì ghi (trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ của nhà chung cư và
nội dung tương ứng trên trang sổ địa chính) "Căn hộ chung cư, số … (ghi
số hiệu của căn hộ), tầng số … (ghi vị trí tầng có căn hộ), diện
tích … m2 (ghi diện tích sử dụng của căn hộ)";
b.4- Đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc khác thì ghi "Công trình
... (ghi loại công trình như hạ tầng khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
khu vui chơi, công trình xây dựng khác), bao gồm các hạng mục: ... , diện
tích ... m2; ... , diện tích ... m2; ... (ghi tên các
hạng mục công trình cụ thể và diện tích chiếm đất của hạng mục công trình đó)";
b.5- Đối với
cây rừng hoặc cây lâu năm thì ghi "Rừng cây (hoặc Cây lâu năm) … (ghi
loại cây rừng hoặc cây lâu năm), diện tích … m2 (ghi diện
tích rừng hoặc vườn cây lâu năm)".
c) Trường hợp
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được xác nhận theo quy định của pháp
luật thì sau những nội dung đã ghi theo quy định tại tiết b điểm này ghi tiếp
"thuộc sở hữu của … (ghi tên chủ sở hữu)" tại Mục III trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Mục III trên trang sổ địa chính.
d) Sơ đồ tài
sản gắn liền với đất được vẽ lên sơ đồ thửa đất tại Mục V trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất bao gồm ranh giới nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc,
rừng cây, cây lâu năm, khu vui chơi, khu xử lý chất thải và các công trình xây
dựng khác; trường hợp ranh giới là những đoạn thẳng thì ghi chiều dài cạnh theo
đơn vị mét làm tròn đến một (01) chữ số thập phân dọc theo đoạn thẳng đó.
đ) Quy định
về nội dung ghi nhận tài sản gắn liền với đất tại tiết b điểm này thay thế quy
định tại khoản 4 Điều 3 của Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn ghi tài sản gắn liền với đất từ
dòng 1 tới dòng 6 trang 4 của mẫu sổ địa chính ban hành kèm theo Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Quy định về
vẽ sơ đồ tài sản gắn liền với đất tại tiết d điểm này thay thế quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 3 của Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban
hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.2.
Việc
ghi nhận bổ sung về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định sau:
a) Việc ghi nhận bổ
sung về tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi tài sản gắn liền với đất
chưa được ghi nhận khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đối với tài
sản gắn liền với đất được hình thành sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Bổ sung về tài sản
gắn liền với đất được ghi nhận tại Mục VI (Những thay đổi sau cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất) trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tại mục III
(Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú) trên trang sổ địa chính
như sau:
b.1- Cột Ngày,
tháng, năm: ghi thời điểm thực hiện việc ghi nhận bổ sung về tài sản gắn
liền với đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
b.2- Cột Nội dung
thay đổi và cơ sở pháp lý: ghi nội dung thông tin về tài sản gắn liền với
đất theo quy định tại tiết b điểm 5.1 mục này,
b.3- Cột Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền: Thủ trưởng cơ quan tài nguyên và môi trường ký,
đóng dấu xác nhận theo thẩm quyền;
c) Bổ sung sơ đồ về
tài sản gắn liền với đất vào sơ đồ thửa đất đã vẽ tại Mục V (Sơ đồ thửa đất) trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5.3.
Việc
chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp
có thay đổi về loại tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về quy mô tài sản
gắn liền với đất đã ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải
thực hiện chỉnh lý biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
b) Gạch bằng
mực đỏ thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi nhận tại mục III trên trang
sổ địa chính;
c) Chỉnh lý
biến động về tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
trên sổ địa chính được thực hiện theo quy định tại tiết b và tiết c điểm 5.2
mục này.
Trường hợp
chỉnh lý biến động về tài sản trên đất mà làm cho sơ đồ thửa đất không rõ ràng
thì bổ sung thêm trang sơ đồ thửa đất theo quy định tại mục 2 Phần này.
6.
Về việc chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở đã cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994
của Chính phủ
6.1. Trường
hợp có biến động về sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm 6.2 mục này hoặc
có biến động về tài sản gắn liền với đất thì các biến động đó được ghi nhận
trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc trên trang
bổ sung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ban hành kèm theo .
6.2. Trường
hợp có biến động về sử dụng đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật Đất đai và khoản 5 Điều 41 của
Nghị định 181 hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thực hiện cấp đổi giấy chứng
nhận theo mẫu giấy quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ; các thông tin, sơ đồ về
nhà ở gắn liền với đất ở đã ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở được ghi lại trên giấy chứng nhận mới, bao gồm việc ghi họ
và tên chủ sở hữu nhà ở, số giấy chứng nhận đã cấp, ngày và cơ quan cấp.
7.
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp cơ sở tôn giáo đang
sử dụng đất nông nghiệp
7.1. Diện
tích đất bao gồm cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo
đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã xử lý theo
quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định 181 và có đủ điều kiện quy định tại
khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai.
7.2. Thời hạn
sử dụng đất nông nghiệp do cơ sở tôn giáo sử dụng được áp dụng như thời hạn sử
dụng đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 Điều
67 của Luật Đất đai.
8.
Về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp khi chuyển đổi tư
cách pháp nhân
8.1. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và chuyển quyền sử dụng
đất của mình cho doanh nghiệp tư nhân sử dụng thì doanh nghiệp tư nhân được
tiếp tục sử dụng; nếu doanh nghiệp tư nhân có đơn yêu cầu thì Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý biến động về tên người sử dụng đất trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp của hộ gia đình, cá nhân.
8.2. Trường
hợp hợp tác xã giải thể để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần thì phải thực hiện thủ tục Nhà nước thu hồi đất đối
với đất do Nhà nước đã giao cho hợp tác xã không thu tiền sử dụng đất và thực
hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với pháp nhân mới thành lập theo quy
định của pháp luật về đất đai; đối với các loại đất khác thì xử lý theo quy
định tại Điều 109 của Nghị định 181.
8.3. Trường
hợp doanh nghiệp tư nhân giải thể để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần thì thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai; Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉnh lý biến
động về tên người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
hoặc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có thay đổi về thửa đất.
IV.
HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.
Về trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Trình tự, thủ
tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị
định 181 được thực hiện như sau:
1.1.
Chủ
đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có
vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07) bộ hồ sơ
thẩm định bao gồm:
a) Văn bản Dự
án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;
b) Quyết định
phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.
1.2.
Việc
thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên
quan để lấy ý kiến.
b) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan
có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến
góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ
thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy
định về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất
và gửi cho chủ đầu tư dự án.
2.
Về trình tự, thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai
Trình tự, thủ
tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được giao
đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định 181 được thực hiện
như sau:
2.1.
Người
xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử
dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp
hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này; gửi Bản kê khai đã lập đến Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.
2.2.
Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu
cầu được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.3.
Trong
thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu,
Sở Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản
nhận xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này cho Sở Tài nguyên và Môi
trường có Phiếu yêu cầu.
2.4.
Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng
hợp, lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này và đưa vào
hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.
3.
Về trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với
kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
3.1. Việc cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 5 Điều 41 của
Nghị định 181 được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thuê quyền sử dụng đất gắn
với kết cấu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế sử dụng đất và doanh nghiệp đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, có xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao; người thuê, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Trình
tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 149 của Nghị
định 181, trong đó Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
có trách nhiệm xác nhận hợp đồng thay cho việc chứng thực hợp đồng của Công
chứng nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên thuê,
thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định sau:
a) Hồ sơ đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng được nộp
tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ
sơ gồm có:
a.1- Hợp đồng
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng có xác nhận của Ban
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (hợp đồng do các bên
lập theo mẫu do Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);
a.2- Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Việc đăng
ký được thực hiện như sau:
b.1- Trong
thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
địa chính và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường;
b.2- Trong
thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký
kèm theo trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên
thuê, thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng và gửi trả kết quả cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b.3- Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải
quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp mới cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh lý hồ sơ
địa chính gốc; gửi bản trích sao nội dung chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
gốc cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chỉnh lý bản sao hồ
sơ địa chính.
4.
Về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Việc giải
quyết các nội dung quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Nghị định 181 về việc
giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử
dụng đất được thực hiện theo thời hạn như sau:
4.1. Thời hạn
hoà giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ ngày Ủy ban nhân dân nhận được đơn của các bên tranh chấp.
4.2. Thời hạn
giải quyết tranh chấp lần đầu là không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.
4.3. Trong
thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết lần đầu, nếu không đồng ý thì các bên tranh chấp có thể gửi đơn đến
cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết tranh chấp lần cuối cùng, quá thời hạn
trên sẽ không được tiếp nhận đơn xin giải quyết tranh chấp.
4.4. Thời hạn
giải quyết tranh chấp lần cuối cùng là không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn của các bên tranh chấp.
5.
Về mẫu các hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Mẫu các hợp
đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Thông tư
liên tịch của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian chưa
ban hành Thông tư liên tịch, hợp đồng khi thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được lập theo mẫu quy định tại Thông tư số 1883/2001/TT- TCĐC ngày 12 tháng
11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính; Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không xác nhận về điều kiện thực hiện
quyền trên hợp đồng đó.
Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc triển khai thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc về quy định của pháp
luật, cần được phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục xử
lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo),
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp,
- Các đơn vị thuộc Bộ TN và MT,
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường,
- Công báo,
- Lưu VT, ĐKTKĐĐ, ĐĐ, PC.
|
BỘ trƯỞng
BỘ TÀi nguyÊn vÀ MÔi trƯỜng
Mai
Ái Trực
|
Mẫu số: 01
DANH
MỤC CÁC THỬA ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC KHÁC NHAU SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN CÙNG MỘT DỰ ÁN
Tên Dự án:
Thửa đất số: Tờ
bản đồ số:
Số phát hành GCNQSDĐ:
|
Số thứ tự
|
Diện tích (m2)
|
Nguồn gốc sử dụng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......, ngày.....
tháng ..... năm ......
Thủ trưởng cơ quan
tài nguyên và môi trường
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
TRANG
BỔ SUNG VỀ SƠ ĐỒ THỬA ĐẤT
Thửa đất số: Tờ
bản đồ số:
Số phát hành GCNQSDĐ:
IV. Sơ đồ thửa đất:
Tỷ lệ .....................................
Ngày........tháng.........năm ......
Thủ trưởng cơ quan
tài nguyên và môi trường
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 03
DANH
SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT
|
|
Thửa đất
số: Tờ bản đồ số:
Số phát hành GCNQSDĐ:
|
|
Số thứ tự
|
Tên người
sử dụng đất
|
Năm sinh
|
Giấy tờ của người
sử dụng đất
|
Địa chỉ của người
sử dụng đất
|
|
Số
|
Ngày cấp
|
Nơi cấp
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hướng dẫn: Ghi theo Quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
......, ngày.....
tháng ..... năm ......
Thủ trưởng cơ quan
tài nguyên và môi trường
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|