ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 861/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG
GIÁ ĐẤT GIAI ĐOẠN
2015-2019 TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghi định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về Khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày
11/12/2014 của HĐND tỉnh thông qua Bảng giá đất giai đoạn 2015-2019 tỉnh Bắc
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 952/TTr-TNMT ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá đất giai đoạn
2015-2019 tỉnh Bắc Giang (Có Bảng giá đất kèm
theo).
Điều 2. Quy định về nguyên tắc xác định vị trí, khu vực để định giá
đất.
1. Phân vị trí đối với đất ở, đất
thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ tại đô thị và ven trục đường giao thông (Bảng giá số 5, số
6 và số 7):
1.1. Căn cứ xác định vị trí:
Việc xác định vị trí của từng lô đất,
thửa đất căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho
sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao
thông chính và giá đất thực tế của từng vị trí đất trong từng đoạn đường phố,
quy định cụ thể như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng đối với đất nằm ở
mặt tiền của các đường phố, các trục đường giao thông chính, có mức sinh lợi
cao nhất và có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất nằm
ở các làn đường phụ của các đường phố chính; các ngõ, hẻm của đường phố, mà mặt
cắt ngõ có chiều rộng từ năm mét trở lên (≥ 5) và có chiều sâu ngõ dưới 200 mét
(tính từ chỉ giới xây dựng sát mép vỉa hè đường chính đến đầu thửa đất <
200m), có mức sinh lợi và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn vị trí
1;
- Vị trí 3: Đất có vị trí nằm ở các
ngõ, hẻm của đường phố, mà mặt cắt ngõ có chiều rộng từ năm mét trở lên (≥5) và
có chiều sâu ngõ từ 200 mét trở lên (tính từ chỉ giới xây dựng sát mép vỉa hè
đường chính đến đầu thửa đất ≥ 200m) hoặc đất có vị trí nằm sát cạnh các ngõ hẻm
(ngách) mà mặt cắt ngõ có chiều rộng từ ba mét (≥3) đến dưới năm mét (< 5)
và có chiều sâu ngõ hẻm tính từ đầu ngõ hẻm đến đầu thửa đất dưới 100 mét
(<100).
- Vị trí 4: Áp dụng đối với đất nằm
trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm không thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên
và các vị trí còn lại khác, có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém
thuận lợi;
- Trường hợp thửa đất bám từ hai mặt
đường trở lên thì xác định theo hướng chính của thửa đất phù hợp với quy hoạch
chi tiết khu dân cư hoặc mặt đường có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất ở vị trí 2, 3, 4 như đã
nêu ở trên có ngõ thông với nhiều đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng
theo đường phố có khoảng cách gần nhất, nếu khoảng cách đến các đường phố bằng
nhau thì áp dụng theo đường phố có mức giá cao nhất.
- Các thửa đất có một phần diện tích
khuất lấp bởi thửa đất khác (trên 30%) thì diện tích khuất lấp được tính
bằng giá đất của vị trí thấp hơn liền kề trong cùng thửa đất.
1.2. Phân vị trí đối với các thửa đất ở
có chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các trục đường giao thông:
1.2.1. Đối với đất ở:
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ
giới giao đất) vào sâu đến 20m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 20m vào sâu đến
40 m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 40m vào sâu đến
60 m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của
thửa đất
1.2.2. Đối với đất xây dựng nhà chung
cư chỉ áp dụng một vị trí theo vị trí khu đất: Mức giá đất xây dựng nhà chung
cư được tính bằng 30% giá đất ở trung bình của các đường, phố, ngõ, ngách bao
quanh thửa đất.
1.2.3. Đối với dự án về thương mại,
kinh doanh, dịch vụ, khách sạn cao cấp Khu quảng trường 3-2: Mức giá đất được
tính bằng 30% giá đất ở trung bình của các đường, phố, ngõ, ngách bao quanh thửa
đất.
1.2.4. Phân vị trí đối với các thửa đất
thương mại dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại dịch vụ có chiều sâu lớn tại các đô thị và ven các trục đường giao
thông (Bảng giá số 6, số 7):
a) Đối với các lô đất, thửa đất tại
các phường của thành phố Bắc Giang và thị trấn của các huyện:
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ
giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 30m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 30m vào sâu đến
60m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 60m vào sâu đến
90m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của
thửa đất.
b) Đối với các lô đất, thửa đất ven
các trục đường giao thông chính không thuộc điểm a khoản 1.2.3 trên:
- Vị trí 1: Tính từ mặt đường (Chỉ
giới giao, cho thuê đất) vào sâu đến 50m;
- Vị trí 2: Tính từ trên 50m vào sâu đến
100m;
- Vị trí 3: Tính từ trên 100m vào sâu
đến 150m;
- Vị trí 4: Phần diện tích còn lại của
thửa đất.
2. Phân Khu vực, vị trí đối với đất ở,
đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn (Bảng giá số 8, 9 và 10):
2.1. Phân khu vực:
- Khu vực 1: Là các khu đất có khả
năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng tốt nhất
của xã, ở vị trí tiếp giáp với các trục đường giao thông chính, nằm tại trung
tâm xã hoặc cụm xã (gần UBND xã, trường học, trạm y tế, chợ); gần khu
thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc không nằm tại khu vực
trung tâm xã nhưng gần đầu mối giao thông, gần chợ nông thôn;
- Khu vực 2: Là các khu đất có khả
năng sinh lợi, giá đất thực tế thấp hơn và có điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận
lợi hơn khu vực 1, nằm ở ven các trục đường giao thông liên thôn và đất tiếp
giáp với đất của khu vực 1;
- Khu vực 3: Là các khu đất ở những vị
trí còn lại, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và có điều kiện kết cấu hạ tầng
thấp kém trong xã.
2.2. Phân vị trí đất:
Đất ở mỗi khu vực được chia từ 1 đến 4
vị trí, xác định vị trí quy định như sau:
- Vị trí 1: Áp dụng cho khu đất có khả
năng sinh lợi, giá đất thực tế cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi
nhất từng khu vực, ở vị trí có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường giao
thông, nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã, khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch,
khu công nghiệp, khu chế xuất; hoặc không nằm tại khu vực trung tâm xã nhưng ở
đầu mối giao thông hoặc chợ nông thôn;
- Vị trí 2: Áp dụng cho các khu đất tiếp
giáp với các khu đất ở vị trí 1, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu
hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 1;
- Vị trí 3: Áp dụng cho các khu đất tiếp
giáp với các khu đất ở vị trí 2, có khả năng sinh lợi, giá đất thực tế và kết cấu
hạ tầng kém hơn đất ở vị trí 2;
- Vị trí 4: Áp dụng cho các khu đất
còn lại.
3. Xác định giá đất đối với các loại đất
chưa có giá trong Bảng giá đất:
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích
công cộng, đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh giá đất xác định bằng
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ có cùng vị trí, khu vực.
- Đối với trụ sở cơ quan, đất xây dựng
công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất nghĩa
trang, nghĩa địa (không có mục đích kinh doanh); đất tôn giáo, tín ngưỡng
(bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn,
nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật: căn cứ
vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp
không có đất liền kề) tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để
quy định mức giá đất;
- Đối với đất nông nghiệp khác, căn cứ
các mức giá đất thuộc nhóm đất nông nghiệp liền kề để áp dụng mức giá cụ thể.
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng
bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì tính bằng
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ cùng vị trí, khu vực.
- Đối với đất nông nghiệp khác, căn cứ
các mức giá đất thuộc nhóm đất nông nghiệp liền kề để áp dụng mức giá cụ thể.
4. Xác định giá đất trong trường hợp
lô đất có nhiều vị trí khác nhau nhưng chưa quy định đủ vị trí:
Mức giá đất cho các vị trí được xác định
theo hệ số sau:
- Vị trí 1: Hệ số = 1;
- Vị trí 2: Hệ số = 0,6 giá của vị trí
1;
- Vị trí 3: Hệ số = 0,6 giá của vị trí
2;
- Vị trí 4: Hệ số = 0,6 giá của vị trí
3.
5. Xác định lại giá đất
trong một số trường hợp cụ thể:
Trường hợp thửa đất có địa hình đặc biệt
(đồi núi, thâm trùng, sâu trũng bám mặt đường giao thông), vị trí thửa đất
được vận dụng hệ số điều chỉnh giá từ 0,5 đến 0,8 lần mức giá đất cùng vị trí,
hoặc áp dụng giá đất nông thôn theo khu vực, vị trí cho phù hợp với thực tế.
6. Điều chỉnh và bổ sung giá đất:
Căn cứ Điều 14, Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, việc điều chỉnh,
bổ sung bảng giá đất được thực hiện như sau:
6.1. Khi Chính phủ điều chỉnh khung
giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất
tương tự;
6.2. Khi giá đất phổ biến trên thị trường
tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất
tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
6.3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, bổ
sung Bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 14, Nghị định 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2019. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế Bắc Giang; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng CP, Website CP; Báo cáo
- Bộ Tài chính (2b) Báo cáo
- Bộ TN&MT(2b); Báo cáo
- Bộ Tư pháp; Báo cáo
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; Báo cáo
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS, VP ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Cục Thống kê, Kho bạc NN tỉnh;
- VP.UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng CV, MT
+ TT. Tin học - Công báo;
+ Lưu: VT, KT, TN(10).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|