ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
93/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 30 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA
BẢN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định hạn mức giao đất; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận,
thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG
HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 93/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại
nông thôn; hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô
thị đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng.
2. Quy định hạn
mức công nhận đất ở đối với trường hợp đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư.
3. Quy định hạn
mức giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối, lâm nghiệp.
4. Việc xác định
loại xã đồng bằng, trung du, miền núi, hải đảo trong Quy định này được áp dụng
theo phân loại xã tại Quyết định quy định giá các loại đất tại tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối với áp dụng
1. Hộ gia
đình, cá nhân xin giao đất ở để xây dựng nhà ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao.
3. Hộ gia
đình, cá nhân xin giao đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Tổ chức được
giao đất, cho thuê đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này.
Điều 3. Áp dụng hạn mức đất
Hạn mức đất tại
Quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
2. Xác định
diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.
3. Giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, lâm nghiệp.
4. Bồi thường
thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những
trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.
5. Thu tiền sử
dụng đất khi thực hiện chính sách về đất đai đối với những trường hợp phải áp dụng
hạn mức đất.
Chương II
HẠN MỨC CÁC LOẠI ĐẤT
Mục 1: ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm
nhà ở tại nông thôn, như sau:
1. Các xã đồng
bằng : không quá 300m2.
2. Các xã
trung du, miền núi : không quá 400m2.
3. Các xã thuộc
huyện Phú Quý : không quá 200 m2.
Điều 5. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng nhà ở tại đô thị, như sau:
1. Các phường
thuộc thành phố Phan Thiết: không quá 150 m2.
2. Các phường
thuộc thị xã La Gi và thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong: không quá 175 m2.
3. Các thị trấn
còn lại thuộc các huyện trong tỉnh: không quá 200 m2.
Điều 6: Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư):
Đối với thửa
đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được sử dụng trước hoặc sau
ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất đó có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì diện
tích đất ở được các định theo giấy tờ đó.
Điều 7: Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50
Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở có vườn, ao được xác định như sau:
1. Trường hợp
sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở có vườn, ao được
xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở được quy định tại Điều 4 và
Điều 5 của Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng; trường hợp có diện tích lớn hơn thì phần diện tích
đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất.
2. Trường hợp
sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2004
thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo các quy định dưới đây, nhưng
tổng diện tích không vượt quá diện tích mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng;
trường hợp có diện tích lớn hơn thì phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định
thửa đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng đất:
a) Các phường
thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 400 m2;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 300 m2.
b) Các thị trấn
thuộc các huyện trong tỉnh:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 500 m2;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 400 m2.
c) Các xã đồng
bằng:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 600 m2 ;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 500 m2.
d) Các xã
trung du:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 700 m2;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 600 m2.
đ) Các xã miền
núi:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 800 m2;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 700 m2.
e) Các xã ở
huyện Phú Quý:
- Hộ gia đình
có từ 5 nhân khẩu trở lên : không quá 600 m2;
- Hộ gia đình
có đến 4 nhân khẩu
: không quá 400 m2.
Điều 8. Đối với đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
và người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp sử
dụng đất đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà và người
đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các
khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai thì diện tích đất ở có vườn,
ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định
tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
Mục 2: ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 9. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa dử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp làm muối và nuôi trồng thủy sản.
1.Hạn mức
giao đất để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối: không quá hai
(02) ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều
loại đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
thì tổng hạn mức giao đất không quá năm (05) ha.
2. Hạn mức
giao đất để trồng cây lâu năm:
- Các xã đồng
bằng: không quá mười (10) ha;
- Các xã
trung du, miền núi: không quá hai mươi (20) ha;
- Các xã thuộc
huyện Phú Quý: không quá năm (05) ha.
3. Hạn mức đất
giao đất rừng sản xuất để trồng rừng: không quá ba mươi (30) ha.
4. Đối với diện
tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường,
thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục
sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn
mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giao trách nhiệm cho Giám đốc các sở, thủ trưởng các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và người sử dụng đất:
1.Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Hạ tầng kinh tế cùng cấp và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp thực hiện tốt Quy định này phù hợp vớ
thủ tục cải cách hành chính của địa phương.
3.Giám đốc
các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kịp thời để Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.