ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
19 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH
ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày
08/01/2010 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây
dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Công văn số 4683/STNMT-CCQLĐĐ ngày 17/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị
trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND
ngày 22/12/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tiêu thức
và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, TH, CNN, KT, Sở TN&MT 2b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm
2012 của UBND tỉnh Đồng Nai).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều
chỉnh
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu thức và việc phân vùng,
phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Quy định này không dùng làm căn cứ để định giá đất
đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện
các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường phố: là các đường giao thông trong đô thị
có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2013.
2. Đường giao thông chính: là các đường giao thông
tại khu vực nông thôn có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013.
3. Khoảng cách đến đường phố (hoặc đường giao thông
chính): là độ dài từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất tính
theo đường giao thông bộ.
4. Thửa đất mặt tiền đường phố (hoặc đường giao thông
chính, hoặc hẻm): là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc đường giao thông
chính, hoặc hẻm).
5. Hẻm nối trực tiếp với đường phố (hoặc đường giao
thông chính): là hẻm mà đầu vào của hẻm tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) - còn được gọi là hẻm cấp 1.
Chương II
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng đất tại
nông thôn
1.
Miền núi: là các xã, thị trấn được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban dân
tộc) công nhận theo các Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/1/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ
ngày 4/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 9/8/1997, Quyết định số
363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng: là các xã, thị trấn còn lại.
Điều 5. Phân loại đất
Căn cứ Quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003
và Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai, phân thành 3 loại đất, gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
và đất chưa sử dụng.
Điều 6. Phân vị trí đất nông
nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị gồm đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất, đất
nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và
các phường thuộc thị xã Long Khánh: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các huyện: phân thành 02
cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường phố trong
phạm vi 200m tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới).
- Vị trí 2: các thửa đất, phần thửa đất còn lại.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn, gồm đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4
Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004).
Đối với các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa thuộc thành
phố Biên Hòa: không phân vị trí và có cùng một mức giá đất; các xã còn lại trên
địa bàn tỉnh được phân thành 3 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền quốc lộ, tỉnh
lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông
tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ
mốc lộ giới.
b) Vị trí 2: bao gồm:
- Các thửa đất, phần thửa đất phía sau vị trí 1 có
chiều sâu trong phạm vi 300 mét tính từ mốc lộ giới.
- Các thửa đất mặt tiền đường huyện (không thuộc
đường huyện xác định ở vị trí 1), đường liên xã, các đường xã có bề rộng, kết cấu
mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường huyện, đường liên
xã có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
c) Vị trí 3: các thửa đất và phần thửa đất còn lại.
3. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện
tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường,
hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được xác định
cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới
hạn hành lang an toàn giao thông, thì lấy theo mép ngoài cùng của chỉ giới xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không có quy định giới hạn
hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới xây dựng, thì áp dụng theo Quy định
tại Điều 14, 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Việc xác định các tuyến đường giao thông tương
đương quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều này do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa quyết định trên cơ sở thống nhất với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 7. Phân vị trí đất phi
nông nghiệp
Việc phân vị trí đất phi nông nghiệp được căn cứ
vào khả năng sinh lợi của thửa đất; cấp hẻm; khoảng cách từ thửa đất đến đường
phố hoặc đường giao thông chính; bề rộng hẻm, có xem xét đến kết cấu mặt đường
của hẻm (rải nhựa, tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường đất). Cụ thể
như sau:
1. Tại đô thị
Đô thị bao gồm thị trấn; phường thuộc thị xã,
thành phố được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
và xếp loại đô thị.
a) Đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định
theo loại đường phố, khoảng cách đến đường phố và bề rộng hẻm, gồm 4 cấp
vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤1.000m,
mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền
hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤1000m,
mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố >1.000m, mặt tiền
hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến ≤500m,
thuộc hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >500m đến ≤1.000m
thuộc hẻm có bề rộng từ ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại đô thị.
Vị trí đất phi nông nghiệp tại đô thị quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ thửa
đất đến đường phố
|
Hẻm nối trực tiếp
với đường phố
|
Hẻm không nối trực
tiếp với đường phố
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>200m đến ≤500m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>1000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong
bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có chiều
sâu tính từ mốc lộ giới >25m (đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa và
thị xã Long Khánh); >40m (đối với thị trấn thuộc các huyện) được tính theo
quy định sau:
- Đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 25: tính bằng
100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 25 đến hết mét thứ 50: tính
bằng 80% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ 100: tính
bằng 60% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều sâu thửa đất
tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
- Đối với thị trấn thuộc các huyện:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 40: tính bằng
100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 40 đến hết mét thứ 100: tính
bằng 70% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết mét thứ 150: tính
bằng 50% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 150 đến hết chiều sâu thửa đất
tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
Nếu mức giá đất đã phân khoảng cách nêu trên thấp
hơn mức giá đất ở vị trí 4 cùng tuyến đường thì tính bằng mức giá đất vị trí 4
của tuyến đường đó.
2. Tại nông thôn
a) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn được xác
định theo đường giao thông chính, khoảng cách đến đường giao thông chính và bề
rộng hẻm, gồm 4 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường giao
thông chính.
- Vị trí 2: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m,
mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m,
mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp đường giao thông chính.
- Vị trí 3: bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m,
mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
>2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường giao thông
chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính ≤500m,
mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường giao
thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤ 1.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>1.000m đến ≤ 2.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường
giao thông chính.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại nông thôn
Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ thửa
đất đến đường giao thông chính
|
Hẻm nối trực tiếp
với đường giao thông chính
|
Hẻm không nối trực
tiếp với đường giao thông chính
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≤500m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>1000m đến ≤2000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>2000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong
bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có chiều
sâu >40 mét tính từ mốc lộ giới, thì áp dụng tương tự quy định đối với thửa
đất tại các thị trấn được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đất tại các vị trí 2, 3, 4 ở khoản 1 và khoản
2 Điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân với hệ số 1; nếu
thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân với hệ số 0,8.
Đường nhựa, bê tông xi măng chỉ áp dụng cho trường
hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng đồng bộ,
không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa phần đường phía
trước thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ diện
tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi thường,
hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật, thì được xác
định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới
hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy định này.
Điều 8. Phân vị trí đất
chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng,
đất núi đá không có rừng cây), căn cứ vào vị trí của các loại đất liền kề
được quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này để xác định vị trí theo
nguyên tắc thửa đất liền kề.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 9. Nguyên tắc áp giá
đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp có nhiều
cấp vị trí khác nhau, có nhiều mức giá quy định khác nhau thì áp dụng theo vị
trí có mức giá cao nhất.
2. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp thuộc hẻm
nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường giao thông chính tại nông thôn) có
mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất; trường hợp khoảng cách từ
thửa đất đến hai đường bằng nhau thì áp giá theo đường có mức giá cao hơn.
3. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền
hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính
từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất cần xác định giá.
4. Đối với đất trong các khu dân cư đã được phân
lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp khu dân cư tiếp giáp với đường phố
(hoặc đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường đó, các thửa đất còn
lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường đó.
b) Trường hợp khu dân cư không tiếp giáp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung vị trí 2 của đường phố
(hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
5. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền đường lòng chợ;
đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm thương mại, siêu
thị thì được xác định ở vị trí 1 đường phố (hoặc đường giao thông chính) tương
ứng; trường hợp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị không tiếp giáp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính) thì được xác định ở vị trí 2 của đường phố
(hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
6. Đối với đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng
a) Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
của các nông, lâm trường không phân vị trí, mà áp dụng mức giá như sau:
- Tại các phường thuộc thành phố Biên Hòa và 03 xã:
Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh: áp dụng bằng
50% mức giá đất rừng sản xuất.
- Tại các thị trấn: áp dụng bằng 70% mức giá vị trí
2 đất rừng sản xuất.
- Tại các xã còn lại: áp dụng bằng vị trí 3 đất rừng
sản xuất.
Trường hợp diện tích đất do nông, lâm trường quản
lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá khác nhau thì áp dụng
bằng bình quân các mức giá theo diện tích tương ứng với từng đơn vị hành chính.
b) Đất rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân nằm
rải rác có quy mô diện tích ≤ 5.000 m2 thì áp dụng mức giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm cùng vị trí của khu vực đó.
7. Đối với đất trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp (kể cả khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư hoặc chưa đầu tư kết
cấu hạ tầng):
Không phân vị trí, mà áp dụng mức giá như sau:
- Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp
giáp quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ
thuận tiện về giao thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng bằng
mức giá vị trí 3 đất ở của đường tiếp giáp có mức giá cao nhất.
- Các trường hợp còn lại thì áp dụng bằng mức giá
vị trí 4 đất ở cùng khu vực theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần
nhất và có mức giá cao nhất.
8. Đối với thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền hẻm
được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân dân đóng góp vốn.
a) Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các nghĩa
vụ tài chính: áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số 0,8 trong thời gian 5
năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp thực hiện việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất: áp dụng mức giá cùng vị trí theo hạ tầng hiện hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giao Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 11. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết
định./.