UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
991/2004/QĐ-UB
|
Hà Nam, ngày
27 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc
hội thông qua ngày 26/11/2003.
Căn cứ Luật đất đai.
Căn cứ Nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 6/3/1998
của Chính phủ Về quản lý tài sản nhà nước.
Căn cứ Nghị định 86/1996/NĐ-CP ngày
19/12/1996 của Chính phủ ban hành quy chế bán đấu giá tài sản.
Căn cứ Quyết định số: 22/2003/QĐ-BTC ngày
18/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Căn cứ Nghị quyết số 44/2003/NQ-HĐND ngày
23/7/2003 kỳ họp thứ 9 khoá XV của HĐND tỉnh Hà nam quyết nghị về việc quy định
các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Qui định bán đấu giá
quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các ngành: Tài
chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Cục thuế, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh.
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh.
- Cục KTVB Bộ Tư pháp.
- Như điều 3.
- VPUB: CPVP,NN,XD,TH.
- Lưu VT,TCTM.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN VAY XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo QĐ số 991/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh
Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị áp dụng:
1. Quy định này áp dụng cho các trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) thuộc dự án
quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sơ hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy định về đấu giá đất tại quyết định
này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo phương
thức đấu giá.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức kinh tế trong nước có đủ tư
cách pháp nhân theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cá nhân trong nước (sau đây gọi là
cá nhân) có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật được tham gia
đấu gá quỹ đất đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng
hộ gia đình.
Điều 3. Điều kiện để tổ chức
đấu giá đất.
- Đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là
đất có quy hoạch, kế hoạch sử dụng và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và đã thực hiện xong việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đối với quy hoạch khu dân cư phải được đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Phương án giá sàn để đấu giá đất đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
- Đối với quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
phải có tối thiểu 2 đối tượng đăng ký tham gia trở lên; đối với quỹ đất đã phân
thành lô để xây dựng nhà ở phải có tối thiểu 3 đối tượng đăng ký tham gia đấu
giá 1 lô trở lên.
Điều 4. Giá sàn, giá khởi điểm,
bước giá.
1. Giá sàn là mức giá tối thiểu để làm cơ
sở đấu giá đất. Giá sàn do UBND tỉnh quy định.
- Căn cứ xác định giá sàn: Giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thực tế của đất liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng,
theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời
có tính đến.
+ Giá đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của
Chính phủ.
+ Giá đất để tính đền bù khi thu hồi quỹ đất
dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật và chi phí đền
bù giải phóng mặt bằng.
+ Vị trí của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng và điều kiện về kết cấu hạ tầng.
+ Các yếu tố khác có liên quan đến giá đất.
2. UBND huyện, thị xã nơi có đất dùng để
đấu giá đất xây dựng phương án giá sàn. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
ngành thẩm định phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.
3. Giá khởi điểm: Giá khởi điểm do Hội đồng
đấu giá quyết định (bằng văn bản) trước khi tiến hành mở phiên đấu giá 1
giờ nhưng không được thấp hơn giá sàn. Mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định
tuỳ thuộc vào giá trị quyền sử dụng đất của quỹ đất đấu giá và số lượng người
tham gia đấu giá. Giá khởi điểm này được dùng làm cơ sở xem xét kết quả đấu giá
của vòng một cuộc đấu giá và phải được giữ bí mật cho đến trước lúc kết thúc
vòng đấu giá thứ nhất.
4. Bước giá đấu là chênh lệch giữa giá khởi
điểm vòng đấu giá sau với mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước (liền kề).
Mức cụ thể do Hội đồng đấu giá quyết định tuỳ thuộc vào giá trị quyền sử dụng đất
của quỹ đất đấu giá và số lượng người tham gia đấu giá.
Điều 5. Phương pháp đấu giá
đất.
Đấu giá đất được tiến hành theo nguyên tắc bỏ
phiếu trực tiếp, khách quan, dân chủ, công khai, phiếu do Hội đồng đấu giá đất
phát ra. Người tham gia trả giá phải ghi mức giá trả của mình vào phiếu đấu giá
trong thời gian 10 phút kể từ khi nhận phiếu. Nếu hết 10 phút người nào không nộp
lại phiếu cho Hội đồng thì coi như người đó không tham gia trả giá.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ TỔ
CHỨC ĐẤU GIÁ ĐẤT
Điều 6. Hội đồng đấu giá đất.
1. Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
* Thành phần Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ
tịch Hội đồng.
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã (nơi có quỹ đất
đấu giá) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng.
- Lãnh đạo các ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Cục thuế, Chủ dự án là uỷ viên.
- Hội đồng mời công chức viên tham gia tổ chức
bán đấu giá.
* Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện đối với quỹ
đất thuộc thẩm quyền giao đất của UBND tỉnh gồm:
- Thu hồi và giao đất có thu tiền sử dụng đất
giao cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
- Thu hồi và giao đất có thu tiền sử dụng đất
khi thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng khác.
2. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện, thị xã:
* Thành phần Hội đồng do Chủ tịch UBND huyện, thị
xã quyết định.
- Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã - Chủ tịch Hội
đồng.
- Trưởng phòng Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng
thường trực.
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ
tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng Giao thông - Xã hội; Chi cục trưởng
Chi cục thuế; Chủ dự án - Uỷ viên.
- Cán Bộ Tổ chức, Địa chính, xã, phường - Uỷ
viên.
- Hội đồng mời công chứng viên tham gia tổ chức
bán đấu giá.
Mỗi ngành thành viên trong Hội đồng cử chuyên
viên tham gia tổ giúp việc Hội đồng.
* Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã thực hiện đối
với các quỹ đất gồm:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ
gia đình và cá nhân thuộc thẩm quyền giao đất của UBND huyện, thị xã.
- Các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền cho
phép.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá: Xác định
giá khởi điểm, bước giá, tổ chức bán đấu giá theo quy định, trình duyệt kết quả
bán đấu giá.
Điều 7. Thông báo đấu giá đất.
Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng (cơ
quan chủ trì) đấu giá thông báo công khai lô (thửa) đất đấu giá ít
nhất 2 lần cách nhau 3-8 ngày trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh như Đài phát thanh, truyền hình, báo Hà Nam, các phương tiện
thông tin đại chúng khác của địa phương và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu
giá, trụ sở UBND huyện, thị xã hoặc xã, phường nơi có đấu giá đất.
Nội dung thông báo công khai gồm: Hiện trạng, địa
điểm, diện tích, kích thước, giá sàn, quy hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký,
thời điểm tiến hành đấu giá, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán và các
thông tin khác có liên quan.
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu
giá đất.
1. Các đối tượng được lựa chọn có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 2 của Quy định này được đăng ký và hoàn tất thủ tục
đăng ký chậm nhất trước ngày tổ chức đấu giá 2 ngày. Đối với quỹ đất đã phân
thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình, mỗi hộ gia
đình được đăng ký tham gia đấu giá lô.
2. Sau khi hồ sơ được Hội đồng chấp thuận,
tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá đất phải nộp:
- Tiền đặt trước (không quá 5% giá sàn do
UBND tỉnh quyết định) được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị
xã quyết định cho từng cuộc đấu giá.
- Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước
vào tiền sử dụng đất phải nộp (dùng để thanh toán), người không trúng đấu
giá được trả lại ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã đăng ký tham gia đấu giá đất, đã nộp tiền đặt trước, nhưng không tham
gia đấu giá hoặc trúng đấu giá nhưng từ chối không thực hiện hoặc rút lại giá
đã trả thì không được hoàn trả tiền đặt trước, khoản tiền này được nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
- Phí tham gia đấu giá: Khoản phí này nộp khi
đăng ký tham gia đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham
gia đấu giá.
+ Mức thu đối với quỹ đất đấu giá đã phân thành
thửa (lô) để xây dựng nhà ở cho từng hộ gia đình:
Khu vực đất đô thị; trung tâm kinh doanh thương
mại dịch vụ; trục đường giao thông chính; mức thu 200.000 đ/ 1 hồ sơ tham gia đấu
giá.
Khu vực còn lại mức thu 100.000 đ/ hồ sơ tham
gia đấu giá.
+ Mức thu đối với quỹ đất đấu giá để thực hiện dự
án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Mức thu 2.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia giá đối với
quỹ đất dưới 5 ha.
Mức thu 3.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia đấu giá đối
với quỹ đất trên 5 ha đến 10 ha.
Mức thu 5.000.000 đ/1 hồ sơ tham gia đấu giá đối
với quỹ đất trên 10 ha.
Điều 9. Tổ chức đấu giá đất
9.1. Thủ tục mở phiên đấu giá:
- Đọc Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh (huyện,
thị xã) về việc cho phép đấu giá đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều
hành và người giúp việc.
- Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá,
công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
- Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến
lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát
phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu; làm các thủ tục cần thiết
khác.
9.2. Hình thức và trình tự đấu giá: Theo
nguyên tắc đấu giá bỏ phiếu trực tiếp, phiếu do Hội đồng phát ra.
- Sau khi kết thúc vòng đấu giá thứ nhất (vòng một),
Hội đồng đấu giá công bố giá khởi điểm.
- Những người có mức giá trả từ giá khởi điểm trở
lên thi được tham gia vòng đấu tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo
là mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước đó (liền kề) cộng với bước
giá.
- Trường hợp sau khi kết thúc vòng đấu thứ nhất,
không có ai trả giá cao hơn giá khởi điểm do Hội đồng công bố (nhưng phải
cao hơn hoặc bằng giá sàn), Hội đồng đấu giá tiến hành xác định lại giá khởi
điểm để tổ chức đấu lại, giá khởi điểm là mức giá đã được trả cao nhất, tất cả
những người có mức giá trả cao hơn hoặc bằng giá sàn được tham gia đấu giá tiếp.
- Trong cuộc đấu giá, người không có trách nhiệm
không được tham dự, người tham dự đấu giá không được trao đổi với nhau bằng bất
cứ hình thức, phương tiện gì trong quá trình đấu giá, không được ra ngoài khi
cuộc đấu giá chưa kết thúc.
- Tại cuộc đấu giá nếu người trả giá cao nhất
rút lại giá đã trả, thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay và bắt đầu từ giá trả
cao nhất trả cao thứ hai sau mức giá trả cao nhất bị rút lại giá. Người rút lại
giá đã trả không được tham gia đấu giá, không được nhận lại tiền đặc trước, tiền
đặt trước sung quỹ Nhà nước.
- Thực hiện đấu từng vòng, liên tục (không giải
lao) và vòng đấu cuối cùng là vòng đấu mà sau khi Hội đồng đấu giá công bố
mức giá cao nhất sau thời gian 10 phút nhưng không có người yêu cầu đấu giá tiếp
nữa. Người có mức giá trả cao nhất của vòng này là người trúng đấu giá.
9.3. Hội đồng đấu giá thông qua văn bản đấu
giá.
Điều 10. Văn bản đấu giá
10.1. Văn bản đấu giá có nội dung
- Họ và tên thành viên Hội đồng đấu giá
- Họ tên người chủ trì cuộc đấu giá
- Thời gian địa điểm đấu giá.
- Khu đất đấu giá
- Giá khởi điểm của vòng đấu thứ nhất.
- Mức trúng giá
- Họ tên, địa chỉ người trúng giá.
- Họ tên, địa chỉ 2 người chứng kiến.
- Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán
- Thời gian kết thúc cuộc đấu giá.
10.2. Văn bản đấu giá được lập thành 5 bản
ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, các thành phần có tên trong văn bản đều phải
ký tên.(01 bản lưu Hội đồng; 01 bản lưu UBND huyện, thị xã hoặc xã, phường
nơi có quỹ đất đấu giá; 01 bản gửi cơ quan phê duyệt kết quả đấu giá; 01 bản
giao cho người trúng đấu giá; 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử
dụng đất).
Điều 11. Trình duyệt kết quả
đấu giá đất.
Căn cứ kết quả cuộc đấu giá đất, Chủ tịch Hội đồng
đấu giá trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt kết
quả đấu giá đất.
Điều 12. Đăng ký quyền
sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá đất.
12.1. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt
kết quả đấu giá đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
cùng các hồ sơ liên quan khác theo quy định của Pháp luật là căn cứ để trúng đấu
giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính khi giao đất và tiến hành đăng ký quyền sử
dụng đất.
12.2. Người trúng đấu giá được giao đất phải sử
dụng đúng đơn đề nghị. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi theo quy định của Pháp luật đất
đai.
Người trúng đấu giá được giao đất có các quyền của
người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật
hiện hành.
12.3. Người trúng đấu giá sau khi hoàn thành
nghĩa vụ tài chính nộp tiền đất theo kết quả đấu giá và lệ phí địa chính, trước
bạ… theo duy định thì Chủ dự án hoặc UBND huyện, thị xã (trường hợp không có
chủ dự án) có trách nhiệm làm thủ tục với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.Trách nhiệm của các
cấp, các ngành
13.1. Sở Tài chính
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá sàn để
đấu giá đất
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc
thực hiện Quy định này.
13.2. Sở Tài nguyên - Môi trường
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trình UBND
tỉnh phê duyệt.
13.4. Sở xây dựng
- Giúp UBND huyện, thị xã rà soát quy hoặc đô thị,
quy hoạch dân cư, thẩm định hồ sơ quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
13.5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Trong phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình
phối hợp với các ngành liên quan: Rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đăng ký danh mục sử dụng quỹ đất tạo vốn cơ sở hạ tàng, trình UBND tỉnh xem xét
phê duyệt.
- Thành lập Hội đồng đấu giá đất của huyện, thị
xã theo quy định tại Điều 6.
- Xây dựng phương án giá sàn để đấu giá đất theo
quy định tại điều 4.
- Tổ chức đấu giá đất trong trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho các hộ dân cư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật đất đai.
Điều 14 . Khen thưởng, kỷ
luật, giải quyết khiếu nại.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện quy định này sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này tuỳ theo
mức độ, tính chất vi phạm mà xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của Pháp luật.
- Các đối tượng tham gia có quyền khiếu nại
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu giá. Mọi khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến việc đấu giá được giải quyết theo quy định của Luật
khiếu nại tố cáo./.