ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ
SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC
TRONG NƯỚC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai, số 44/2015/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
Quy định về giá đất và số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư
của Bộ Tài nguyên và Môi trường: số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Quy định về
hồ sơ địa chính và số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 Quy định chi
tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 3890 /TTr-STNMT ngày
29 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự,
thủ tục rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
tổ chức trong nước đang sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/2010/QĐ-UBND ngày 27
tháng 12 năm 2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An và số 56/2012/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 8 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về
trình tự, thủ tục rà soát, kê khai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức đang sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số
108/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010.
Điều
3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh
Viết Hồng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN
TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRONG NƯỚC ĐANG SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 81/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về trình tự, thủ tục, hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho các tổ chức trong
nước đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa được cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức trong
nước, các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa được
cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Nghệ An, trừ các tổ chức sau đây:
a) Các nông, lâm
trường nay được chuyển sang Công ty nông lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW
ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp;
b) Ban quản lý rừng
phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp;
c) Các tổ chức thuê
lại đất trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
d) Các tổ chức đã
triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trước ngày 01/7/2014
nhưng đến nay chưa hoàn thành.
2. Các cơ quan nhà
nước có liên quan đến việc xử lý kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất;
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức.
Điều
3. Thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất
của các tổ chức khi được chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng
đất và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp
luật; trong đó:
1. Thời hạn sử dụng đất
đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ được tài chính quy định tại
khoản 5 Điều 125 và các khoản 1, 2 Điều 147 của Luật Đất đai, đất cơ sở tôn
giáo quy định tại Điều 159 của Luật Đất đai và đơn vị vũ trang nhân dân là ổn định
lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất
đối với tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ được tài chính theo khoản 6 Điều 126
Luật Đất đai là 50 năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định cho
thuê đất.
3. Thời hạn sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai và điểm
b khoản 2 Điều 25 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) như sau:
a) 50 (năm mươi) năm được
tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
b) 50 (năm mươi) năm
tính từ ngày UBND tỉnh cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất sau ngày 15
tháng 10 năm 1993;
4. Đối với các tổ
chức được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thời gian cho thuê đất theo
thời hạn của dự án tại Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Căn cứ xác định
nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của các tổ chức đang sử dụng đất
là một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật đất đai hoặc Báo cáo
kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất do tổ chức lập.
Điều
4. Thẩm quyền và hình thức chấp thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử
dụng đất
1. Thẩm quyền: UBND
tỉnh quyết định chấp thuận kết quả rà roát, kê khai hiện trạng sử dụng đất,
thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất cho các tổ chức trong nước đang sử
dụng đất.
2. UBND tỉnh chấp
thuận kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với các tổ chức bằng
hình thức sau:
a) Ban hành Quyết định
về việc công nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức
là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ
sở tôn giáo.
b) Ban hành Quyết định
cho thuê đất (thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê đất), thời hạn sử dụng đất đối với các tổ chức
kinh tế và tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ RÀ SOÁT, KÊ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều
5. Hồ sơ, trình tự thực hiện rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, các cơ sở tôn giáo
1.
Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận (mẫu số 04a/ĐK
theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường);
b) Báo cáo kết quả rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo (bản gốc –
mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
c) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu
có);
d) Một trong các loại
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối
với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao).
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng).
đ) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung
bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);
e) Văn bản xác định đơn
vị công lập chưa tự chủ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các tổ chức sự nghiệp công lập (bản sao).
g) Chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai, tài sản trên đất (bản sao nếu có);
h) Đối với các đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì
ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này phải có Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm
công trình; bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa
bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn
vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
i)
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý, sắp xếp nhà, đất
theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (nếu
có).
2.
Về trình tự thực hiện:
Sau khi nhận được hồ
sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp
với UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến
hành kiểm tra thực địa khu đất (nếu thấy cần thiết), lập biên bản kiểm tra hiện
trạng sử dụng đất.
b) Thẩm định, báo cáo
kết quả kiểm tra hiện trạng sử dụng đất và các nội dung khác có liên quan (kèm
theo hồ sơ), tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
Thời gian thực hiện
các nội dung nêu tại điểm a, điểm b khoản 2 điều này không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
UBND tỉnh ban hành
Quyết định về việc công nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đồng thời
gửi Quyết định cho các Sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan để thực hiện
các bước tiếp theo. Thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
c) Chuyển toàn bộ hồ
sơ của tổ chức đã xử lý cho Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh để thực hiện việc đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định (sau khi nhận được Quyết định
công nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh). Thời gian thực hiện không quá 03
ngày làm việc.
Sau khi nhận được hồ
sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức
thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng
nhận cho tổ chức theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ. Thời gian thực hiện và hoàn thành các công việc không quá 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
d) Cấp Giấy chứng
nhận cho tổ chức đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định
tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều
6. Hồ sơ, trình tự thực hiện rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức kinh tế và tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính
1.
Về hồ sơ: Tổ chức sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Đơn xin thuê đất, Đơn
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (mẫu
số 04a/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường);
b) Báo cáo kết quả rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức – (bản gốc - mẫu số 08a/ĐK theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
c) Một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (bản sao nếu
có);
d) Một trong các loại
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối
với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (bản sao);
Trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình
xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây
dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng).
đ) Trích lục bản đồ địa
chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung
bản đồ địa chính thửa đất theo quy định (bản sao);
e) Chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai, tài sản trên đất (bản sao nếu có);
g) Văn bản xác định đơn
vị công lập tự chủ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức
sự nghiệp công lập (bản sao);
h) Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức kinh tế (bản sao);
2.
Trình tự thực hiện:
Sau khi nhận hồ sơ,
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối hợp
với UBND cấp huyện, cấp xã nơi có đất và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến
hành kiểm tra thực địa khu đất (nếu thấy cần thiết), lập biên bản kiểm tra hiện
trạng sử dụng đất. Thời gian thực hiện nội dung này không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định giá đất cụ thể để cho thuê đất;
trong đó:
- Đối với thửa đất có
giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành) dưới 20 tỷ
đồng: Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ địa chính cho Cục Thuế. Cục Thuế
căn cứ bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh ban hành để xác định
giá đất cụ thể của khu đất và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời gian
thực hiện không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với các trường
hợp còn lại, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục đích định
giá đất cụ thể; điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất
thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất; xây dựng phương án giá đất trình
Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh và UBND tỉnh. Thời gian thực hiện không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thẩm định hồ sơ,
tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho các tổ chức thuê đất theo quy định.
Thời gian thực hiện nội dung này không quá 05 ngày làm việc.
UBND tỉnh ban hành
Quyết định cho thuê đất đối với các tổ chức sau khi nhận được hồ sơ do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến, đồng thời gửi Quyết định cho thuê đất cho các
Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan để thực hiện các bước tiếp theo. Thời
gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
d) Chuyển hồ sơ địa
chính đến Cục Thuế để xác định đơn giá thuê đất. Thời gian thực hiện không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh.
Cục Thuế có trách
nhiệm xác định đơn giá thuê đất để gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các
tổ chức có liên quan. Thời gian thực hiện không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
đ) Ký hợp đồng thuê đất
với các tổ chức được thuê đất trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xác định đơn giá thuê đất của Cục Thuế.
e) Chuyển toàn bộ hồ
sơ của tổ chức đã xử lý cho Văn phòng đăng ký đất đai ở tỉnh để thực hiện việc đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất
đai tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận cho tổ chức theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện và hoàn thành các công việc tại điểm e khoản 2 Điều này
không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển đến.
g) Cấp Giấy chứng
nhận cho tổ chức đối với trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng
nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định
tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Xử lý các hồ sơ đã lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Các trường hợp đang
sử dụng đất không phải lập lại hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định này nhưng trình tự được thực hiện theo
Quy định này bao gồm:
1. Các tổ chức đã lập
hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh: số 108/2010/QĐ-UBND
ngày 27/12/2010 quy định về trình tự, thủ tục rà soát, kê khai cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của
các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/8/2012
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 108/ 2010/QĐ-UBND mà đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo cáo rà soát, kê khai hiện
trạng sử dụng đất;
2. Các tổ chức đã lập
hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất, đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo
Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn: số 1014/STNMT-QLĐĐ
ngày 25/4/2013 và số 2270/STNMT-QLĐĐ ngày 01/8/2013 khi thực hiện Chỉ thị số
14/2013/CT-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh về việc tập trung chỉ đạo và tăng
cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong báo
cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất.
Điều
8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Chủ trì, hướng dẫn
các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng chưa được cấp
Giấy chứng nhận lập Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; lập hồ sơ đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng
đất, tham mưu trình UBND tỉnh công nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận theo quy định;
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
d) Phối hợp với UBND
cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của tổ chức
theo quy định;
đ) Xử lý các vi phạm
thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn và xác định
tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định các tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hay chưa tự chủ tài chính trên địa bàn
tỉnh thuộc thẩm quyền để làm cơ sở xác định hình thức sử dụng đất theo quy định.
3. Cục Thuế:
a) Xác định nghĩa vụ
tài chính liên quan đến việc sử dụng đất của các tổ chức và các nội dung khác
có liên quan để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức theo quy định;
b) Xác định giá đất
cụ thể đối với các khu đất có giá trị tính theo bảng giá đất dưới 20 tỷ đồng đúng
quy định.
c) Xác định đơn giá
thuê đất để làm cơ sở tính tiền thuê đất, ký hợp đồng thuê đất cho các tổ chức được
UBND tỉnh cho thuê đất.
4. Các Sở, ngành liên
quan:
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các Sở, ngành có liên quan có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết
hồ sơ Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức;
b) Hướng dẫn và cung
cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý cho các cơ quan để giải
quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố, công khai cho tổ chức sử dụng đất biết
để thực hiện đúng theo quy định.
5. Đối với UBND cấp
huyện:
a) Đôn đốc các tổ
chức sử dụng đất trên địa bàn lập hồ sơ rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất;
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
b) Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các tài liệu
liên quan cho các tổ chức trong quá trình lập hồ sơ;
c) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức để làm cơ sở tham mưu, trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt kết quả rà
soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
6. Đối với UBND cấp
xã:
a) Lập hồ sơ báo cáo
kết quả rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng ký đất đai đối với các
thửa đất thuộc đơn vị mình đang quản lý, sử dụng;
b) Đôn đốc và cung
cấp các tài liệu liên quan cho các tổ chức trong nước đang sử dụng đất trên địa
bàn trong quá trình lập báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận;
c) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất
của tổ chức trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả báo cáo rà soát, kê
khai hiện trạng sử dụng đất theo quy định.
7. Đối với các tổ
chức trong nước đang sử dụng đất:
a) Các tổ chức trong
nước đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận
phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất; lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận (nếu có nhu cầu) theo quy định của Quyết định này;
b) Tổ chức sử dụng đất
có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Trường hợp để xảy ra vi
phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết theo
quy định./.
Mẫu số 01. Đơn xin giao đất/cho thuê đất/cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
...,
ngày...tháng...năm
ĐƠN
1...
Kính
gửi: Uỷ
ban nhân dân 2....
1. Người xin giao
đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3
......................................................................................................................................
2. Địa chỉ/trụ sở
chính:.................................................................................................
3. Địa chỉ liên hệ:
........................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Địa điểm khu đất:.....................................................................................................
5. Diện tích (m2):..........................................................................................................
6. Để sử dụng vào mục
đích: 4.....................................................................................
7. Thời hạn sử
dụng:....................................................................................................
8. Cam kết sử dụng đất
đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử
dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu
có)
..........................................................................................
......................................................................................................................................
Người
làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
___________________
1 Ghi rõ đơn xin giao đất
hoặc xin thuê đất hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất
2 Ghi rõ tên UBND cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
3 Ghi rõ họ, tên cá
nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ
chức; ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu...); ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan,
tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy
chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...)
4 Trường hợp đã được
cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn
bản chấp thuận đầu tư