ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 940/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 331/TTr-TNMT ngày 08 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan liên quan trong việc
thực hiện một số nhiệm vụ của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội
vụ; Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Huế; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP; các CV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KNNV, ĐC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 940/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cơ chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận);
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cập nhật và chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Những nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên
và Môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về
nông nghiệp, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan;
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở,
tài sản gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của
cán bộ, viên chức.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, của công
chức, viên chức; nội dung, thời gian, cách thức thực hiện.
Điều 4. Các nhiệm
vụ phối hợp thực hiện
1. Phối hợp trong công tác đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
2. Phối
hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
3. Phối hợp thực hiện đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất;
4. Phối hợp trong công tác cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính;
5. Phối
hợp trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai;
6. Phối
hợp trong công tác xây dựng, quản lý và vận hành, cập nhật thông tin và
cơ sở dữ liệu đất đai;
7. Phối
hợp Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại tranh chấp đất đai;
Điều 5. Trình tự
thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ
Trình tự, thủ tục và thời gian giải
quyết hồ sơ về đất đai thực hiện theo quy định của bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và các quy định trình tự thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan: thuế, kho bạc và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI
SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 6. Tiếp nhận,
luân chuyển hồ sơ và trả kết quả
1. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh và hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận; đo đạc, trích lục thửa đất; hồ sơ đăng ký biến động
trên địa bàn cấp huyện nơi đóng trụ sở của Chi nhánh cho đối tượng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được thực hiện tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
3. Luân chuyển hồ sơ:
a) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra đối với
các trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu
để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy
chứng nhận;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất đến cơ quan thuế.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thụ lý, giải quyết.
d) Trường hợp hồ sơ cần lấy ý kiến
xác nhận và công khai kết quả theo quy định thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định.
Điều 7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Ký Giấy chứng nhận do Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh trình theo thẩm quyền, đúng thời gian
quy định.
2. Chỉ đạo, kiểm tra Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh thực hiện các nội dung quy định trong Quy chế này và quy định
pháp luật có liên quan.
Điều 8. Cơ quan
quản lý nhà nước về: Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan quản lý khác có liên quan
1. Trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất, trường hợp
cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước về: Xây
dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan quản lý nhà nước khác
có liên quan (nếu có).
2. Cơ quan quản lý nhà nước về: Xây dựng;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan quản lý khác có liên quan tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội
dung liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cụ thể trong các trường hợp:
a) Có ý kiến về điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy
tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ;
b) Xác nhận diện tích xây dựng không
đúng giấy phép nhưng phù hợp hoặc không phù hợp
quy chuẩn xây dựng và quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có ý kiến chấp thuận hoặc không chấp
thuận về tồn tại nhà ở hoặc công trình xây dựng thuộc đối tượng phải xin phép
xây dựng mà không xin phép nhưng phù hợp quy
hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các trường hợp quy định tại
Điều 33 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ký cấp Giấy chứng nhận, ban hành
các quyết định để giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết
do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ
quan chuyên môn trực thuộc phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
trong việc thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; giải quyết đơn thư khiếu nại,
kiến nghị liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung theo
Quy chế này.
4. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất
cấp huyện phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong công tác thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng để chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường hợp thu hồi
một phần diện tích đất, thu hồi Giấy chứng nhận đối với trường hợp thu hồi toàn
bộ thửa đất.
Điều 10. Cơ quan
thuế
1. Sau khi nhận được Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến. Sau 03 ngày làm việc cơ quan thuế có trách nhiệm
xác định và gửi thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người
sử dụng đất.
2. Kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc để đảm bảo người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
3. Chuyển thông báo miễn, giảm nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất; chuyển chứng từ nộp thuế cho Văn phòng Đăng
ký đất đai tỉnh hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 11. Kho bạc
Nhà nước
1. Thực hiện thu các khoản thu, thu nợ
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận.
2. Xác định thời gian vi phạm nộp
nghĩa vụ tài chính chậm và tổ chức thu các khoản thu do việc chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các nội dung công việc
quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 31, điểm đ điểm e khoản 1 Điều 32, Điều 70,
Điều 74, Điều 77, Điều 78, Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất theo quy định.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CẬP
NHẬT, CHỈNH LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 13. Trách
nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức việc thực hiện đo đạc lập
bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật
biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai, lập, cập nhật và chỉnh lý biến động
thường xuyên, sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường
xuyên đối với hồ sơ địa chính;
b) Tổ
chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và các tài liệu
theo quy định;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số và dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
d) Cung cấp hồ sơ địa chính cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
Thực hiện các công việc quy định tại
khoản 2 đối với các đối tượng sử dụng đất, được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu
tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Ủy
ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm cập nhật biến động, chỉnh lý hồ sơ địa
chính đang quản lý theo quy định.
Mục 3. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT VÀ VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI THEO MÔ HÌNH TẬP
TRUNG
Điều 14. Xây dựng,
quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai
1. Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng
theo mô hình tập trung. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất
đai.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
cán bộ địa chính xã truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh để khai thác
thông tin phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
3. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện bàn giao hồ sơ, tài liệu, dữ liệu đất đai cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 15. Cập nhật, chỉnh lý cơ
sở dữ liệu đất đai
Trên cơ sở dữ liệu đất đai được lập,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện cập nhật, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung, thống nhất trên toàn
tỉnh, cụ thể:
1. Chi cục Quản lý đất đai
a) Cập nhật cơ sở dữ liệu về giá đất
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu về quy hoạch
sử dụng đất
2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
a) Quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
theo mô hình tập trung.
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính đối
với các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Kiểm tra việc
cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính của các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
a) Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất trên địa bàn.
b) Tổ chức thu thập tài liệu, hồ sơ,
dữ liệu đất đai trên địa bàn để xây dựng, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa
chính theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong công tác tiếp nhận, thu thập tài liệu, hồ sơ, dữ liệu địa chính theo quy
định.
d) Cung cấp dữ liệu, tài liệu, hồ sơ
đất đai phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn quản
lý theo quy định của pháp luật.
Mục 4. PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG
TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 16. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị, địa phương thực hiện kiểm kê, thống kê định kỳ.
1. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
a) Thực hiện công tác kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận theo quy định tại
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Tổng
hợp số liệu, lập báo cáo thuyết minh tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai
a) Rà soát, cung cấp cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
xã tài liệu, hồ sơ liên quan về đất đai đang lưu tại đơn vị để phục vụ việc đối
soát, điều tra khoanh vẽ hiện trạng sử dụng đất, gồm các loại bản đồ; hồ sơ địa
chính; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ
sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất; hồ sơ quy
hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước và các hồ sơ, tài liệu
đất đai khác có liên quan.
b) Phối
hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã.
c) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn cấp
huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Cập nhật, chỉnh lý bản đồ khoanh đất
trên địa bàn khi có biến động về đất đai.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai; ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm
kê theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
a) Đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định để phục vụ nhiệm vụ thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Rà soát phạm vi địa giới hành
chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất
giữa hồ sơ địa giới với thực địa.
c) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện theo quy định.
d) Kiểm tra, đôn đốc, thẩm định kết
quả của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt.
đ) Đề nghị Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai phối hợp kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện trên địa bàn khi cần
thiết.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa
bàn, cung cấp các thông tin biến động diện tích đất đai, người quản lý, người sử
dụng đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
phê duyệt các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Mục 5. PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 18. Phối hợp
trong công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp trong quản lý và sử
dụng đất đai
1. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
b) Giải trình và cung cấp hồ sơ, tài
liệu về đo đạc bản đồ; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc, lập thủ tục
cấp Giấy chứng nhận.
c) Thực hiện các nội dung liên quan đến
đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu riêng của cơ quan Thanh tra, Điều
tra, Thi hành án, Tòa án.
2. Các cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án.
Xác định các nội dung, yêu cầu liên
quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xét xử,
thi hành án trong lĩnh vực đất đai cần phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh
và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện.
Điều 19. UBND cấp
huyện
Thực hiện giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tranh chấp trong
quản lý và sử dụng đất đai theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai, thực hiện theo Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.