ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
15 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh Bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng
7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Thông tư quy định về hồ sơ
địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 287/TTr-STNMT ngày 14 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp
sau:
a) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất;
b) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
c) Các trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền
sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng phục vụ lợi ích chung hoặc tặng
cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thực hiện các thủ tục về tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Người sử dụng đất có yêu cầu được tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất.
Điều 3. Điều kiện chung để được
tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo
các nguyên tắc, điều kiện chung theo quy định tại khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai
và phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch
sử - văn hóa, thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê
duyệt theo quy định pháp luật;
b) Thửa đất chưa có Thông báo thu hồi đất hoặc chưa
có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã
quá 03 năm kể từ thời điểm có Quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
Trường hợp thửa đất bị thu hồi một phần diện tích
thì phần diện tích không bị thu hồi được phép tách thửa, hợp thửa nếu đảm bảo
điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất theo Quyết định này;
c) Thửa đất hình thành khi tách thửa đất, hợp thửa
đất phải đảm bảo điều kiện kích thước, diện tích tối thiểu theo Quyết định này.
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.
2. Điều kiện về tách thửa đất:
Ngoài các nguyên tắc, điều kiện chung được quy định
tại khoản 1 Điều này, thì việc tách thửa đất còn phải bảo đảm các điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai.
3. Điều kiện về hợp thửa đất:
Ngoài các nguyên tắc, điều kiện chung được quy định
tại khoản 1 Điều này, thì việc hợp thửa đất còn phải bảo đảm các điều kiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai.
Điều 4. Điều kiện và diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
1. Điều kiện cụ thể:
a) Thửa đất trước và sau khi tách thửa phải tiếp
giáp với đường giao thông công cộng hiện có. Trường hợp đường giao thông hiện
có mà đã có hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện thì thửa đất được hình
thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải bảo đảm cấp nước, thoát nước,
cấp điện;
b) Trường hợp tách thửa, hợp thửa trong khu vực đã
có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước phê duyệt thì diện tích
tối thiểu và kích thước thửa đất trước và sau khi tách thửa, hợp thửa phải đảm
bảo theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền
phê quy hoạch chi tiết xây dựng chấp thuận điều chỉnh quy hoạch trước khi thực
hiện việc tách thửa, hợp thửa;
c) Trường hợp thửa đất tiếp giáp với mương, kênh,
mà kênh, mương tiếp giáp liền kề với đường giao thông công cộng thì được phép
tách thửa nếu đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện tách thửa theo Quyết định này.
2. Diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất sau
khi tách thửa được quy định như sau:
a) Đối với các tuyến đường tại phường, thị trấn có
lộ giới lớn hơn hoặc bằng 19 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích
đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa
đất còn lại là 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều
rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 05 m;
b) Đối với các tuyến đường tại phường, thị trấn có
lộ giới nhỏ hơn 19 m: Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn
chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất
còn lại là 36 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng,
chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 04 m;
c) Tại các xã thuộc thị xã, thành phố: Diện tích tối
thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được
hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 50 m2 và phải đảm
bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới
xây dựng là 05 m;
d) Tại các xã thuộc huyện: Diện tích tối thiểu
không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình
thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại là 100 m2 và phải đảm bảo
kích thước tối thiểu của chiều rộng, chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng
là 05 m.
Trường hợp đường giao thông chưa quy định chỉ giới
xây dựng thì chiều dài thửa đất tính từ hành lang bảo vệ đường bộ.
Điều 5. Điều kiện và diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất phi nông nghiệp
1. Điều kiện cụ thể:
Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa
đất còn lại phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có. Trường hợp
đường giao thông hiện có mà đã có hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện thì
thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải bảo đảm cấp
nước, thoát nước, cấp điện.
2. Diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất sau
khi tách thửa được quy định như sau:
Diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất
hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất
còn lại là 50 m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều rộng,
chiều dài thửa đất tính từ chỉ giới xây dựng là 05m.
Trường hợp đường giao thông chưa quy định chỉ giới
xây dựng thì chiều dài thửa đất tính từ hành lang bảo vệ đường bộ.
Điều 6. Điều kiện và diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp
1. Điều kiện cụ thể:
a) Đối với thửa đất nông nghiệp thuộc quy hoạch là
đất ở hoặc đất phi nông nghiệp: Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và
thửa đất còn lại phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có;
b) Đối với thửa đất nông nghiệp thuộc quy hoạch là
đất nông nghiệp: Thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại
phải bảo đảm có lối đi kết nối với đường giao thông công cộng hiện có.
Trường hợp thửa đất đã tiếp giáp đường giao thông
hiện có thì thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại phải
tiếp giáp đường giao thông đó.
2. Diện tích tối thiểu và kích thước thửa đất sau
khi tách thửa được quy định như sau:
a) Tại các phường, thị trấn là 500 m2;
b) Tại các xã là 1.000 m2;
Kích thước tối thiểu chiều rộng, chiều dài của thửa
đất nông nghiệp là 05m.
Diện tích tối thiểu này bao gồm cả phần diện tích đất
hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và thửa đất
còn lại.
Điều 7. Giải quyết các trường hợp
cụ thể
1. Đối với thửa đất gồm nhiều loại đất mà trong đó
có loại đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở thì việc tách thửa chỉ
cần đảm bảo điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu đất đối với loại đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải đất ở được quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định
này.
Việc tách thửa tại vị trí, diện tích của loại đất
nào thì phải bảo đảm điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa tương ứng với
loại đất đó.
2. Đối với thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà
chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện
tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng đo đạc, lập
bản đồ địa chính có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng đất xác định vị trí,
diện tích từng loại đất trước khi tách thửa theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, các đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ
địa chính trên địa bàn tỉnh thực hiện đo đạc tách thửa đất, giải quyết các thủ
tục về đất đai có liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất đối với các trường
hợp được phép tách thửa đất, hợp thửa đất theo Quyết định này;
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình tách thửa đất, hợp thửa đất; tổng hợp, báo cáo, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc, các trường hợp phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng
dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trong việc thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết
định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Quyết
định này tại địa phương;
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
xã thường xuyên kiểm tra phát hiện và xử lý những trường hợp tách thửa, hợp thửa
đất không đúng quy định;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
theo thẩm quyền trong việc quản lý, sử dụng đất có liên quan đến các quy định tại
Quyết định này; giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh trong việc thực hiện Quyết định này.
Điều 9. Điều khoản thi hành và
hiệu lực chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng
10 năm 2024 và thay thế Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về ban hành Quy định hạn mức đất ở và điều
kiện tách thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối với các hồ sơ đăng ký biến động đất đai về
tách thửa đất, hợp thửa đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy
định kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của UBND tỉnh.
3. Đối với các hồ sơ đăng ký biến động đất đai về
tách thửa đất, hợp thửa đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, mà
phù hợp theo quy định tại Điều 220, Luật Đất đai thì thực hiện việc tách thửa,
hợp thửa theo quy định kèm theo Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của
UBND tỉnh.
Trường hợp không phù hợp theo quy định tại Điều 220
Luật Đất đai thì tiến hành trả hồ sơ và nộp lại sau khi đã hoàn thiện để thực
hiện theo Quyết định này.
4. Đối với các Mảnh trích đo địa chính đã được cơ
quan có chức năng ký duyệt trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 16/10/2020 của UBND tỉnh, mà nay
phù hợp theo Quyết định này thì được tiếp tục sử dụng trong tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính về tách thửa đất, hợp thửa đất.
Trường hợp Mảnh trích đo địa chính đã được cơ quan
có chức năng ký duyệt sau ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà chưa phù hợp theo quy định
tại Điều 220, Luật Đất đai thì nay phải thực hiện lại theo Quyết định này.
Điều 10. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 10;
- Trung tâm PVHCC;
- LĐVP, Các phòng;
- Lưu: VT.(Trung14)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|