ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
941/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 12
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CÔNG TRÌNH
NÂNG CẤP, MỞ RỘNG NHÀ MÁY NƯỚC SẠCH XÃ NHỊ LONG PHÚ, HUYỆN CÀNG LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng
8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư
phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng
10 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình Nâng cấp, mở rộng Nhà máy nước sạch xã Nhị Long
Phú, huyện Càng Long;
Xét Tờ trình số 191/TTr-STNMT ngày 03 tháng 6
năm 2014 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định một số chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất công trình Nâng cấp, mở rộng Nhà
máy nước sạch xã Nhị Long Phú, huyện Càng Long theo quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ
thể như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, cụ thể như:
- Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển trong địa
bàn huyện Càng Long.
- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển đến địa
bàn các huyện, thành phố khác trong tỉnh Trà Vinh.
- Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ nếu di chuyển ra ngoài
tỉnh Trà Vinh.
2. Hỗ trợ tái định cư:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở (tái định cư phân tán) được hỗ trợ để tự lo
chỗ ở mới. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số
1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:
a) Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông
nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của
Chính phủ) thì được hỗ trợ ổn định đời sống; mức hỗ trợ cụ thể:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 24 tháng.
- Thu hồi trên 70% diện tích, được hỗ trợ ổn
định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm
a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này được tính bằng tiền tương đương 30kg gạo
trong 01 tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là 12.000 đồng/kg.
c) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh
doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu
nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế; trường hợp hộ sản xuất kinh doanh thuộc diện miễn đăng ký kinh doanh
thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập do hộ sản xuất
kinh doanh kê khai gửi Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
4. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân
cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất
ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc
được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng
60% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ là diện tích thực tế bị
thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
b) Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông
nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh
giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn
được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy
định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phương.
5. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều
21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ, mà không có đất để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc
làm theo hình thức hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 (một phẩy năm) lần giá đất nông
nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ
trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
6. Hỗ trợ khác:
a) Hỗ trợ để tự ổn định
chỗ ở mới:
-
Đối tượng hỗ trợ:
+ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi hết đất
mà không phải là đất ở, thiệt hại về nhà ở, phải di chuyển chỗ ở.
+ Hộ gia đình, cá nhân cất nhà trên đất
người khác bị thiệt hại về nhà ở mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào
khác trên địa bàn.
- Hình thức hỗ trợ: Hỗ
trợ một lần bằng tiền 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) để tự ổn định chỗ ở
mới.
b) Hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách: 3.000.000 đồng/hộ
(ba triệu đồng/hộ).
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính,
Chủ đầu tư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện công trình
Nâng cấp, mở rộng Nhà máy nước sạch xã Nhị Long Phú, huyện Càng Long căn cứ
Quyết định này tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về
trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Càng Long căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|