ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
96/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản;
Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC
ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch
vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6337/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12
năm 2021; Ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2855/BC-STP
ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận”. Quy định gồm có 04 Chương và 28 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng
01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 76/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở;
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 96/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan quản lý Nhà nước; cơ
quan có chức năng quản lý về đất đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và
tiền thuê đất; các tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá; đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Người được tham gia đấu giá
Người được tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất gồm: Tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ
gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Người được tham gia đấu giá quy
định tại Điều 3 của Quy định này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu
giá phù hợp với từng dự án cụ thể; trong đơn cam kết khi trúng đấu giá phải sử
dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng tiến độ, đúng thời hạn nộp tiền
theo quy định và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thành phần hồ sơ
tham gia đấu giá.
2. Có ngành nghề kinh doanh phù
hợp với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; có phương án đầu tư xây
dựng khả thi hiệu quả.
3. Đến thời điểm nộp hồ sơ tham
gia đấu giá, người tham gia đấu giá không còn nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và các khoản nộp ngân sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Không vi phạm pháp luật đất
đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định thông qua kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối
với các dự án sử dụng đất.
5. Đảm bảo các điều kiện về tài
chính; kỹ thuật; kinh nghiệm cụ thể như sau:
a) Các điều kiện về năng lực
tài chính:
- Có vốn thuộc sở hữu của mình
để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử
dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô
sử dụng đất từ 20 ha trở lên, đồng thời vốn chủ sở hữu phải đáp ứng cho tất cả
các dự án mà mình đang thực hiện.
- Có cam kết tài trợ vốn vay để
thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các
tổ chức, cá nhân khác.
b) Các điều kiện về kỹ thuật,
kinh nghiệm:
Tuỳ theo tính chất, quy mô của
từng dự án để quy định trong phương án đấu giá các điều kiện cụ thể mà người
tham gia đấu giá phải đáp ứng về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý,
thi công hạ tầng kỹ thuật, công trình.
6. Trong một gói đấu giá thì một
hộ gia đình chỉ được một cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tham gia đấu
giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị trong tổ chức đó tham gia đấu giá; trường
hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp trong tổng công ty đó tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu
giá.
7. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì mỗi lô được xác định là một gói
đấu giá.
8. Hộ gia đình, cá nhân tham
gia đấu giá đất đã chia lô làm nhà ở thì không áp dụng các điều kiện quy định tại
khoản 2, 4, 5 Điều này.
Điều 5. Người
không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia
đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
2. Người làm việc trong tổ chức
đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị
ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định,
định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
trực tiếp giám định, định giá tài sản;
3. Người được chủ sở hữu tài sản
ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác
theo quy định của pháp luật;
4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại khoản 3 Điều này;
5. Người không được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định;
6. Các trường hợp không đủ điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Điều 4 quy định này.
Điều 6. Quỹ
đất thực hiện đấu giá
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62
của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản
1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật,
tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của
Luật Đất đai (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn);
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa
giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Đất do các tổ chức được giao
để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều
kiện về thửa đất được đưa ra đấu giá
Đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng
đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất,
Quyết định danh mục đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đã hoàn thành xong việc giải
phóng mặt bằng 100% phần diện tích thửa đất được đưa ra đấu giá.
3. Có phương án đấu giá quyền sử
dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Có văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với dự án phải có văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5. Đối với quỹ đất thực hiện đấu
giá để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; hoặc cho thuê
mua; đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê:
a) Phải hoàn thành xong công
tác giải phóng mặt bằng 100% diện tích thửa đất đưa ra đấu giá theo mặt bằng
quy hoạch và dự án đầu tư;
b) Có quy hoạch xây dựng chi tiết
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số
kỹ thuật hạ tầng khác;
c) Trường hợp quỹ đất đấu giá
không yêu cầu nhà đầu tư phải đầu tư hạ tầng (Nhà nước đã đầu tư hoàn thành
theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt) thì chỉ đưa ra đấu giá đối với khu đất đã
hoàn thành việc đầu tư hạ tầng theo thiết kế được phê duyệt (có mô tả chi tiết
trong Phương án đấu giá);
d) Trường hợp quỹ đất đấu giá yêu
cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đồng thời phải hoàn chỉnh hạ tầng thì phải nêu
rõ điều kiện trong phương án đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải đáp ứng quy định tại điểm a và b
khoản 5 Điều này.
7. Đối với trường hợp quỹ đất đấu
giá chia lô (thửa) cho hộ gia đình, cá nhân thì chỉ được đưa ra đấu giá phần diện
tích đã hoàn thành đầu tư hạ tầng và đã kết nối với hạ tầng chung của khu vực
(có Biên bản xác nhận đủ điều kiện đưa vào sử dụng).
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá
1. Căn cứ danh mục đấu giá quyền
sử dụng đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá để giao đất
có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Căn cứ danh mục đấu giá quyền
sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với việc giao đất
có thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đối với đất xen cư (là đất
ở nằm xen kẹt trong khu dân cư hoặc ít nhất có 01 mặt tiếp giáp với khu dân cư
hiện có và có tổng diện tích đất mặt bằng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 được duyệt và có diện tích dưới 1.000 m2).
Điều 9. Lập
và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất,
quyết định danh mục đấu giá quyền sử dụng đất, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có), văn bản đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quyền sử
dụng đất và văn bản ủy quyền quyết định phương án đấu giá quyền sử dụng đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá
quyền sử dụng đất, gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định phê duyệt. Phương án đấu giá phải gửi
Sở Tư pháp để theo dõi. Đối với Phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phải gửi Phòng Tư pháp để theo dõi tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng
đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí,
diện tích và hạ tầng kỹ thuật (theo Mặt bằng quy hoạch chi tiết được phê duyệt
và trích đo địa chính thửa đất);
b) Mục đích, hình thức (giao đất
hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực
hiện đấu giá;
d) Đối tượng và điều kiện được
tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá, tiền ký
quỹ (nếu có);
đ) Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá và bước giá được áp dụng khi thực hiện từng cuộc đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ
chức thực hiện việc đấu giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và
đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn tổ chức
đấu giá;
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
k) Tiến độ nộp tiền sử dụng đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất;
l) Quyền và trách nhiệm của đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
m) Quyền và nghĩa vụ của người
tham gia đấu giá, người trúng đấu giá;
n) Thành phần hồ sơ tham gia đấu
giá, cách xác định người trúng đấu giá;
o) Xử lý vi phạm.
3. Thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền đối với thửa đất đã chia lô (thửa) để đấu giá cho hộ gia
đình, cá nhân;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập
phương án đấu giá và phương án giá đất đối với quỹ đất công ích của xã, phường,
thị trấn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức đấu giá và quyết định cho thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất
đai.
Điều 10.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá gửi cơ
quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp để ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và gửi Sở Tư pháp để theo
dõi.
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Giấy tờ liên quan đến hiện
trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa
chính;
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản với những nội dung chính như sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành
quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích
thửa đất, mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án (nếu có) và
các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định
đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được
giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Thẩm quyền quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
3 Điều 9 quy định này.
Điều 11.
Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá
1. Căn cứ quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất có văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá theo quy
định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Giá khởi điểm quyền sử dụng
đất để đấu giá phải phù hợp, sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền
quyết định đấu giá.
3. Xác định giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử đất thực hiện theo Điều 2, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Đối với khu đất có giá trị từ
20 tỷ đồng trở lên, giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định,
chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh do Sở Tài chính làm thường trực hội
đồng để tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đối với khu đất có giá trị
dưới 20 tỷ đồng, căn cứ hồ sơ xác định giá khởi điểm do cơ quan tài nguyên và
môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình về phương án giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);
b) Dự thảo phương án giá khởi
điểm;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá khởi điểm;
d) Văn bản thẩm định phương án
giá khởi điểm.
Điều 12.
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá:
a) Cấp tỉnh: Trung tâm Phát triển
quỹ đất Ninh Thuận trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thực hiện việc đấu giá đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
cấp huyện tổ chức việc đấu giá đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều
8 quy định này.
2. Tổ chức đấu giá tài sản:
a) Trung tâm dịch vụ đấu giá
tài sản trực thuộc Sở Tư pháp và doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập
theo quy định tại Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 (gọi tắt là tổ chức đấu
giá);
b) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá hoặc pháp luật có quy
định về thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Hội đồng đấu giá gồm ba
thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được
ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư
pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc hoạt động; quyền và nghĩa vụ của Hội đồng; nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 Luật Đấu giá tài sản;
c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản
được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công
ty hợp danh theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 13. Lựa
chọn và ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận lựa chọn tổ chức đấu giá; trình tự, thủ
tục, tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và các quy định khác có liên quan.
Tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đăng tải công khai thông báo lựa chọn đơn
vị tổ chức đấu giá trên cổng thông tin điện tử của đơn vị mình, cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc
trang thông tin điện tử về tài sản công và trang thông tin điện tử chuyên ngành
về đấu giá tài sản của Bộ Tư pháp về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
trong thời gian ít nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo cho đến
khi lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản.
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền
sử dụng đất được ký kết giữa đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
và tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn theo quy định tại Điều 12 của quy định
này.
3. Nội dung của hợp đồng dịch vụ
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đấu
giá tài sản và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp.
4. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ
đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1 Điều 12 quy định này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức
đấu giá tài sản mà mình ký kết những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến khu đất,
lô đất được đấu giá.
5. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thực
hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 33 và điểm đ khoản 1 Điều 47 Luật
Đấu giá tài sản.
Điều 14.
Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Niêm yết công khai việc đấu
giá quyền sử dụng đất:
Ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước
ngày mở cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết
việc đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu
giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá. Nội dung niêm yết phải
đảm bảo các thông tin cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu
giá;
b) Địa điểm, diện tích, kích
thước, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng của khu đất, lô đất đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm xem tài
sản đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm bán hồ
sơ tham gia đấu giá;
đ) Giá khởi điểm của khu đất,
lô đất đấu giá;
e) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu
giá, tiền đặt trước;
g) Thời gian, địa điểm, điều kiện,
cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
h) Thời gian, địa điểm tổ chức
cuộc đấu giá;
i) Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá;
k) Mặt bằng quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 của khu đất, lô đất đất giá.
2. Thông báo công khai việc đấu
giá quyền sử dụng đất
Tổ chức đấu giá tài sản phải
thông báo công khai ít nhất 02 (hai) lần, trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận và trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản
của Bộ Tư pháp. Mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 (hai) ngày làm
việc. Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước
ngày mở cuộc đấu giá.
Nội dung thông báo công khai việc
đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu
giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá;
c) Địa điểm khu đất, lô đất đấu
giá;
d) Diện tích, kích thước của
khu đất, lô đất đấu giá;
đ) Mục đích, thời hạn sử dụng
theo quy hoạch của khu đất, lô đất đấu giá;
e) Giá khởi điểm của khu đất,
lô đất; tiền đặt trước;
g) Thời gian, địa điểm, điều kiện,
cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
3. Ngoài việc niêm yết, thông
báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, thông tin về đấu
giá quyền sử dụng đất phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
4. Các tài liệu, hình ảnh hoặc
văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc niêm yết; tài liệu, hình
ảnh về việc thông báo công khai phải lưu trong hồ sơ đấu giá.
Điều 15.
Bán và tiếp nhận hồ sơ đấu giá
1. Hồ sơ đấu giá phát hành và
bán cho người tham gia đấu giá bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo đấu giá;
b) Đơn tham gia đấu giá;
c) Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc
quy hoạch tổng thể mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy hoạch chi
tiết 1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể
chỉ tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu nhà ở; thông tin về hạ tầng
kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp đấu
giá đất để thực hiện dự án đầu tư);
d) Quy chế cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất; đ) Các hồ sơ khác có liên quan (nếu có).
2. Thời gian thực hiện bán hồ
sơ tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính,
liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02
(hai) ngày.
Điều 16.
Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
Người tham gia đấu giá quyền sử
dụng đất phải nộp khoản tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá theo thời hạn đã
niêm yết và thông báo công khai về việc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tiền đặt trước:
a) Mức tiền đặt trước là 20%
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá được quy định tại phương án đấu giá;
b) Khoản tiền đặt trước được
thu tiền mặt, chuyển khoản bằng đồng Việt Nam hoặc giấy bảo lãnh tham gia đấu
giá của Ngân hàng xác nhận trách nhiệm bảo lãnh, thanh toán thay, với mức tương
ứng giá trị tiền đặt trước (Giấy bảo lãnh có hiệu lực 120 (một trăm hai mươi)
ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tham gia đấu giá). Người có tài sản chịu trách nhiệm
kiểm tra tính hợp pháp của văn bản này;
c) Tiền đặt trước được nộp hoặc
chuyển khoản vào tài khoản riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại Ngân hàng
thương mại hoặc chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản
tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể
nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá;
d) Người đăng ký tham gia đấu
giá bao nhiêu tài sản (lô đất, thửa đất) thì nộp tiền đặt trước tương ứng với số
tài sản (lô đất, thửa đất) tham gia đấu giá. Tiền đặt trước được chuyển thành
tiền đặt cọc và được trừ vào tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá phải nộp
khi trúng đấu giá;
đ) Thời gian nộp tiền đặt trước
được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá, thông báo đấu giá. Thời hạn nộp
trong 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Xử lý tiền đặt trước:
a) Trường hợp được nhận lại tiền
đặt trước:
- Người tham gia đấu giá có quyền
từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp
có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông
báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia
đấu giá được nhận tiền lãi đó;
- Tổ chức đấu giá tài sản có
trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong
trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này.
b) Trường hợp không được nhận lại
tiền đặt trước:
- Đã nộp tiền đặt trước nhưng
không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả
kháng;
- Bị truất quyền tham gia đấu
giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;
- Từ chối ký biên bản đấu giá
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản;
- Rút lại giá đã trả hoặc giá
đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật Đấu giá tài sản;
- Từ chối kết quả trúng đấu giá
theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu giá tài sản;
c) Tiền đặt trước quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này thuộc về ngân sách Nhà nước, sau khi trừ chi phí đấu
giá.
Điều 17.
Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá, bước giá và trình tự tiến hành cuộc đấu
giá
1. Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá:
a) Hình thức đấu giá bao gồm:
- Đấu giá trực tuyến;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp
tại cuộc đấu giá;
- Đấu giá trực tiếp bằng lời
nói tại cuộc đấu giá;
b) Phương thức đấu giá: Phương
thức trả giá lên.
Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá phải được quy định tại phương án đấu giá, quy chế cuộc đấu giá và công
bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
2. Bước giá:
a) Bước giá để đấu giá là mức
chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề;
b) Bước giá được áp dụng khi thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Bước giá cho mỗi vòng đấu kế
tiếp tối thiểu là 0,5% mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó đối với
trường hợp đấu giá thực hiện dự án đầu tư và 1,0% mức giá trả cao nhất của vòng
đấu liền kề trước đó đối với trường hợp đấu giá phân lô.
3. Trình tự tiến hành cuộc đấu
giá: thực hiện theo quy định tại Chương III, Luật Đấu giá tài sản.
4. Chi phí tổ chức thực hiện đấu
giá:
a) Nguồn kinh phí đảm bảo cho
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất: gồm dự toán ngân sách Nhà nước giao cho cơ
quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu
giá quyền sử dụng đất; tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất; tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định
tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản; các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo
quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT- BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
c) Nội dung và mức chi cho hoạt
động đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông
tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 18.
Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Giám sát thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 11 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 19.
Quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức đấu giá
tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản
đấu giá, danh sách người trúng đấu giá, tài liệu hồ sơ có liên quan đến cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức cuộc đấu giá để hoàn
thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều này từ đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ chuyển cơ
quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, ban
hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Dự thảo quyết định công nhận
trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất;
c) Quyết định đấu giá quyền sử
dụng thửa đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền
sử dụng đất;
đ) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
e) Báo cáo về việc tổ chức thực
hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng
đất;
g) Tài liệu khác liên quan đến
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành
quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích,
hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Tên, địa chỉ của người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật; phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền
trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
5. Nội dung quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá phải đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp và điểm b, khoản 1 Điều 8
Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế, Sở Tư
pháp và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 20.
Kê khai, thông báo và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi trúng đấu giá
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt
kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá
phải thực hiện việc kê khai và nộp Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá tại
cơ quan văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số
88/2016/TT-TTLT-BTC- BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá.
Quá thời hạn trên, người trúng
đấu giá không thực hiện công việc kê khai, cơ quan văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm chuyển thông tin và Quyết định phê duyệt kết quả trúng đầu giá cho
cơ quan thuế để ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí
trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.
2. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ cơ quan văn phòng đăng ký đất đai,
cơ quan thuế phát hành và gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ
phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người trúng đấu giá. Mẫu
Thông báo và số lượng thông báo phát hành thực hiện theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 và Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất
a) Đối với đất phân lô (thửa)
cho hộ gia đình, cá nhân:
Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày,
kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá nộp 100% tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
vào ngân sách Nhà nước.
Quá thời hạn trên, nếu người
trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá chậm nhất 06 (sáu) ngày làm việc kế tiếp. Tiền đặt cọc được thu nộp vào
ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi chi phí cuộc đấu giá, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã nộp được trả lại
mà không được tính lãi suất hoặc trượt giá.
b) Đối với đất đấu giá để thực
hiện dự án đầu tư trong trường hợp giao đất và thuê đất nộp tiền một lần:
- Chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, thuê đất của cơ quan
thuế, người trúng đấu giá nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (theo thông
báo đợt 1) và 100% lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo
thông báo;
- Chậm nhất là 90 (chín mươi)
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá phải
nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn lại (theo thông báo đợt 2).
Trường hợp người trúng đấu giá
không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Việc hủy quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật sẽ được thực hiện
tính từ ngày thứ 31 kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với
trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền đợt 1 hoặc
tính từ ngày thứ 91 kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất đợt 2 đối
với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền đợt 2;
thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá chậm
nhất 06 (sáu) ngày làm việc kế tiếp sau khi kết thúc thời gian nộp tiền của đợt
1 hoặc đợt 2. Việc hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá do người
trúng đấu giá vi phạm quy định đấu giá, tiền đặt cọc được thu nộp vào ngân sách
Nhà nước sau khi trừ đi chi phí cuộc đấu giá; tiền sử dụng đất đã nộp được trả
lại nhưng không được tính lãi suất hoặc trượt giá.
c) Trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm.
- Chậm nhất là 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá nộp
100% tiền thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm vào
ngân sách Nhà nước (đối với lần đầu).
Quá thời hạn trên, nếu người
trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá, xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
- Từ năm thứ hai trở đi, việc
thông báo, thu nộp và tính tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp phải nộp hàng năm (nếu có) thực hiện hiện theo quy định của Thuế Quản
lý.
d) Việc tính tiền chậm nộp theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
4. Từ ngày 01/01/2022: số tiền
trúng đấu giá được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước. Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp về chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, chi phí khác có liên quan đến dự án (nếu có) để thực hiện việc thanh quyết
toán theo quy định. Số tiền còn lại được phân chia các cấp ngân sách theo tỷ lệ
quy định.
Sở Tài chính hoặc phòng Tài
chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thanh toán chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, chi phí khác có liên quan
đến dự án (nếu có). Số tiền còn lại được phân chia các cấp ngân sách theo tỷ lệ
quy định.
5. Trường hợp khi bàn giao đất
cho tổ chức hoặc cá nhân trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm
so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì phải quyết định bổ sung điều
chỉnh lại Quyết định trúng đấu giá, số tiền phải nộp tăng lên hoặc giảm đi được
tính bằng (=) giá đất trúng đấu giá trên một mét vuông nhân (x) với phần diện
tích tăng hoặc giảm.
6. Trong trường hợp sau khi
trúng đấu giá, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng hoặc
giảm giá trị quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải chấp hành thực hiện
nghĩa vụ tài chính bổ sung hoặc được giảm trừ theo quy định.
Điều 21. Cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu
giá
1. Trong thời hạn không quá 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất của người trúng đấu giá bao gồm cả tiền chậm
nộp (nếu có), cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan tài nguyên và môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa,
chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa
chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 22. Hủy
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
1. Đến hết thời hạn nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất mà người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ
tiền theo thông báo của cơ quan thuế quy định tại khoản 3 Điều 20 quy định này
thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan tài nguyên và môi trường
để lập hồ sơ hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc (các cơ quan chức năng tuyệt đối không tham mưu, cho phép
gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu giá).
2. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế thông báo về người trúng đấu
giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền, cơ quan tài nguyên và môi trường có
trách nhiệm lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
3. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá.
4. Hồ sơ trình ban hành quyết định
hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất; bao gồm:
a) Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá;
b) Báo cáo của cơ quan tài
nguyên và môi trường về việc người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo yêu cầu;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện quy định này;
b) Lập danh mục các dự án đấu
giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt theo quy
định. Kiểm tra, thẩm định việc giải phóng mặt bằng khi đưa ra đấu giá quyền sử
dụng đất đối với các phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Xác
nhận điều kiện "không vi phạm pháp luật đất đai" đối với các tổ chức
tham gia đấu giá;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xác định giá khởi
điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Tổ chức thẩm định phương án
đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh);
đ) Kiểm tra việc thực hiện
phương án đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
e) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai lập hồ sơ đất, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc quy định tại khoản 1 Điều 21 quy định
này;
g) Có trách nhiệm bàn giao đất
trên thực địa (đối với người trúng đấu giá là tổ chức), chỉ đạo các đơn vị có
liên quan chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính và thực hiện các
công việc khác có liên quan theo thẩm quyền được phân cấp (nếu có) và quy định
hiện hành của pháp luật;
h) Lập báo cáo tình hình thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (06 tháng, 01
năm) gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá
quyền sử dụng đất cho các tổ chức bán đấu giá;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp giám sát việc tổ chức
cuộc đấu giá;
d) Thông báo danh sách các tổ
chức đấu giá tài sản trên địa bàn.
4. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm kiểm tra việc đầu
tư hạ tầng theo thiết kế đã được phê duyệt, nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy
định của pháp luật đối với các quỹ đất thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 8 quy định
này theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án cụ thể.
5. Sở Tài chính:
a) Tổ chức xác định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3, Điều 11 quy định này;
b) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định giá đất tỉnh, có trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án giá đất
cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp, lập danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hàng
năm trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
theo dõi, đôn đốc việc thu nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận thẩm định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện, đơn vị, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với quỹ đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Cục Thuế, Chi cục Thuế:
a) Hướng dẫn người trúng đấu
giá kê khai, ban hành Thông báo tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
b) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc
việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế trên cơ sở kết quả trúng đấu giá; thực hiện quy định tại khoản 1
Điều 22 Quy định này.
c) Quản lý chặt chẽ việc kê
khai, thu nộp thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước đối với các giao dịch,
mua bán tài sản là quyền sử dụng đất, công trình trên đất sau khi trúng đấu
giá;
d) Xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ về thuế, nộp ngân sách theo quy định tại khoản 3 Điều 4 quy định này.
6. Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh Ninh Thuận:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ xác định giá
khởi điểm theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Hướng dẫn người trúng đấu
giá kê khai, ban hành thông báo tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 24.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất
hàng năm trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Tổng hợp đề xuất danh mục
các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 30 tháng 9 để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt. Kiểm tra, thẩm định việc giải phóng mặt bằng trước khi đưa ra đấu giá đối
với các phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Kiểm tra, thẩm
định việc đầu tư hạ tầng theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu theo quy
định của pháp luật đối với các quỹ đất thuộc thẩm quyền quyết định đưa ra đấu
giá được quy định tại khoản 3, Điều 9 quy định này.
3. Phê duyệt phương án đấu giá,
Quyết định đấu giá, có văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường theo quy định, công nhận kết quả trúng đấu giá, phối hợp với cơ
quan thuế đôn đốc người trúng đấu giá nộp tiền, hủy Quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (kèm các hồ sơ có liên quan) cho người trúng đấu giá là hộ gia đình,
cá nhân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi người trúng đấu giá
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước.
5. Xử lý hoặc đề xuất xử lý các
trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết
quả đấu giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và Cục
Thuế tỉnh Ninh Thuận.
7. Cung cấp thông tin tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện nộp
tiền trúng đấu giá.
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với
khu đất, lô đất được đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có khu đất, lô đất được đấu giá; thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giá
quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc
giới của khu đất, lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất
trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng
đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Rà soát, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định đấu giá quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản.
Điều 25.
Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận
1. Tổng hợp danh mục các dự án
đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30
tháng 9 hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, quyết định đấu giá trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
3. Đề nghị xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định theo
quy định.
4. Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá.
6. Cung cấp thông tin tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện nộp
tiền trúng đấu giá.
7. Đôn đốc người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tiến độ nộp tiền sử
dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 26.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Hướng dẫn người sử dụng đất
kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ.
2. Lập phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin ghi trên phiếu.
3. Cung cấp thông tin và hồ sơ
bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp
hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật.
4. Trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau
khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của
cơ quan cho thuế.
Điều 27.
Trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Đối với người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân (đất đã chia lô (thửa)):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp
tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng
từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Thực hiện việc xây dựng công
trình theo quy hoạch, tiến độ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với người trúng đấu giá
các khu đất đã được Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và không yêu cầu xây dựng
công trình trên đất (nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp
tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng
từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Khi thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là các lô đất đã trúng đấu giá cho người mua thì người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của
pháp luật, đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức
chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng
hai bên đã ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua
bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, biên bản bàn giao đất, thanh lý hợp đồng,
phiếu nộp tiền, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
3. Đối với người trúng đấu giá
các khu đất đã được Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu xây dựng công
trình trên đất (nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp
tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng
từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Phải thực hiện xây dựng công
trình trên đất đúng quy hoạch, tiến độ, chất lượng theo dự án đầu tư được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Khi thực hiện việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và nhà xây thô cho người mua thì người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất (chủ đầu tư) phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của pháp luật,
đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức chuyển khoản
qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng hai bên đã
ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua
bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình,
biên bản bàn giao đất kèm nhà xây thô, thanh lý hợp đồng, phiếu nộp tiền, hóa
đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công trình trên
đất cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
4. Đối với người trúng đấu giá
các khu đất có yêu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình trên đất
(nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp
tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng
từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Phải thực hiện xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, công trình trên đất đúng quy hoạch, tiến độ, chất lượng theo dự án đầu
tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với hạ tầng kỹ thuật phải
đảm bảo khớp nối với hạ tầng kỹ thuật xung quanh theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt);
c) Khi thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và nhà xây thô cho người mua thì người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất (chủ đầu tư) phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của pháp luật,
đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức chuyển khoản
qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng hai bên đã
ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua
bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình,
biên bản bàn giao đất kèm nhà xây thô, thanh lý hợp đồng, phiếu nộp tiền, hóa
đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công trình trên
đất cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ
ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
Điều 28.
Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp quỹ đất đấu giá
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày quy định này
có hiệu lực thi hành mà đã phát hành, bán hồ sơ đấu giá thì tiếp tục thực hiện
theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và Quyết định số 76/2015/QĐ-UBND ngày 02
tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp quỹ đất đấu giá
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày quy định này
có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành, bán hồ sơ đấu giá thì thực hiện theo
quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định này./.