ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
763/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI,...) ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT NHƯNG KHÔNG
CÒN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT; CÓ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI HOẶC HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG
ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT; NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI; DỰ ÁN BỊ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông báo số 244/TB-TT HĐND
ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh Sơn La về việc kết luận của chủ tọa cuộc họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày
20/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với
đất đối với các tổ chức (gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức chính trị xã hội,...) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu
sử dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai; hết thời hạn sử dụng đất mà không được
gia hạn sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa
bàn tỉnh Sơn La
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh Sơn La;
- Lưu: VT - Hiệu 20 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
QUY ĐỊNH
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI,...) ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT NHƯNG KHÔNG CÒN NHU CẦU SỬ DỤNG
ĐẤT; VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI HOẶC HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC
GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT; NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; DỰ ÁN BỊ
THU HỒI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 763/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các bước thực
hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức gồm
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội,... (sau
đây gọi chung là tổ chức) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu
sử dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai hoặc hết thời hạn sử dụng đất mà
không được gia hạn sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội;
dự án bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến việc giải quyết trình tự, thủ tục thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này.
2. Các tổ chức sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu hồi đất, xử lý tài
sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
Việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn
liền với đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất đối với các trường
hợp nêu tại Điều 1 Quy định này phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và
trình tự tại Quy định này.
Chương II
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI
SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 4. Trường hợp
đã giao đất, cho thuê đất nhưng tổ chức không còn nhu cầu sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất có văn
bản trả lại đất
Nội dung văn bản nêu tóm tắt quá trình
sử dụng đất, kết quả sử dụng đất, lý do trả lại đất. Kèm theo văn bản là quyết
định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản photo nếu có).
2. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa
- Sau khi nhận được văn bản trả lại đất
của tổ chức, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở có
văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các thành phần
liên quan (gồm: tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung
tâm phát triển quỹ đất, UBND xã, tổ chính quyền
nơi có đất...) để kiểm tra thực địa
xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất:
UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết).
3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất (trường
hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức kiểm tra thực địa)
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn
thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hồ sơ gồm:
- Văn bản của tổ chức về trả lại đất.
- Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất;
bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo).
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm
2, Điều này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều
này.
5. UBND tỉnh ban hành quyết định
thu hồi đất
6. Xử lý tài sản trên đất
- Trường hợp được bồi thường giải
phóng mặt bằng: Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng cấp huyện tiến hành việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
- Trường hợp không được bồi thường giải
phóng mặt bằng: Tổ chức sử dụng đất tự xử lý tài sản trên
đất để bàn giao mặt bằng theo quy định.
7. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn
giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện (đối
với huyện không có Trung tâm phát triển quỹ đất).
Điều 5. Các trường
hợp vi phạm pháp luật về đất đai
1. Xác định hành vi vi phạm pháp luật
đất đai
Cơ quan có thẩm quyền (Thanh tra tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) tổ chức thanh tra, kiểm tra
các tổ chức, trong đó xác định rõ các hành vi vi phạm của các tổ chức theo quy
định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 12 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2. Kết luận và xử lý các vi phạm
Cơ quan có thẩm quyền ban hành các kết
luận kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức, trong đó xác định rõ hành vi vi
phạm, biện pháp xử lý theo quy định.
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người
có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm
căn cứ quyết định thu hồi đất.
3. Lập hồ sơ trình thu hồi đất
- UBND cấp huyện lập hồ sơ thu hồi đất
(trường hợp cấp huyện thanh tra, kiểm tra), nộp hồ sơ trình UBND tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để thẩm định. Hồ sơ thu hồi
đất gồm:
+ Văn bản, quyết định của cơ quan có
thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Văn bản về thu hồi đất của UBND tỉnh
(tùy từng trường hợp cụ thể).
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nếu có);
+ Biên bản xác minh vị trí, ranh giới,
hiện trạng, nguồn gốc sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu
có): Cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) chủ trì thẩm tra, xác minh thực địa.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất: Trường hợp chưa có bản đồ thu hồi đất thì
UBND cấp huyện thực hiện; trường hợp khu đất không có biến động về
ranh giới, có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc,
xác định lại diện tích theo quy định).
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định
thu hồi đất.
4. Trình UBND tỉnh quyết định thu
hồi đất
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện
hồ sơ thu hồi đất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều
này.
5. UBND tỉnh ban hành quyết định
thu hồi đất
6. Xử lý tài sản trên đất sau khi
có quyết định thu hồi đất
- UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn xử lý phần giá trị còn lại của tổ chức đã đầu tư vào đất hoặc tài sản
gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không được bồi thường
theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp huyện đôn đốc tổ
chức vi phạm tự xử lý tài sản gắn liền với đất.
7. Bàn giao đất tại thực địa
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm
phát triển quỹ đất hoặc giao cho UBND cấp huyện (đối với huyện chưa có Trung
tâm phát triển quỹ đất).
Điều 6. Trường hợp
hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất
1. Rà soát, tổng hợp các khu đất
các khu đất hết hạn sử dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
danh sách các tổ chức hết hạn sử dụng đất để UBND cấp huyện tổ chức rà soát sự
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu đất đã hết thời hạn
sử dụng. Tổng hợp các khu đất không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm phải thu hồi đất và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp,
cung cấp thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức trong thời
gian thuê đất.
Trường hợp tổ chức còn nhu cầu sử dụng
đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhất trí
cho gia hạn sử dụng đất do không phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và các quy định khác của pháp luật thì UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục
trình thu hồi theo quy định tại Điều 7 Quyết định này để làm cơ sở thu hồi đất.
2. Trình UBND tỉnh ban hành thông
báo không được gia hạn sử dụng đất; thu hồi đất
2.1. UBND cấp huyện có tờ trình đề
nghị ban hành Thông báo không được gia hạn sử dụng đất và thu hồi đất kèm theo
hồ sơ gồm:
- Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích
khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện);
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 2.1, Điều này.
3. Ban hành và thực hiện thông báo
không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất
UBND tỉnh ban hành thông báo không được
gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất. Thông báo công khai trên cổng thông tin điện
tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện và gửi cho tổ chức sử dụng đất và các thành phần
có liên quan.
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì họp các thành phần liên quan phổ biến thông báo
không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất, niêm yết
thông báo tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
4. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa
- Sau khi UBND tỉnh ban hành thông
báo không được gia hạn sử dụng đất và thu hồi đất. Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc
Sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các
thành phần liên quan (gồm: Tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND cấp
xã, tổ chính quyền nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất:
UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết).
5. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
Sau khi hết thời gian thông báo (sau
90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp) hoặc trường hợp sau khi có thông
báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất mà tổ chức sử dụng đất đồng ý
cho thu hồi đất trước thời hạn theo thông báo thì UBND cấp huyện lập biên bản
xác nhận việc tổ chức nhất trí thu hồi đất trước thời hạn với tổ chức đó, Phòng
Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, hồ sơ gồm:
- Quyết định giao đất hoặc quyết định
cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
- Văn bản thông báo cho tổ chức sử dụng
đất biết không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (nếu có);
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm
4, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
6. Sở Tài nguyên và môi trường
trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 5, Điều
này.
7. UBND tỉnh ban hành quyết định
thu hồi đất
8. Xử lý tài sản trên đất
Tổ chức không được gia hạn sử dụng đất
phải tự xử lý tài sản trên đất theo quy định (tại Điều 92 Luật Đất đai năm
2013 quy định không bồi thường tài sản cho các trường hợp quy định tại điểm d,
khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai).
9. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn
giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc
UBND cấp huyện (đối với huyện chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất) quản
lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 7. Trường hợp
nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
1. UBND cấp huyện lập dự án đầu
tư, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND cấp huyện căn cứ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội tiến hành rà soát, lập chủ trương dự án đầu tư, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh (trong dự án cần thể hiện
rõ vị trí các khu đất cần thu hồi “ghi tên tổ chức phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho các khu đất thu hồi của các tổ chức). Sau khi có văn bản của
UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt dự án đầu tư.
- UBND cấp huyện lập, phê duyệt điều
chỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu đất từ đất tổ chức sang mục đích
khác (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sử dụng vào mục đích công cộng,...).
2. Đề nghị thu hồi đất
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch được
phê duyệt, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai và cho phép thực hiện
cập nhật bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện năm tiếp theo, theo quy
định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (đối
với các dự án chưa có trong danh mục dự án nhà nước thu hồi đất, dự án phát
sinh trong kỳ kế hoạch sử dụng đất hàng năm).
Thường trực HĐND tỉnh xem xét thông
qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm
2013 theo đề nghị của UBND tỉnh; Sau khi có văn bản của Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép thực hiện dự án, cập nhật bổ sung vào kế hoạch
sử dụng đất năm tiếp theo.
3. Trình UBND tỉnh ban hành thông
báo thu hồi đất
- UBND cấp huyện có tờ trình đề nghị
UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
(gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ
trình, dự thảo thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh.
- UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi
đất. Thông báo thu hồi đất được gửi tới tổ chức có đất thu hồi. Thông báo công
khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Triển khai, thực hiện Thông báo
thu hồi đất
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì họp cùng các thành phần liên quan phổ biến thông
báo thu hồi đất, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đôn đốc tổ chức tự xử lý tài sản theo
quy định (đối với dự án không đủ điều kiện được bồi thường).
Trường hợp sau khi có Thông báo thu hồi
đất mà tổ chức nhất trí việc thu hồi đất thì UBND cấp huyện lập biên bản xác nhận
với tổ chức đó và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất mà không cần chờ hết thời hạn của
Thông báo.
5. Lập phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng, xử lý tài sản gắn liền với đất
UBND cấp huyện giao Trung tâm phát
triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng và phê duyệt theo quy định (đối với các dự án đủ điều kiện được bồi thường).
6. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan kiểm tra, xác minh nguồn gốc, hiện
trạng, vị trí, địa điểm tại thực địa; Trường hợp chưa có bản đồ thu hồi đất thì
tiến hành trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định; Trường hợp
khu đất không có biến động về ranh giới thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất,
cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ
chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định). Hoàn thiện hồ sơ thu hồi
đất theo quy định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của tổ chức có đất bị thu
hồi; văn bản xác nhận đơn vị đã xử lý xong tài sản trên đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2019 của Chính phủ (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Các văn bản nêu tại điểm 6, Điều
này.
8. UBND tỉnh ban hành Quyết định
thu hồi đất
9. Xử lý tài sản trên đất
- Trường hợp được bồi thường: Trung
tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành việc bồi
thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
- Trường hợp không được bồi thường: Tổ
chức sử dụng đất phải tự xử lý tài sản trên đất theo quy định.
10. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn
giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao cho
chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 8. Trường hợp
dự án bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Xác định hành vi vi phạm
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư
trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật
Đầu tư.
- Trên cơ sở xác định các hành vi vi
phạm, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy trình thu hồi quyết định chủ trương đầu
tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu
II.8, Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của
Bộ kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
2. Xử lý
tài sản trên đất
Thực hiện theo quy định tại khoản 14
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Tổ chức bị thu hồi quyết định chủ
trương đầu tư tiến hành xử lý tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê: Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24
tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự
án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ
sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho
nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều
64 Luật Đất đai năm 2013.
- Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư
bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự
án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư
được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo
quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với
đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ
sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho
nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều
64 Luật đất đai.
3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
3.1. Trường hợp tổ chức bị thu hồi
quyết định chủ trương đầu tư chuyển nhượng được quyền sử dụng đất, bán được tài
sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư khác lập chủ trương đầu tư trên khu đất đã nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất,
tài sản hợp pháp gắn liền với đất.
- Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình
UBND tỉnh thu hồi đất của tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư cho
nhà đầu tư đã mua tài sản hợp pháp gắn liền với đất thuê đất thực hiện dự án mới.
3.2. Trường hợp tổ chức bị thu hồi
quyết định chủ trương đầu tư không chuyển nhượng được quyền sử dụng đất, không
bán được tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
a) Họp kiểm tra thực địa.
- Sau khi hết thời hạn 24 tháng kể từ
ngày có quyết định thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường (hoặc sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức
họp với các thành phần liên quan (gồm: tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất,
UBND xã, bản nơi có đất...) để kiểm
tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất:
UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết). Trường hợp ranh giới không
thay đổi thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất
để thu hồi (trên cơ sở quyết
định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định
lại diện tích theo quy định).
b) Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (đối với trường
hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức
kiểm tra tại thực địa), hồ sơ gồm:
- Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất;
bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản Photo).
- Quyết định thu hồi Quyết định chủ
trương đầu tư (bản photo);
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm
a mục này.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND tỉnh thu hồi đất.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Các văn bản nêu tại điểm b mục này.
d) UBND tỉnh ban hành quyết định thu
hồi đất.
Điều 9. Cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất
- Trường hợp đã vận động, thuyết phục
tổ chức bị thu hồi đất mà không bàn giao đất hoặc không tự xử lý tài sản trên đất
để bàn giao mặt bằng thì UBND cấp huyện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định.
- Thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.”
- Việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
thực hiện theo trình tự (khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013), như
sau:
Bước
1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Thành phần Ban cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất (theo khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) gồm:
Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện;
Thành viên gồm: Đại diện Công an huyện,
Chi cục thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thanh tra, phòng Tư pháp,
phòng Kinh tế hạ tầng/Quản lý đô thị; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã; một số thành viên
khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Bước 2:
Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với tổ chức bị cưỡng
chế; nếu tổ chức bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể
từ ngày lập biên bản.
Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực
hiện cưỡng chế;
Bước 3:
Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên
quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người
bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức
thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người
có tài sản nhận lại tài sản. Ban cưỡng chế giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản
tài sản theo quy định của pháp luật (theo khoản 6, Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
- Về trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi
thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm (khoản 5, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013), như sau:
+ UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần
thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; kinh phí cưỡng chế thu hồi
đất thực hiện theo quy định hiện hành;
+ Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng
chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án
đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó
do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
+ Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo
vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
+ UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc
giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện
cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc
cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác thu hồi đất, xử lý tài sản gắn
liền với đất, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thu hồi
đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo đúng quy định;
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về đất đai đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất; kịp thời phát
hiện các vi phạm pháp luật đất đai để xử lý, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý theo
thẩm quyền. Hàng năm, tổng hợp kết quả, tình hình xử lý thu hồi đất trên địa
bàn để báo cáo UBND tỉnh.
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp
các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp.
2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện các thủ
tục xử lý tài sản theo quy định. Tháo gỡ những vướng mắc hoặc đề nghị UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc về xử lý tài sản
theo đúng thẩm quyền.
3. Thanh tra tỉnh: Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về đất đai khi
được giao. Xem xét, kiến nghị với UBND tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp
vi phạm pháp luật đất đai phải thu hồi theo quy định tại các cuộc thanh tra do
Thanh tra tỉnh chủ trì. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xử lý
các trường hợp phải thu hồi theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án của nhà đầu tư
theo quyết định chủ trương đầu tư. Tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định đối với các tổ chức có vi phạm.
5. Các sở,
ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chủ
trì xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai, tài sản, đầu tư hoặc kiến nghị xử lý
theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo
UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa
phương.
2. Chỉ đạo
Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc các cơ quan chuyên môn tổ chức việc kiểm kê phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc
thu hồi đất và đề xuất phương án khai thác sử dụng khu đất được thu hồi phù hợp
với quy hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tỉnh.
3. Tổ chức
kiểm tra các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn theo Quyết định số 3176/QĐ-UBND
ngày 11/12/2017 của UBND tỉnh. Ban hành kết luận kiểm tra theo quy định; lập dự
án sử dụng đất theo quy định trên các khu đất thu hồi để phát triển kinh tế -
xã hội, hoàn thiện hồ sơ đề nghị thu hồi đất; định kỳ trước ngày 20 tháng cuối
quý báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh
4. Tổ chức
cưỡng chế đối với nhũng trường hợp không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi
đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
5. Báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn, các tổ chức chậm
sử dụng đất hoặc không sử dụng trên địa bàn; kiểm tra, xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền; đề xuất việc xử lý các dự án vi phạm pháp luật về đất đai; tình
hình xử lý thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn trước ngày 31
tháng 10 hàng năm để UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đai tại địa phương.
2. Chỉ đạo
công chức địa chính tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp
thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục
đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của
đất trước khi vi phạm.
3. Phối hợp
với UBND cấp huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất trong việc kiểm kê tài sản phục
vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Theo
dõi việc thực thi pháp luật về đất đai, đảm bảo tổ chức
thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn.
5. Phối hợp
với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện xử lý các vướng mắc trong quá
trình thực hiện thu hồi đất.
Điều 13. Trách
nhiệm của các tổ chức có vi phạm
- Có văn bản trả lại đất đối với các
khu đất không còn nhu cầu sử dụng.
- Phối hợp với UBND các cấp, các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo
quy định. Chấp hành nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, thông báo thu hồi
đất và quyết định thu hồi đất.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
của huyện xác định giá trị bồi thường theo quy định trong
trường hợp được bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc tự xử lý tài sản đối với
trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Điều 14. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan có
liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét để kịp thời bổ sung và sửa đổi.