ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
81/2007/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 22 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Nghị đinh số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1857/TTr-
TNMT ngày 05 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quyết định này quy định diện
tích tối thiểu được tách thửa đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất
và hướng dẫn việc áp dụng khi giải quyết nhu cầu tách thửa đất, các thửa đất mới
hình thành và thửa đất còn lại có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định này không áp đụng
cho các trường hợp sau.
a) Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính Phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền vời quyền sử dụng đất.
b) Các trường hợp giao dịch về
quyền sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng chứng thực hoặc UBND cấp xã
xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (các trường hợp này được
thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất
đai).
c) Các trường hợp tách thửa do
Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
d) Các trường hợp thừa kế quyền
sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền vời quyền sử dụng đất hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
đ) Các thửa đất được hình thành
theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ (Người sử dụng đất được quyền sử dụng bao nhiêu m2
thì được xác lập thửa đất bấy nhiêu m2).
Điều 2.
Trình tự thủ tục tách hợp thửa.
Trình tự, thủ tục tách hợp thửa
áp dụng theo Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ.
Điểu 3. Quy
định diện tích tối thiểu được tách thửa đất.
Diện tích tối thiểu được tách thửa
quy tính theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất"
như sau:
Cấp
Huyện
|
Đất
phi nông nghiệp (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Đất
chưa xây dựng
|
Đất
đã xây dựng
|
TP. Vũng Tàu
|
60
|
40
|
500
|
TX Bà Rịa
|
80
|
40
|
500
|
Các huyện
|
100
|
40
|
500
|
- Kích thước tối thiểu của thửa
đất phi nông nghiệp trong "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đất" nêu trên có chiều ngang không nhỏ hơn 3,3m.
- Đất nông nghiệp và đất phi
nông nghiệp được quy định tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Đất chưa có các loại quy hoạch
thì được tách thửa theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đất" nêu trên.
- Tất cả các trường hợp đất đã
có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền thì không được tách thửa.
Điều 4. Một
số quy định cụ thể về tách thửa các loại đất.
1. Đối với đất ở.
a) Trường hợp đất ở thuộc các dự
án, đất ở của hộ hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo
quy hoạch được duyệt; Các khu vực cần phải bảo tồn theo quy hoạch thì thửa đất
được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
b) Đất ở thuộc khu vực quy hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì không được
tách thửa
c) Đất ở thuộc khu vực có quy hoạch
sử dựng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn mà chưa có chủ trương thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều
49 Nghị Định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ thì khi tách
thửa phải đảm bảo điều kiện sau:
- Đối với khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết 1/500 được duyệt thì diện tích các thửa đất được tính thành sau khi
tách thửa phải đảm bảo theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách
thửa đất" nêu trên. Trường hợp khu vực đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được
duyệt thì diện tích tối thiểu khi tách các thửa đất phải tuân thủ theo quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 .
- Thửa đất mới được hình thành
và thửa đất còn lại phải có diện tích tối thiểu theo "Bảng quy định diện
tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.
- Trường hợp tách một phần thửa
đất để nhập vời thửav liền kề thì diện tích thửa còn lại và diện tích thửa mới
tách nhập với thửa đất liền kề phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo "Bảng
quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất" nêu trên.
- Trường hợp thửa đất hình thành
sau khi tách thửa mà tạo ra lối đi chung thì lối đi chung phải đảm bảo quy chuẩn
về hành lang lộ giới theo quy định; UBND các huyện, thị xã Bà Ria, thành phố
Vũng Tàu có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đất cần phân lô tách
thửa, đảm bảo quy mô diện tích, kết nối được với hạ tầng hiện hữu và quy hoạch
chi tiết khu vực; Phần diện tích thuộc lộ giới chủ sử dụng đất bàn giao cho
UBND phường, xã, thị trấn quản lý sử dựng làm giao thông chung của khu vực.
2. Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở.
Việc tách thửa đất phải có dự án
đầu tư phù hợp quy hoạch được cơ quan cấp thâm quyền duyệt, đảm bảo mật độ xây
dựng, đảm bảo phòng cháy chửa cháy theo quy định đối với các tổ chức. Đối với hộ
gia đình, cá nhân thì việc tách thửa theo quy định như đối với đất ở.
3. Đối với đất nông nghiệp.
a) Đối với khu vực đất quy hoạch
để sản xuất nông nghiệp:
- Việc tách thửa phải đảm bảo diện
tích đất tối thiểu theo "Bảng quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
đất" nêu trên.
- Trường hợp tách một phần thửa
để nhập với thửa đất liền kề thì diện tích thửa đất còn lại và diện tích thửa mới
tách nhập với thửa đất liền kề phải đảm bảo diện tích tối thiểu theo "Bảng
quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đất” nêu trên.
b) Trường hợp thửa đất phù hợp kế
hoạch sử dựng đất, quy hoạch xây dựng mà chủ đầu tư tự thoả thuận nhưng chưa có
dự án đần tư cụ thể, chưa có trong kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì được
tách thửa theo Điểm a Khoản 3 Điều này.
c) Đối với những thửa đất trong
khu vực quy hoạch chỉnh trang khu dân cư hiện hữu, mà Nhà nước không phải thu hồi
để lập dự án đầu tư và diện tích đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư thì thực
hiện như sau:
- Nếu tiếp tục sử dụng đất nông
nghiệp thì việc tách thửa thực hiện theo điểm a khoản 3 Điều này.
- Nếu có nhu cầu thay đổi mục
đích sang đất phi nông nghiệp thì phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích
theo quy định về quy chuẩn xây dựng trước khi thực hiện tách thửa theo điểm c
khoản 1 Điều này.
4. Một số tổng hợp khác.
Trường hợp tách thửa đất vừa có
đất ở và đất nông nghiệp thì diện tích tối thiểu của đất ở không nhỏ hơn 40m2
và tổng diện tích của thửa đất hình thành sau khi tách thửa không nhỏ hơn mức
diện tích đất phi nông nghiệp trong cột đất chưa xây dựng của "Bảng quy định
diện tích tối thiểu được tách thửa đất nêu trên.
Đối với đất thuộc khu vực Núi Lớn
và Núi Nhỏ thành phố vũng Tàu thì ngoài việc tuân thủ các quy định chung, còn
phải tuân thủ Quy hoạch và Quy chế quản lý Núi lớn và Núi Nhỏ .
Đối với các hồ sơ xin tách thửa
của người sử dụng đất đã nộp hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành thì được giải quyết theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 và các văn bản khác về thi hành Luật đất đai của Chính phủ.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành.
1 Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 6.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTR Tỉnh ủy;TTR HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc Hôi tỉnh;
- Sở Tư Pháp (theo dõi);
- Uỷ ban MTTQ VN tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Trung tâm công bán tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Bà Rịa-vũng Tàu;
- Lưu VT- PC.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|