ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ
ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số
điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về hệ số điều chỉnh
giá đất (sau đây gọi tắt là hệ số K) để xác định giá đất cụ thể trên địa bàn
tỉnh An Giang.
2. Hệ số K là tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên
thị trường so với giá đất trong Bảng giá đất và Bảng giá đất sửa đổi, bổ sung giai
đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, cơ quan có chức năng xác định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình cá nhân được nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
1. Hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng chung cho
tất cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
a) Đối với đất ở:
Số TT
|
Huyện, thị
xã và thành phố
|
Hệ số điều
chỉnh giá đất
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
1
|
Thành phố Long Xuyên
|
1,2
|
1,1
|
2
|
Thành phố Châu Đốc
|
1,2
|
1,1
|
3
|
Thị xã Tân Châu
|
1,15
|
1,1
|
4
|
Các huyện còn lại
|
1,15
|
1,1
|
b) Đối với đất phi nông nghiệp (không phải là
đất ở) được quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành quy định và
Bảng giá các loại đất năm 2015 áp dụng giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh
An Giang và khoản 3 Điều 1 Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy định và Bảng giá đất
năm 2015 áp dụng giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND:
Số TT
|
Huyện, thị
xã và thành phố
|
Hệ số điều
chỉnh giá đất
|
Đô thị
|
Nông thôn
|
1
|
Thành phố Long Xuyên
|
1,2
|
1,05
|
2
|
Thành phố Châu Đốc
|
1,2
|
1,05
|
3
|
Thị xã Tân Châu
|
1,15
|
1,05
|
4
|
Các huyện còn lại
|
1,1
|
1,05
|
c) Đối với đất nông nghiệp:
Số TT
|
Huyện, thị
xã và thành phố
|
Hệ số điều
chỉnh giá đất
|
Phường
|
Thị trấn
|
Xã
|
1
|
Thành phố Long Xuyên
|
1,2
|
|
1
|
2
|
Thành phố Châu Đốc
|
1,2
|
|
1
|
3
|
Thị xã Tân Châu
|
1,1
|
|
1
|
4
|
Các huyện còn lại
|
|
1,1
|
1
|
d) Đối với đất rừng: hệ số điều chỉnh giá đất
bằng 1.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 1 Điều này
là căn cứ để xác định giá đất cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Xác định giá đất thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá
trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và
công bố) để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở
vượt hạn mức.
b) Xác định đơn giá thuê đất đối với các trường
hợp:
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định
đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2
Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản
gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp
dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được nhà
nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động
sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ
20 tỷ đồng trở lên.
- Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
- Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử
dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
đối với thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố) trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
c) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất có giá
trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và
công bố) trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
d) Xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp được
nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Đối với hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhà nước thu hồi đất và giao
đất, cho thuê đất theo cơ chế thỏa thuận nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án
đầu tư: xác định trên cơ sở giá đất theo hợp đồng hoặc giấy tờ nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng không
được vượt quá số tiền bồi thường và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với
đất nông nghiệp tương ứng với trường hợp nhà nước thu hồi đất được quy định tại
quyết định ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:
a) Trường hợp số tiền tổ chức kinh tế đã trả để
nhận chuyển nhượng thấp hơn quy định về bồi thường, hỗ trợ thì hệ số điều chỉnh
giá đất được xác định trên số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng.
b) Trường hợp số tiền tổ chức kinh tế đã trả để
nhận chuyển nhượng cao hơn quy định về bồi thường, hỗ trợ thì hệ số điều chỉnh
giá đất được xác định theo số tiền bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc
đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với
trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá
trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và
công bố). Trường hợp cần thiết, Sở Tài chính thuê đơn vị có chức năng thẩm định
giá thẩm định, sau đó phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xem xét,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc
đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung
có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công bố) và xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Trường hợp
cần thiết, Sở Tài chính thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá thẩm định, sau
đó phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn,
vướng mắc, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố phản
ánh kịp thời cho Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Các nội dung khác không nêu tại Quyết định
này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định hệ số điều
chỉnh giá đất áp dụng năm 2017 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng
Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân,
tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Đài PTTH, Báo An Giang, Website An Giang;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, KTTH, KTN, NC, TT Công báo Tin học.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|