ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 816/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ
ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC
ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ
tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư Pháp quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2173/TTr-STNMT ngày 04 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, NL, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi
nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; tính tiền bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan Nhà nước có chức năng liên
quan đến định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các cơ quan, đơn vị nhà nước có thẩm
quyền được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi chung là tổ chức
tư vấn định giá đất).
4. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích, công
nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải
nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (sau đây gọi chung
là tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Mục tiêu
phối hợp
1. Nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước về xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
chặt chẽ, theo đúng quy trình, quy định;
2. Đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu
quả, không chồng chéo trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai; tránh tối đa phiền hà cho các tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực đất đai;
3. Đảm bảo việc phối hợp nhanh chóng,
kịp thời, không gây cản trở trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, không tạo
ra kẽ hở trong quản lý Nhà nước về đất đai và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước;
4. Góp phần đưa công tác xác định giá
đất cụ thể dần đi vào ổn định, khách quan, minh bạch và gắn
liền với trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, ban, ngành và địa phương.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
Phối hợp xác định giá đất cụ thể để
làm căn cứ đối với các trường hợp sau:
1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất
ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất,
3. Tính tiền thuê đất đối với trường
hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường
hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
5. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất.
6. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại
thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
7. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp
tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
8. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một
lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Lập kế hoạch
định giá đất cụ thể
Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện, UBND cấp huyện xác định các trường hợp định giá đất cụ
thể, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 12 của năm. Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch
định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31
tháng 03 hàng năm, gồm các nội dung sau:
- Dự kiến các trường hợp cần định giá
đất cụ thể;
- Dự kiến trường
hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức
có chức năng tư vấn xác định giá đất;
- Dự kiến thời
gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
Điều 6. Các hồ sơ
thực hiện công tác định giá đất cụ thể
1. Đối với trường
hợp xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp tại Khoản 1 Điều 4 Quy định
này có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất vượt hạn mức).
UBND cấp huyện chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nộp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
a. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể đối với thửa đất cần định giá:
b. Kết quả điều tra, thu thập thông
tin, giá đất thị trường theo mẫu phiếu thu thập thông tin thửa đất (mẫu số 01 đến
mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư số 36/2014/TT-BTNM; Quyết định phê duyệt
(công nhận) kết quả trúng đấu giá đối với thửa đất so sánh (nếu có) trong khoảng
thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất)
c. Báo cáo kết quả khảo sát thị trường
(bao gồm giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai
các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định
giá đất), thu thập thông tin về các bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động
sản cần định giá ở cùng khu vực;
d. Các văn bản kèm theo (nếu có):
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (bản sao từ sồ gốc hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu (sau đây gọi
chung là bản sao);
- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kèm theo bản vẽ (bản sao);
- Các văn bản có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đối với thửa đất cần định giá (bản sao).
2. Đối với trường hợp xác định giá
đất cụ thể đối với các trường hợp tại các Khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 4 Quy định
này có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với cấp huyện nơi có đất cần định giá, các đơn vị doanh nghiệp thực hiện có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xây dựng, xác định giá đất cụ thể, hồ sơ gồm có:
a. Kết quả điều tra, thu thập thông
tin, giá đất thị trường theo mẫu phiếu thu thập thông tin thửa đất(mẫu số 01 đến
mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ; Quyết định phê duyệt
(công nhận) kết quả trúng đấu giá đối với thửa đất so sánh (nếu có) trong khoảng
thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất)
b. Báo cáo kết quả khảo sát thị trường
(bao gồm giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai
các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định
giá đất), thu thập thông tin về các bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản cần định giá ở cùng khu vực;
c. Quyết định giao đất hoặc thuê đất
hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Trích lục bản đồ
địa chính hoặc bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất
(bản sao).
d. Phương án cổ phần hóa của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
e. Dự kiến mức giá đề xuất đối với thửa
đất hoặc khu đất cần định giá.
3. Đối với trường
hợp xác định giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất đối với trường hợp tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
UBND cấp huyện chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nộp
tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
a. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể đối với thửa đất cần định giá:
b. Kết quả điều tra, thu thập thông
tin, giá đất thị trường theo mẫu phiếu thu thập thông tin
thửa đất (mẫu số 01 đến mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư số
36/2014/TT-BTNM; Quyết định phê duyệt (công nhận) kết quả trúng đấu giá đối với
thửa đất so sánh (nếu có) trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời
điểm định giá đất)
c. Báo cáo kết quả khảo sát thị trường
(bao gồm giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai
các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định
giá đất), thu thập thông tin về các bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động
sản cần định giá ở cùng khu vực;
d. Xây dựng phương án giá đất kèm
theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất với các nội dung chủ yếu
sau:
- Mục đích định giá đất và các thông
tin về thửa đất cần định giá;
- Đánh giá tình hình và kết quả điều
tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;
- Việc áp dụng phương pháp định giá đất
cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Kết quả xác định giá đất và đề xuất
các phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất;
- Đánh giá tác động về kinh tế- xã hội
của các phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất;
e. Các văn bản kèm theo (nếu có):
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất (bản sao);
- Quyết định phê duyệt dự án của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
- Thông báo thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
- Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích
khu đất để thực hiện dự án (bản sao);
- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần
định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Các văn bản có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá (bản sao).
4. Đối với trường
hợp xác định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị xác định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ
thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
b. Kết quả điều tra, thu thập thông
tin, giá đất thị trường theo mẫu phiếu thu thập thông tin thửa đất (mẫu số 01 đến
mẫu số 06 ban hành kèm theo thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ; Quyết định phê duyệt
(công nhận) kết quả trúng đấu giá đối với thửa đất so sánh (nếu có) trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất)
c. Báo cáo kết quả khảo sát thị trường
(bao gồm giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên
sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai
các thông tin phát sinh gần nhất với
thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất), thu thập thông tin về các
bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản cần định giá ở cùng khu vực;
d. Xây dựng phương án giá đất kèm
theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất với các nội dung chủ yếu
sau:
- Mục đích định giá đất và các thông
tin về thửa đất cần định giá;
- Đánh giá tình hình và kết quả điều
tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;
- Việc áp dụng phương pháp định giá đất;
- Kết quả xác định giá đất và đề xuất
các phương án giá đất;
- Đánh giá tác động về kinh tế- xã hội
của các phương án giá đất.
e. Các văn bản kèm theo (nếu có):
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất (bản sao);
- Quyết định phê duyệt dự án của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần
định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
- Các văn bản có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá (bản sao).
- Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản
xác định đất không phải giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Biên bản nghiệm thu công trình hạ tầng
kỹ thuật hoàn thành để đưa vào sử dụng (đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật); Trường hợp đầu tư hạ tầng kỹ thuật song song với việc tổ chức
đấu giá thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án đấu giá.
5. Đối với các trường hợp giá đất cụ
thể không thuộc quy định này: được thực hiện bằng phương pháp hệ số điều chỉnh
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trình tự
xác định giá đất cụ thể
1. Tiếp nhận hồ sơ
Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi
tiếp nhận hồ sơ thì trong vòng không quá 05 ngày làm việc (kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ) nếu hồ sơ hợp lệ thì trình làm văn bản trình Hội đồng thẩm định giá đất,
bảng giá đất tỉnh.
Trường hợp hồ sơ không đảm bảo tính hợp
lệ, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ), làm
văn bản trả hồ sơ hoặc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp phải kiểm tra thực tế trước
khi trình Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh, trong thời gian không
quá 20 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ) Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức kiểm tra và đề xuất phương án giá đất (nếu có).
2. Xác định giá đất cụ thể
a. Hội đồng thẩm định giá đất, bảng
giá đất tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh
hồ sơ (01 bộ) để gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, hồ sơ gồm:
- Tờ trình gửi Hội đồng thẩm định giá
đất tỉnh thẩm định phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Dự thảo Tờ trình về phương án giá đất,
hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Dự thảo Phương án giá đất, hệ số điều
chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất;
- Chứng thư định giá đất đối với trường
hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất (nếu có);
- Phương án cổ phần hóa của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời gian không quá 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính
(cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh) gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường văn bản báo cáo kết quả thẩm định phương án giá đất cụ thể (số lượng 02
bản chính).
3. Trình phê duyệt giá đất cụ thể.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, bảng
giá đất tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án giá đất,
dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất (01 bộ). Hồ sơ gồm có:
a. Tờ trình đề nghị phê duyệt phương
án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất;
b. Dự thảo phương án giá đất, hệ số
điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
c. Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
d. Văn bản thẩm định phương án giá đất
cụ thể của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (bản sao);
e. Phương án cổ phần hóa của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);
f. Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất (File điện tử và bản giấy).
4. Phê duyệt giá đất cụ thể.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giá đất cụ thể, hệ số điều
chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
Điều 8. Đối với trường hợp thuê
tổ chức tư vấn xác định giá đất
1. Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ
thể và hồ sơ thửa đất cần định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc
lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
2. Căn cứ quyết định lựa chọn tổ chức
tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê tổ chức
tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức tư vấn xác định giá đất thực
hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Giá
năm 2012; Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện của các cấp, ngành, cơ quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cụ thể.
b. Xây dựng kế hoạch định giá đất
trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định. Triển khai kế hoạch định giá đất
đến các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện đảm bảo
tiến độ, thời gian đề ra:
c. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định
- Hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng.
- Giá đất cụ thể
để giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 10 tỷ
trở lên, giá cụ thể làm cơ sở xác định giá khởi điểm để giao đất cho thuê đất
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
d. Kiểm tra, đánh giá kết quả việc
xác định giá đất cụ thể và phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất của huyện,
thành phố;
e. Trình Hội đồng thẩm định giá đất của
tỉnh thẩm định hồ sơ, phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất; hoàn
thiện dự thảo phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
f. Tổng hợp, nghiên cứu đề xuất giải
quyết các vướng mắc trong việc xác định giá đất cụ thể báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
g. Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất
cụ thể; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định
giá đất cụ thể tại địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Sở Tài chính
a. Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí định giá đất cụ thể theo kế hoạch hoặc hướng dẫn, bố trí kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho việc tổ chức triển khai việc định giá đất cụ thể của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b. Làm nhiệm vụ của cơ quan thường trực
Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất
cụ thể; tổ chức họp Hội đồng để thẩm định phương án giá đất, ban hành văn bản
thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất.
c. Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong
việc xác định giá đất cụ thể theo thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các
Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Gửi kế hoạch cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đúng pháp luật và thời gian quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan Thuế có trách nhiệm thực hiện
việc xác định nghĩa vụ tài chính cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy
định.
5. UBND các huyện, thành phố
a. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm,
kế hoạch định giá đất thực hiện các dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đúng pháp luật và thời gian
quy định.
b. Chỉ đạo và giao trách nhiệm đơn vị
trực thuộc tổ chức thu thập thông tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất
thị trường và hoàn chỉnh hồ sơ theo Quy định này để Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể.
c. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, đơn vị tư vấn giá đất và các đơn vị, cơ quan có liên quan trong quá
trình xây dựng phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất.
d. Thống kê, tổng hợp và báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường về kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng tại địa
phương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch, UBND các huyện, thành phố, đơn vị tư vấn định giá đất nếu có khó
khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng
dẫn giải quyết, hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết những nội
dung vượt thẩm quyền./.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia việc
xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất; tham gia khảo sát giá đất thị trường để xây dựng
giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; tham gia việc xây dựng phương án giá đất
cụ thể để tổ chức đấu giá cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của
xã, phường, thị trấn.
7. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
a. Cung cấp hồ sơ, số liệu có liên
quan theo quy định;
b. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan Thuế.
8. Các nội
dung liên quan khác, các Biểu mẫu không quy định tại Quy định này thực hiện
theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và các văn bản pháp luật liên
quan.
Trong quá trình thực hiện, có phát
sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.