UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2007/QĐ-UBND
|
Lào Cai,
ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT, PHÂN HẠNG ĐẤT, PHÂN VÙNG ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI
ĐƯỜNG PHỐ, VỊ TRÍ ĐẤT NĂM 2008 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
14/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày
06/12/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và
Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2007/NQ-HĐND ngày
14/12/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các loại đất, phân hạng đất,
phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí các loại đất năm 2008 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao
cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trrường, Sở Xây dựng, Cục Thuế phối hợp
với các ngành liên quan, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND; Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008 và thay thế các quyết định sau:
- Quyết định số 67/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005
của UBND tỉnh Lào Cai về giá các loại đất, phân loại đất, phân vùng đất và phân
loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 488/2005/QĐ-UB ngày 25/8/2005
của UBND tỉnh Lào Cai điều chỉnh bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
- Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày
06/02/2006 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành bổ sung quy định về giá các loại đất,
phân hạng đất, loại đất, khu vực đất, loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn
tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 72/2006/QĐ-UBND ngày
07/8/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh, bổ sung giá đất đô thị năm
2006 trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 3578/QĐ-UBND ngày 14/12/2006
của UBND tỉnh Lào Cai về việc bổ sung phân loại đường phố; giá đất đô thị thị
trấn Bắc Hà - huyện Bắc Hà năm 2006;
- Quyết định số 3952/QĐ-UBND ngày 29/12/2006
của UBND tỉnh Lào Cai về việc điều chỉnh, bổ sung giá đất, phân loại đường phố
đô thị thị trấn Khánh Yên - huyện Văn Bàn năm 2006;
- Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007
của UBND tỉnh Lào Cai về việc bổ sung phân loại đường phố điều chỉnh, bổ sung
giá đất ở đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông, lâm
nghiệp, đất ở và khu vực đất ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 05/9/2007
của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung giá đất và khu vực đất ở để thực hiện thu hồi
đất, tái định cư tại cụm công nghiệp Tằng Loỏng./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT, PHÂN HẠNG ĐẤT, PHÂN KHU VỰC ĐẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ, VỊ
TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 79/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Giá đất được ban hành theo quy định này áp
dụng để thu tiền sử dụng đất, tính thuế chuyển quyền sử dụng đất; xác định giá
cho thuê đất, thế chấp quyền sử dụng đất, thu lệ phí trước bạ, xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, bồi
thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu giá cho thuê đất, định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất theo
quy định của UBND tỉnh thì giá sàn do UBND tỉnh quy định sát với giá thị trường
tại thời điểm định giá và không được thấp hơn mức giá quy định trong khung giá
này.
3. Đối với trường hợp người có quyền sử dụng
đất tự thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì tính theo giá thực tế
thoả thuận nhưng khi xác định giá để thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
thì không được thấp hơn giá đất trong quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc
1. Nguyên tắc về định giá đất:
a) Giá đất được xác định cụ thể cho từng
tuyến đường, từng đoạn phố và căn cứ vào mức đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
kinh tế - xã hội kết hợp với vị trí , điều kiện sinh lời của đất, sát với giá
thị trường và nằm trong khung giá đất do Chính phủ quy định.
b) Giá đất quy định đáp ứng yêu cầu các mối
quan hệ giao dịch về đất ở mức bình thường, nhằm ổn định đời sống dân cư, phù
hợp giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Đồng thời đảm bảo tính ổn
định xã hội, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, tăng thêm nguồn thu ngân
sách, vừa tăng cường quản lý quỹ đất, thúc đẩy công tác quản lý thực hiện quy
hoạch và thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
c) Giá thị trường được tham khảo để xây dựng
bảng giá này là giá giao dịch mua bán trong điều kiện bình thường, trung bình
phổ biến trên thị trường đã loại bỏ các yếu tố đột biến giá như đầu cơ mua bán
với mục đích kinh doanh trục lợi.
d) Bảng giá đất này được rà soát điều chỉnh
hàng năm và phụ thuộc vào mức đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên từng vị trí,
điều kiện sinh lời của đất của từng địa phương trong từng thời kỳ. Trường hợp
giá chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương
của những loại đất, vị trí đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong
thời hạn 60 ngày trở lên , gây chênh lệch giá lớn: Nếu giảm 10% trở lên so với
giá trong khung giá do UBND tỉnh quyết định thì điều chỉnh giá xuống; Nếu tăng
từ 20% trở lên so với giá trong khung giá do UBND tỉnh quyết định thì điều
chỉnh giá tăng nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa do
Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc về phân loại đường phố, đất ở
đô thị:
Nguyên tắc của việc phân loại đường phố, phân
vị trí lô đất để tính giá trị đất trên cơ sở:
a) Loại đô thị.
b) Sự đầu tư quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội của mỗi đô thị.
c) Giá trị sinh lợi, giá trị sử dụng, giá trị
về cảnh quan, khí hậu, môi trường... (gọi chung là giá trị sinh lợi) đã ở ổn
định hay mới hình thành.
d) Trên cùng 1 phố có thể có nhiều loại đường
phố có giá trị sinh lợi khác nhau.
3. Nguyên tắc về phân hạng đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp và phân khu vực đất ở nông thôn:
a) Đối với đất nông nghiệp phải áp dụng kết
quả phân hạng đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2003 trên địa bàn
Lào Cai đã được Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với đất lâm nghiệp trên cơ sở xác định
khu vực có khả năng sinh lợi cao, rừng giàu, rừng nguyên sinh phải xếp loại cao
hơn khu vực cho khả năng sinh lợi thấp, rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc.
c) Đối với đất ở các khu vực nông thôn, việc
phân khu vực 1, khu vực 2, khu vực 3 không bao gồm các trung tâm xã, trung tâm
cụm xã, thị tứ đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật (như: giao thông tỉnh lộ, quốc lộ, có vỉa hè, có cây xanh,
có hệ thống cấp nước, thoát nước, có điện sinh hoạt và hệ thống thông tin...).
Điều 3. Giá đất đô
thị
Đất đô thị là đất nội thành phố, thị trấn
(theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ) và các thị tứ,
trung tâm cụm xã, trung tâm xã, đã được quy hoạch và quản lý như đất đô thị.
1. Giá đất ở đô thị của từng huyện, thành phố
(Có Phụ lục số 1 kèm theo).
2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
được tính bằng 70% giá đất ở đô thị có cùng loại đường, vị trí đất (đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất làm mặt bằng sản xuất, đất xây
dựng trụ sở giao dịch, đất làm cửa hàng kinh doanh, đất xây dựng nhà hàng,
khách sạn... của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình).
3. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, công
trình sự nghiệp và đất phi nông nghiệp khác, giá đất được tính như đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
4. Đối với thị trấn Sa Pa: giá đất được xác
định theo mật độ xây dựng trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
được thực hiện như sau :
a) Đối với thửa đất có mật độ xây dựng theo
quy hoạch được phê duyệt từ 60% trở lên giá đất được tính bằng 100% giá đất ở
quy định trong bảng giá đất.
b) Đối với thửa đất có mật độ xây dựng theo
quy hoạch được duyệt nhỏ hơn 60% thì diện tích đất trong mật độ xây dựng được
tính bằng 100% giá đất ở quy định; Diện tích còn lại trong khuôn viên thửa đất
không được phép xây dựng công trình kiến trúc (đất làm đường đi, trồng cỏ, cây
xanh ...) giá đất được tính bằng 50% giá đất ở có cùng loại đường, vị trí đất.
5. Xác định vị trí đất đô thị:
a) Trong cùng một thửa đất có ít nhất một
chiều bám mặt đường thì các vị trí đất được xác định như sau:
- Vị trí 1 được tính từ chỉ giới đường đỏ đến
20 m
- Vị trí 2 được tính từ trên 20 m đến 30 m
- Vị trí 3 được tính từ trên 30 m đến 40 m
- Vị trí 4 được tính từ trên 40 m
b) Hệ số giá đất của từng vị trí được xác
định như sau :
- Vị trí 1: Hệ số 1
- Vị trí 2 tính bằng 0,8 so với vị trí 1
- Vị trí 3 tính bằng 0,65 so với vị trí 1
- Vị trí 4 tính bằng 0,4 so với vị trí 1
c) Trường hợp lô đất có 2 mặt đường thì giá
trị lô đất được tính theo đường phố có giá trị cao hơn.
d) Đối với giá đất trên cùng một trục đường
có giá trị chênh lệch khác nhau ở vị trí giáp ranh được tính chuyển tiếp giảm
dần từ vị trí có giá cao theo dọc đường 50m về vị trí có giá thấp. Giá đất
trong đoạn 50m chuyển tiếp giảm dần này được tính bằng giá bình quân giữa giá
đất cao và giá đất thấp (đoạn chuyển tiếp này được tính cho cả trục đường có
địa giới hành chính khác nhau).
6. Đối với đất phi nông nghiệp, đất trụ sở cơ
quan, đơn vị sự nghiệp khi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì phải nộp
tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
7. Về phân loại đường phố, vị trí đất đô thị
từng huyện, thành phố.
(Có Phụ lục số 3 kèm theo).
Điều 4. Giá đất nông
thôn
1. Đất ở nông thôn: Giá đất được quy định
thống nhất trên địa bàn tỉnh và được chia thành 3 khu vực.
(Có Phụ lục số 2 kèm theo).
a) Khu vực 1: Đất có mặt tiền tiếp giáp với
trục giao thông chính nằm tại trung tâm xã, cụm xã (gần UBND xã, trường học,
chợ, trạm y tế) gần khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu
chế xuất, đầu mối giao thông.
b) Khu vực 2: Đất ven các trục đường giao
thông liên thôn tiếp giáp với khu vực trung tâm cụm xã, khu thương mại dịch vụ,
khu du lịch, khu chế xuất, khu công nghiệp.
c) Khu vực 3: Là những vị trí còn lại trên
địa bàn xã.
2. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất phi nông nghiệp
khác: Giá đất được tính bằng 70% giá đất ở nông thôn cùng khu vực.
3. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất phi nông nghiệp
khác khi chuyển mục đích sử dụng thành đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Giá đất trồng
cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp
Giá đất được quy định cho từng hạng đất, loại
đất trên địa bàn tỉnh.
(Có Phụ lục số 2 kèm theo)
Điều 6. Phân hạng đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp và phân khu vực đất ở nông thôn
(Có Phụ lục số 4 kèm theo).
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện theo đúng quy
định này; Tiến hành thẩm định phương án điều chỉnh giá đất của các huyện, thành
phố trình UBND tỉnh quyết định hàng năm và khi phải điều chỉnh giá đất; Chủ trì
tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện giá các loại đất trên địa bàn và tổng
hợp các vướng mắc phát sinh báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết theo quy định.
Đồng thời có trách nhiệm tổ chức theo dõi, thống kê giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thực tế trên thị trường tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài chính và Cục Thuế thẩm định phương án phân
loại đường phố, vị trí đất, hạng đất của các huyện, thành phố trình UBND tỉnh
phê duyệt theo từng thời kỳ.
3. Giao Cục Thuế chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn thu tiền sử dụng đất theo Quy
định này.
4. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện đúng các quy định trong Quyết định này; Hàng năm chủ động rà
soát lập phương án điều chỉnh phân loại đường phố, vị trí lô đất, giá đất trên
địa bàn gửi về Sở Tài chính trước ngày 31/10 để Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh trong kỳ họp cuối năm.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Các trường hợp đã hoàn thành thủ tục và
nộp tiền cấp quyền sử dụng đất trước 31/12/2007 được thực hiện theo quy định
chính sách thu tiền sử dụng đất của tỉnh có hiệu lực đến 31/12/2007.
2. Các trường hợp chưa hoàn thành hồ sơ thủ
tục nộp tiền cấp quyền sử dụng đất thì chuyển sang thực hiện chính sách thu
tiền sử dụng đất theo quy định này kể từ 01/01/2008, trừ các trường hợp phải xử
lý tồn tại, được thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh Lào Cai.
3. Trường hợp thuộc đối tượng đền bù giải
phóng mặt bằng:
a) Trường hợp đã thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng, nhận tiền đền bù, được bố trí tái định cư ở nơi ở mới thì thực hiện
hoàn tất các thủ tục đền bù và giao đất tái định cư theo quy định của UBND tỉnh
có hiệu lực thi hành trước 31/12/2007.
b) Trường hợp đã nhận tiền đền bù (hoặc không
nhận) và đề nghị tính lại đền bù thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xem xét giải
quyết.
- Nếu dự án đã thực hiện thống kê, phê duyệt
đền bù giải phóng mặt bằng, có kinh phí mà không nhận tiền đền bù thì thực hiện
di chuyển giải phóng mặt bằng theo quy định, không phê duyệt lại.
- Nếu dự án đang chi trả đền bù giải phóng
mặt bằng thì tiếp tục thực hiện và không xem xét lại.
- Nếu dự án đã thực hiện thống kê áp giá,
chưa chi trả kinh phí hoặc chưa có nguồn chi trả thì áp giá và trình phê duyệt
lại kinh phí đền bù theo giá mới. Hộ nhận đất ở khu tái định cư phải nộp tiền
sử dụng đất theo Quy định này kể từ ngày 01/01/2008.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh thì các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở
Tài chính và các ngành chức năng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải
quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|