UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
76/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 02 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG
TRÌNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG VĨNH HÒA ĐI CẦU LỄ TRANG HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(TỪ ĐT 741 ĐI CẦU LỄ TRANG)
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP; Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo tại Văn bản số 92/TT-UBND ngày
28/5/2007 và đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 887/STC-GCS ngày 06 tháng
7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất,
tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công công trình xây
dựng đường Vĩnh Hòa đi cầu Lễ Trang huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo, Chủ tịch Hội đồng
Bồi thường giải phóng mặt bằng, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
các hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG VĨNH HÒA ĐI
CẦU LỄ TRANG (TỪ ĐT 741 ĐI CẦU LỄ TRANG) HUYỆN PHÚ GIÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Bồi
thường đất hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX
ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc thực hiện bồi
thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB).
Điều 2. Điều
kiện để được bồi thường về đất:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ
bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất có quyết định giao đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ
cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất trước ngày 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định
tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã
xác nhận đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người
sử dụng hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Những
trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ
các điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Đất sử dụng sau ngày
01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc đất do lấn, chiếm và đất
được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền
Điều 4. Phân
loại bồi thường về đất:
1. Xác định loại đất thổ cư được
bồi thường:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình,
cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nhà, sân bãi, kho tàng và diện
tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa
xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể của từng hộ.
c) Trường hợp chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng theo quy định nhưng
không quá 300m2 cho mỗi hộ.
2. Phương thức bồi thường đất:
a) Đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định. Trường hợp chưa
hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4%
đối với đất ở, 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ đối với các loại
đất.
b. Đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều
50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó
không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định
như sau:
- Đối với đất sử dụng trước ngày
15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường
99% (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường 99% theo đơn giá đất quy định (trừ 1%
lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất nông nghiệp thì được
bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
- Đối với đất sử dụng từ
15/10/1993 đến 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường
đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích bồi thường không vượt
quá hạn mức theo quy định và phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp thì được bồi thường theo diện tích thực tế theo đơn giá
quy định nhưng phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất nông nghiệp thì được
bồi thường 100% theo đơn giá đất quy định.
3. Đối với các doanh nghiệp,
công ty:
- Nếu đất đã giao nhưng không phải
nộp tiền sử dụng đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước thì không bồi thường về đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư
vào đất, khi các chi phí này không có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước;
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn nhưng vượt thẩm quyền thì không được bồi thường và
được thông báo để chấm dứt hợp đồng và di dời;
- Nếu đất được giao (hoặc chuyển
nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất (bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước)
thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.
4. Đối với các công trình văn
hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa lập hồ sơ
trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
5. Đối với nghĩa địa, đất các
công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất
mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn
giá bồi thường đất:
1. Đất thổ cư:
Khu vực 1: là đất ở trên địa bàn
các xã và nằm ven trục đường giao thông do Trung ương (QL) và tỉnh (ĐT) quản
lý, đầu mối giao thông khu thương mại khu công nghiệp, khu du lịch khu dân cư mới.
Hạng
1.
|
450.000
đ/m2
|
Hạng
4.
|
150.000
đ/m2
|
Hạng
2.
|
350.000
đ/m2
|
Hạng
5.
|
100.000
đ/m2
|
Hạng
3.
|
250.000
đ/m2
|
Hạng
6.
|
50.000
đ/m2
|
Khu vực 2: là đất ở trên địa bàn
các xã và nằm ven trục đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng do huyện,
xã quản lý, tối thiểu phải là đường cấp phối sỏi đỏ mặt đường rộng từ 4 mét trở
lên, do Nhà nước đầu tư hoặc có sự đóng góp của nhân dân.
Hạng
1.
|
300.000
đ/m2
|
Hạng
4.
|
100.000
đ/m2
|
Hạng
2.
|
200.000
đ/m2
|
Hạng
5.
|
70.000
đ/m2
|
Hạng
3.
|
150.000
đ/m2
|
Hạng
6.
|
50.000
đ/m2
|
Ghi chú:
- Đất hạng 1: Tiếp giáp đường và
cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi 50 mét.
- Đất hạng 2: Không tiếp giáp đường
và cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi 100 mét.
- Đất hạng 3: Cách hành lang bảo
vệ đường bộ từ trên 100 mét đến 150m.
- Đất hạng 4: Cách hành lang bảo
vệ đường bộ từ trên 150 mét đến 200m.
- Đất hạng 5: Cách hành lang bảo
vệ đường bộ từ trên 200 mét đến 300m.
- Đất hạng 6: Cách hành lang bảo
vệ đường bộ trên 300 mét.
Vị trí đất cách đường giao thông
nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ:
- Từ chân đường đến 50m, giá bồi
thường: 450.000 đồng/m2
- Từ trên 50m đến 100m, giá bồi
thường: 350.000 đồng/m2
- Từ trên 100m đến 150m, giá bồi
thường: 250.000 đồng/m2
- Từ trên 150m, giá bồi thường:
150.000 đồng/m2
2. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp:
- Đơn giá bồi thường chung:
60.000 đồng/m2.
- Đất tiếp giáp đường giao thông
nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ: Từ chân đường đến 50m, giá bồi thường được nhân với
hệ số 1,2.
- Đất hầm hố hoặc đã khai thác tận
thu lớp mặt: 30.000 đồng/m2.
- Đất rừng, chưa khai hoang:
42.000 đồng/m2.
Chương II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
Điều 6. Đơn
giá bồi thường hoa màu và cây trồng:
Áp dụng theo Quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc
ban hành Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc,
cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Quyết định số 31/2006/QĐ-UBND
ngày 26/01/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất
khi Nhà nước thu hồi đất.
* Cây ngắn ngày:
1- Lúa: 2.000 đ/m2.
2- Mía:
+ Vụ 1: 3.000 đ/m2.
+ Vụ 2: 2.500 đ/m2.
+ Vụ 3: 2.000 đ/m2.
3- Đậu, ngũ cốc các loại: 1.750
đ/m2.
4- Mì, bắp, khoai củ các loại:
1.000 đ/m2.
5- Rau gia vị: 3.000 đ/m2.
6- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2.
7- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
8- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2.
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2.
* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh
lăng: 1.000 đ/cây.
* Cây lâu năm, cây công nghiệp:
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000
đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi: 60.000
đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi: 95.000
đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 150.000
đ/cây.
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây.
- Trên 2 đến 4 năm tuổi: 50.000
đ/cây.
- Trên 4 đến 6 năm tuổi: 90.000
đ/cây.
- Trên 6 đến 20 năm tuổi:
140.000 đ/cây.
- Trên 20 năm tuổi: 50.000
đ/cây.
3. Tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha,
nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/nọc.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi: 60.000
đ/nọc.
- Trên 5 đến 15 năm tuổi:
120.000 đ/nọc.
- Trên 15 năm tuổi: 50.000 đ/nọc.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ
trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng bêtông cốt thép được hỗ trợ thêm 50.000
đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây.
- Trên 2 đến 5 năm tuổi: 50.000
đ/cây.
- Trên 5 đến 10 năm tuổi: 95.000
đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 50.000
đ/cây.
5. Cây trà, lài:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000
đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 12.000
đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây.
* Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
1.500.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000
đ/cây.
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây.
- Trên 3 đến 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây.
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
600.000 đ/cây.
- Trên 10 năm tuổi: 1.000.000
đ/cây.
Trường hợp cây sầu riêng giống
Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là
3. Mít, dừa, nhãn, chôm chôm,
cam, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây.
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 100.000
đ/cây.
- Trên 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây.
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc,
ổi, quýt, hồng quân, thanh long, saboche:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000
đ/cây.
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 60.000
đ/cây.
- Trên 6 năm tuổi: 100.000
đ/cây.
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột,
sơ ri, cóc, xi rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000
đ/cây.
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000
đ/cây.
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây.
6. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa
2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời):
1.000 đ/cây.
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây.
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây.
7. Thơm (Mật độ tối đa 40.000
cây (bụi)/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 200
đ/bụi.
- Chưa thu hoạch: 1.000 đ/bụi.
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/bụi.
8. Một số loại cây khác như: Mù u,
bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây
không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây.
* Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 4.000
đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 6.000 đ/cây.
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 3.000
đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây.
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây.
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 800
đ/cây.
- Trên 2 năm tuổi: 1.500 đ/cây.
4. Tràm, bạch đàn, lồng mứt,
xoan, so đũa, xà cừ, trường và các cây lấy gỗ khác:
- Cây dưới 1 năm tuổi: 2.000
đ/cây.
- Cây từ 1 năm tuổi và có đường
kính < 10cm: 8.000 đ/cây.
- Cây có đường kính từ 10cm đến
20cm: 20.000 đ/cây.
- Cây có đường kính > 20cm:
50.000 đ/cây.
* Đối với những cây trồng không
có trong Bảng đơn giá này thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
* Riêng phần hỗ trợ di dời, cây
cảnh (trồng dưới đất)
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2
- Phát tài, chuổi ngọc, bông
trang thường…v…v: 15.000 đ/cây
- Mai cảnh:
+ Từ 1 đến 5 năm tuổi: 15.000
đ/cây
+ Từ 6 năm tuổi trở lên: 60.000
đ/cây
- Các loại kiểng trồng dưới đất:
Thiên tuế, ngọc lan, mai chiếu thủy, tùng, …:50.000 đ/cây (từ 6 năm tuổi trở
lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Quy
định chung:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa
có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng
phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình thì được hỗ trợ 80% theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng không
hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo
vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; mà chỉ được xem xét hỗ
trợ tiền công phá dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định.
- Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ;
người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và chịu chi phí
phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
- Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình
theo quy định.
- Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và
được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới: thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ,
vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt.
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp: Bồi thường theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10%
theo giá trị bồi thường, nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không
dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Nhà, công trình còn lại có
giá trị dưới 30% thì không xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
Điều 8. Đơn
giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà ở cấp II, biệt thự:
- Cấp IIA: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bêtông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IIB: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.500.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IIC: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
2.200.000 đồng/m2 xây dựng.
2. Nhà ở cấp III:
- Cấp IIIA: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IIIB: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch
xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IIIC: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đồng/m2 xây dựng.
3. Nhà ở cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột BTCT, nền gạch men
hoặc gạch hoa, mặt tiền đổ xênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính
hoặc gỗ: 1.200.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột xây tô, nền gạch
men hoặc hoa, mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa hoặc ốp gạch, cửa gỗ hoặc cửa sắt:
900.000 đồng/m2 xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây tô
hoặc gỗ hoặc sắt, tường xây tô, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần hoặc
trần tạm (cót, ván), cửa gỗ hoặc cửa sắt: 700.000 đồng/m2 xây dựng.
4. Nhà ở tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đồng/m2 xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đồng/m2
xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đồng/m2 xây dựng.
Điều 9. Đơn
giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung
kho tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đồng/m2 xây
dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống
loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đồng/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột
kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói:
500.000 đồng/m2 xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống
loại III, nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đồng/m2 xây dựng.
* Chi phí di dời nguyên vật liệu,
sản phẩm tồn kho, máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước: Do Tổ
chuyên viên giải tỏa bồi thường tính toán chi phí đầu tư thực tế, Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Điều 10.
Đơn giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đồng/m2 (xây
độc lập) nếu có ốp gạch men tính them 120.000 đồng/m2 phần ốp gạch.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đồng/m2, nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đồng/m2.
- Gác gỗ: 150.000 đồng/m2.
- Chuồng heo: Xây gạch, nền xi
măng, mái tole hoặc ngói, cột xây hoặc sắt: 200.000 đồng/m2. Các loại khác còn
lại: 150.000 đồng/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái lá hoặc tranh, nền đất: 50.000 đồng/m2 .
- Bồi thường cỏ trồng để nuôi
bò: 3.000 đồng/m2.
- Hỗ trợ di dời bò, trâu chăn
nuôi (dạng trang trại): 50.000 đồng/con.
- Hỗ trợ di dời heo, dê chăn
nuôi (dạng trang trại): 30.000 đồng/con.
- Giếng đào: 1.000.000 đồng/cái
(nếu có đặt cống bêtông loại dài 1m được tính thêm 120.000 đồng/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000
đồng/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đồng/cái
đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần 500.000 đồng/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đồng/cái
đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đồng/cái.
- Điện thoại: 700.000 đồng/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đồng/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đồng/cái
đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đồng/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bêtông nhựa nóng: 120.000
đồng/m2.
- Sân nhựa tưới: 80.000 đồng/m2.
- Sân bêtông xi măng, bêtông đan
sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men:70.000 đồng/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi
măng: 40.000 đồng/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đồng/m2
(có rải đá mi tính thêm 3.500 đồng/m2).
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột): 120.000 đồng/m2 (nếu chưa tô trát
thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đồng/m2 phần
sơn nước).
- Kè đá hộc: 250.000 đồng/m3.
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đồng/cây.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đồng/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đồng/m2 phần ốp gạch).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đồng/bóng
(hỗ trợ).
- Rào lưới B40 loại kiên cố
30.000 đồng/m2; loại kiên cố 40.000 đồng/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố:
10.000 đồng/m2; loại kiên cố 20.000 đồng/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời):
25.000 đồng/m2.
- Các loại cổng khác di dời:
15.000 đồng/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa 30.000 đồng/m dài; không cắt tỉa 15.000 đồng/m dài.
- Cầu BTCT: 120.000 đồng/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đồng/m2.
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện
tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đồng/cái.
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đồng/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được trợ
cấp thêm 1.900.000 đồng/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường tính toán theo chi phí thực tế
trình Hội đồng Bồi thường giải tỏa, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi
thường.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Φ 2,7cm trở
lên: 5.000 đồng/md.
- Ống nhựa thoát nước Φ 10cm trở
lên: 12.000 đồng/md.
- Ống sành thoát nước Φ (10 -
20) cm: 15.000 đồng/md.
- Ống bêtông tiêu nước Φ (20 –
40) cm: 40.000 đồng/md.
- Ống bêtông tiêu nước Φ 100cm: 120.000
đồng/md.
- Bàn thiên xây gạch chiều cao
< 1,5m (xây độc lập): 80.000 đồng/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đồng/trụ).
- Bàn thiên các loại khác:
50.000 đồng/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đồng/m2
(các loại như: Giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đồng/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4m đến
6m: 200.000 đồng/trụ.
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang
trí: 40.000 đồng/m2.
- Hồ nước bằng ống bêtông cốt
thép Φ 100cm: 140.000 đồng/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bêtông cốt thép:
200.000 đồng/cái.
- Kết cấu bêtông cốt thép:
1.200.000 đồng/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đồng/cái.
* Một số vật liệu kiến trúc, kết
cấu xây dựng khác không có trong Bản Quy định này, Tổ chuyên viên giải tỏa bồi
thường sẽ định giá trên cơ sở đầu tư thực tế trình Hội đồng Bồi thường giải tỏa,
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11.
Chính sách trợ cấp:
Đối với những hộ có đất ở, có
nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa được hưởng các khoản trợ cấp sau:
1. Trợ cấp ổn định đời sống:
1.000.000 đồng/nhân khẩu thường trú tại hộ phải giải tỏa di dời.
2. Đối với gia đình chính sách:
Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Thương bệnh binh từ 1/4 -
4/4, gia đình liệt sĩ: 3.000.000 đồng/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng:
1.000.000 đồng/hộ.
3. Trợ cấp di dời: 3.000.000 đồng/hộ.
4. Chính sách trợ cấp đối với hộ
sản xuất kinh doanh có giấy phép kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới
10.000.000 đồng/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đồng/tháng trở lên hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính
theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ
quan thuế địa phương.
5. Đối với cơ quan, tổ chức
chính trị, xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển
theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 12.
Chính sách tái định cư:
1. Tất cả những hộ dân có đất thổ
cư, có nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa trong phạm vi quy hoạch sẽ
được hoán đổi đất trong khu tái định cư bằng diện tích đất thổ cư được bồi thường
(hoán đổi trên cơ sở ngang giá).
2. Những hộ gia đình đã định cư
nhiều năm liền tại ngôi nhà riêng biệt nhưng nhà được xây dựng trên đất nông,
lâm nghiệp. Tổ chuyên viên sẽ xem xét và đề nghị Ban Chỉ đạo giải tỏa bồi thường
quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Người nhận đất thổ cư trong
khu tái định cư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 13.
Chính sách hỗ trợ đất thổ cư:
1. Các hộ dân có đất sản xuất
nông, lâm nghiệp trong vùng quy hoạch, tùy theo diện tích đất bị thu hồi sẽ được
hỗ trợ đất thổ cư theo định mức sau:
a) Cứ mỗi 10.000m2 (1ha) đất sản
xuất nông, lâm nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ 1100m2 (một ngàn một trăm mét
vuông) đất thổ cư trong khu tái định cư. Nếu diện tích đất bị thu hồi lớn hơn
hoặc nhỏ hơn 1ha sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng.
b) Căn cứ vào diện tích đất thổ
cư hỗ trợ mà hộ dân quyết định nhận sẽ được quy thành diện tích đất sản xuất
nông, lâm nghiệp tương ứng để hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2. Việc hỗ trợ đất thổ
cư được thực hiện ngay tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
2. Người nhận đất thổ cư hỗ trợ
phải trả chi phí đầu tư vào đất và xây dựng cơ sở hạ tầng với số tiền là
200.000 đồng/m2.
3. Người nhận đất thổ cư có thể
nhận đất tái định cư tại khu tái định cư thị trấn Phước Vĩnh.
4. Người nhận đất thổ cư theo
chính sách hỗ trợ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 14. Trách
nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình, có trách nhiệm chấp hành đầy đủ
và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng Bồi thường –
Giải tỏa. Trường hợp người bị giải tỏa cố tình không thực hiện đúng quy định
thì Hội đồng Bồi thường – Giải tỏa báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện Phú Giáo ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật,
buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ.
Điều 15.
Khiếu nại và thời hạn khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ nếu thấy quyết định không đúng với quy định
thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 138 của
Luật Đất đai 2003 và Điều 63 và Điều 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế
hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.