ĐIỀU LỆ HOẠT ĐỘNG
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất
tỉnh là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận
vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất và huy động các nguồn khác theo quy định của pháp luật để ứng vốn và chi hỗ
trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều
3. Nguyên tắc và phương thức hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Quỹ hoạt động theo
phương thức Uỷ thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang quản lý quỹ.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
4. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
69/2009/NĐ-CP).
2. Ứng vốn cho các tổ
chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11
của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ
và e khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ
khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ
trợ.
5. Quản lý vốn và tài
sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
5. Quyền hạn của Quỹ phát triển đất
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Chủ trì cùng các
ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định
nhu cầu chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện
chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi
các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn
cho các tổ chức theo Điều lệ Quỹ phát triển đất; thực hiện thu hồi vốn ứng khi
đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng
vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi,
đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Điều lệ,
quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ
gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Bộ máy điều hành Quỹ.
Điều
7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ
bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động chuyên trách do Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quyết định bổ nhiệm;
c) Các thành viên khác
là lãnh đạo các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.
Các thành viên của Hội
đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm (riêng Phó chủ tịch kiêm Giám
đốc quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách).
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
a/ Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình.
b/ Hội đồng quản lý Quỹ
họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung
và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản
hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn
khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu
của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Điều lệ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một
số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch
tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Quyết định ứng vốn
và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định;
f) Chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
g) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ
có 03 thành viên gồm: Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
Các thành viên Ban kiểm
soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm
soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban kiểm soát Quỹ:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển
khai thực hiện;
b) Theo dõi tình hình
quản lý, sử dụng Quỹ;
c) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát
hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự
và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện
và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ
kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản
lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát
hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất,
vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có
quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều
9. Bộ máy điều hành
1. Bộ máy điều hành Quỹ
phát triển đất gồm có Giám đốc Quỹ, kế toán trưởng Quỹ.
Giám đốc, Kế toán trưởng
Quỹ phát triển đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Giám đốc Quỹ là người
đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng phương hướng
hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành
và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định, các chương trình, kế hoạch và
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác
của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Điều lệ làm việc và các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ;
đ) Quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo các quy định của pháp luật.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ
Điều
10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp
cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ. Việc
thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Hàng năm, trích 30%
từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh, thành phố (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo duy trì mức vốn
nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức trích cụ thể do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Các nguồn vốn hợp
pháp khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ,
tài trợ theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử
dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển
các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu
giá;
b) Ứng vốn cho các tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ
chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo
quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân
sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu
tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư
mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách
nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình
hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Thẩm quyền quyết định
mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này được quy định như sau:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp tổng dự toán thực hiện cho 01 dự án
từ 05 tỷ đồng trở lên;
- Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định đối với các trường hợp tổng dự toán thực hiện cho 01 dự án từ 3 tỷ -
dưới 05 tỷ đồng;
- Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định đối với các trường hợp tổng dự toán thực hiện cho 01 dự án dưới
3 tỷ đồng.
3. Mức chi hỗ trợ cho
các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm
định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
12. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Căn cứ dự toán thực
hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tổ chức có nhu cầu ứng vốn (Tổ
chức phát triển Quỹ đất, Ban bồi thường GPMB) báo cáo Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố lập hồ sơ, tờ trình gửi Quỹ phát triển đất tỉnh về nhu cầu ứng vốn để
thực hiện dự án.
2. Trên cơ sở hồ sơ, tờ
trình của UBND các huyện, thành phố, Quỹ phát triển đất kiểm tra, thẩm định
trình Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định mức ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Điều lệ này.
Điều
13. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để
thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 11 của Điều
lệ này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để
thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất
thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu
được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ
nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định
cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để
hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản
chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm
vụ chi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều
11 của Điều lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản
chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản
chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân
sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả
và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều
14. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng
vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để
thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn
ngân sách nhà nước.
Chương
V
ỦY THÁC
Điều
15. Ủy thác
1. Quỹ phát triển đất
ký hợp đồng ủy thác với Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ
của Quỹ trên cơ sở các Quyết định phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Quỹ trả phí dịch vụ
ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức
phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
3. Quỹ đầu tư phát triển
của tỉnh có trách nhiệm trả lãi suất khi số dư vốn uỷ thác của quỹ >0 theo
quy định và hạch toán vào nội dung thu của Quỹ. Mức lãi suất cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Chương
VI
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều
16. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động.
Điều
17. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ
bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo
quy định tại Điều 14 của Điều lệ này;
c) Lãi tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài
trợ, hỗ trợ;
đ) Các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ
quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy
định tại Điều 10 của Điều lệ này.
Điều
18. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ
bao gồm:
a) Chi cho cán bộ
chuyên trách và kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi trả phí uỷ thác
c) Chi văn phòng phẩm,
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản phục vụ các nhiệm vụ của Quỹ
d) Chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất phục vụ cho hoạt động của Quỹ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi của Quỹ
quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ
quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều
19. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện
công tác, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật./.