ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
16 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều
chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Công văn số 4578/STNMT-CCQLĐĐ ngày 21/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu thức và việc
phân vùng, phân loại, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 19/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
ban hành Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CNN, KT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU THỨC VÀ VIỆC PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tiêu thức và việc
phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Quy định này không dùng làm căn cứ để định
giá đất đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi
thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường phố: Là các đường giao thông trong đô
thị có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
năm 2014.
2. Đường giao thông chính: Là các đường giao
thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng quy định về giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2014.
3. Khoảng cách đến đường phố (hoặc đường giao
thông chính): Là độ dài từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất
tính theo đường giao thông bộ.
4. Thửa đất mặt tiền đường phố (hoặc đường giao
thông chính, hoặc hẻm): Là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc đường giao
thông chính, hoặc hẻm).
5. Hẻm nối trực tiếp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính): là hẻm mà đầu vào của hẻm tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) – còn được gọi là hẻm cấp 1.
Chương II
PHÂN VÙNG, PHÂN LOẠI,
PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng đất tại
nông thôn
1. Miền núi: Là các xã, thị trấn được Ủy ban Dân
tộc - Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc) công nhận theo các Quyết định số
21/UB-QĐ ngày 26/02/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994, Quyết định số
68/UB-QĐ ngày 9/8/1997, Quyết định số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
2. Đồng bằng: Là các xã, thị trấn còn lại.
Điều 5. Phân loại đất
Căn cứ Quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm
2003 và Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai, phân thành 3 loại đất, gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp và đất chưa sử dụng.
Điều 6. Phân vị trí đất nông
nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị gồm đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản được phân như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Biên Hòa
và các phường thuộc thị xã Long Khánh: không phân vị trí và có cùng một mức giá
đất.
b) Đối với thị trấn thuộc các huyện: Phân thành
02 cấp vị trí:
- Vị trí 1: các thửa đất mặt tiền đường phố
trong phạm vi 200m tính từ giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới).
- Vị trí 2: các thửa đất, phần thửa đất còn lại.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn, gồm đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm (bao gồm cả đất trồng cao su), đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (theo quy định tại Điểm đ, Khoản
4, Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004).
Đối với các xã Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa thuộc
thành phố Biên Hòa: Không phân vị trí và có cùng một mức giá đất; các xã còn lại
trên địa bàn tỉnh được phân thành 03 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền quốc lộ, tỉnh
lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức độ thuận tiện về giao
thông tương đương đường quốc lộ, tỉnh lộ có chiều sâu trong phạm vi 200 mét
tính từ mốc lộ giới.
b) Vị trí 2: Bao gồm:
- Các thửa đất, phần thửa đất phía sau vị trí 1
có chiều sâu trong phạm vi 300 mét tính từ mốc lộ giới.
- Các thửa đất mặt tiền đường huyện (không thuộc
đường huyện xác định ở vị trí 1), đường liên xã, các đường xã có bề rộng, kết cấu
mặt đường và mức độ thuận tiện về giao thông tương đương đường huyện, đường
liên xã có chiều sâu trong phạm vi 200 mét tính từ mốc lộ giới.
c) Vị trí 3: Các thửa đất và phần thửa đất còn lại.
3. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ
diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi
thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì phần
diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới được xác định cùng vị
trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới
hạn hành lang an toàn giao thông, thì lấy theo mép ngoài cùng của chỉ giới xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp không có quy định giới hạn
hành lang an toàn giao thông hoặc chỉ giới xây dựng, thì áp dụng theo quy định
tại Điều 14, 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Việc xác định các tuyến đường giao thông tương
đương quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã quy định tại Điểm a, Điểm b,
Khoản 2 Điều này do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa quyết định trên cơ sở thống nhất với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 7. Phân vị trí đất phi
nông nghiệp
Việc phân vị trí đất phi nông nghiệp được căn
cứ vào khả năng sinh lợi của thửa đất; cấp hẻm; khoảng cách từ thửa đất đến đường
phố hoặc đường giao thông chính; bề rộng hẻm, có xem xét đến kết cấu mặt đường
của hẻm (rải nhựa, tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường đất). Cụ thể
như sau:
1. Tại đô thị
Đô thị bao gồm thị trấn; phường thuộc thị xã,
thành phố được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
và xếp loại đô thị.
a) Đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác
định theo loại đường phố, khoảng cách đến đường phố và bề rộng hẻm, gồm 04
cấp vị trí:
- Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường phố.
- Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến
≤1.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến
≤1000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố >1.000m, mặt tiền
hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố ≤200m, mặt tiền hẻm
có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >200m đến
≤500m, thuộc hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường phố;
+ Các thửa đất cách đường phố từ >500m đến
≤1.000m thuộc hẻm có bề rộng từ ≥4m và không nối trực tiếp với đường phố.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại đô thị.
Vị trí đất phi nông nghiệp tại đô thị quy định tại
Điểm a, Khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ
thửa đất đến đường phố
|
Hẻm nối trực tiếp
với đường phố
|
Hẻm không nối
trực tiếp với đường phố
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≤200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>200m đến ≤500m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>1.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu
trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có
chiều sâu tính từ mốc lộ giới >25m (đối với các phường thuộc thành phố Biên
Hòa và thị xã Long Khánh); >40m (đối với thị trấn thuộc các huyện) được tính
theo quy định sau:
- Đối với thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 25: Tính
bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 25 đến hết mét thứ 50:
Tính bằng 80% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ 100:
Tính bằng 60% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều sâu thửa đất
tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
- Đối với thị trấn thuộc các huyện:
+ Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 40: Tính
bằng 100% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 40 đến hết mét thứ 100:
Tính bằng 70% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 100 đến hết mét thứ 150:
Tính bằng 50% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
+ Từ sau mét thứ 150 đến hết chiều sâu thửa đất
tính bằng 30% giá đất ở vị trí 1 của đường đó.
Nếu mức giá đất đã phân khoảng cách nêu trên thấp
hơn mức giá đất ở vị trí 4 cùng tuyến đường thì tính bằng mức giá đất vị trí 4
của tuyến đường đó.
2. Tại nông thôn
a) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn được xác
định theo đường giao thông chính, khoảng cách đến đường giao thông chính và bề
rộng hẻm, gồm 04 cấp vị trí:
- Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền đường giao
thông chính.
- Vị trí 2: Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và nối trực tiếp với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp đường giao thông chính.
- Vị trí 3: Bao gồm các trường hợp sau:
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng <2m và nối trực tiếp với đường giao thông
chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và nối trực tiếp
với đường giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
>2.000m, mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và nối trực tiếp với đường giao thông
chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính
≤500m, mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥2m đến <4m và không nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>500m đến ≤ 1.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥2m và không nối trực tiếp với đường
giao thông chính;
+ Các thửa đất cách đường giao thông chính từ
>1.000m đến ≤ 2.000 mặt tiền hẻm có bề rộng ≥4m và không nối trực tiếp với
đường giao thông chính.
- Vị trí 4: các thửa đất còn lại tại nông thôn
Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông thôn quy định
tại Điểm a, Khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách từ
thửa đất đến đường giao thông chính
|
Hẻm nối trực tiếp
với đường giao thông chính
|
Hẻm không nối
trực tiếp với đường giao thông chính
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≥4m
|
≥2m đến <4m
|
<2m
|
≤500m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>500m đến ≤1000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT3
|
VT4
|
>1000m đến ≤2.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
>2.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
VT4
|
Thửa đất không thuộc các trường hợp tham chiếu trong
bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4.
b) Trường hợp thửa đất là đất ở tại vị trí 1 có
chiều sâu >40 mét tính từ mốc lộ giới, thì áp dụng tương tự quy định đối với
thửa đất tại các thị trấn được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này.
3. Đất tại các vị trí 2, 3, 4 ở Khoản 1 và Khoản
2 Điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê tông xi măng thì nhân với hệ số 1; nếu
thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân với hệ số 0,8. Trường hợp thửa đất
không có đường vào (đi nhờ qua thửa khác) thì áp dụng hệ số theo thửa đất cho
đi nhờ.
Đường nhựa, bê tông xi măng chỉ áp dụng cho trường
hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng đồng bộ,
không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa phần đường phía
trước thửa đất.
4. Trường hợp thửa đất có một phần hoặc toàn bộ
diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới, nếu đủ điều kiện để bồi
thường, hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thì phần
diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới được xác định cùng vị
trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp các tuyến đường không có quy định giới
hạn hành lang an toàn giao thông, thì áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 6
của Quy định này.
Điều 8. Phân vị trí đất
chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử
dụng, đất có mặt nước chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ
quy định tại Điều 6 của Quy định này để xác định vị trí của thửa đất.
Chương III
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ
THỂ
Điều 9. Nguyên tắc áp giá đối
với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp có 2 mặt
tiền đường phố (hoặc đường giao thông chính) trở lên thì xác định giá đất theo
đường có mức giá cao nhất.
Trường hợp thửa đất phi nông nghiệp là đất ở phải
xác định giá đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 7 của
Quy định này mà tiếp giáp với nhiều đường có mức giá cao nhất bằng nhau thì dựa
theo đường mà thửa đất có mặt tiền dài nhất để định giá.
2. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp thuộc
hẻm nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường giao thông chính) có mức giá đất
khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến
các đường bằng nhau thì áp giá theo đường có mức giá cao nhất.
3. Đối với những thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền
hẻm có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính
từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất cần xác định giá.
4. Đối với đất trong các khu dân cư đã được phân
lô, đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp các tuyến đường nội bộ trong khu
dân cư đã được quy định giá đất cụ thể thì áp dụng vị trí, giá đất theo đường nội
bộ trong khu dân cư.
b) Trường hợp các tuyến đường nội bộ trong khu
dân cư chưa được quy định giá đất cụ thể:
- Đối với khu dân cư tiếp giáp với đường phố (hoặc
đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với đường phố (hoặc đường
giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường mà thửa đất tiếp giáp,
các thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường có giá đất cao nhất
mà khu dân cư tiếp giáp.
- Đối với khu dân cư không tiếp giáp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung một cấp vị trí của đường phố
(hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào đến ranh khu dân cư theo nguyên tắc:
+ Vị trí 2: Áp dụng đối với các khu dân cư tại
đô thị có khoảng cách đến đường phố ≤500m; các khu dân cư tại khu vực nông thôn
có khoảng cách đến đường giao thông chính ≤1.000m.
+ Vị trí 3: Áp dụng đối với các khu dân cư còn lại.
5. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền đường lòng
chợ; đường tiếp giáp từ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm thương mại,
siêu thị thì được xác định ở vị trí 1 đường phố (hoặc đường giao thông chính)
tương ứng; trường hợp chợ, trung tâm thương mại, siêu thị không tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì được xác định ở vị trí 2 của đường
phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất đi vào.
6. Đối với đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng
a) Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
của các nông, lâm trường không phân vị trí, mà áp dụng mức giá như sau:
- Tại các phường thuộc thành phố Biên Hòa và 03
xã: Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh: Áp dụng bằng
50% mức giá đất rừng sản xuất.
- Tại các thị trấn: Áp dụng bằng 70% mức giá vị
trí 2 đất rừng sản xuất.
- Tại các xã còn lại: Áp dụng bằng vị trí 3 đất
rừng sản xuất.
Trường hợp diện tích đất do nông, lâm trường quản
lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá khác nhau thì áp dụng bằng
bình quân các mức giá theo diện tích tương ứng với từng đơn vị hành chính.
b) Đất rừng sản xuất của hộ gia đình, cá nhân nằm
rải rác có quy mô diện tích ≤ 5.000 m2 thì áp dụng mức giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm cùng vị trí của khu vực đó.
7. Đối với đất trong các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp (kể cả khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đầu tư hoặc chưa đầu tư
kết cấu hạ tầng):
Áp dụng chung một cấp vị trí cho toàn khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo nguyên tắc:
a) Trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp
tiếp giáp quốc lộ, tỉnh lộ; các đường huyện có bề rộng, kết cấu mặt đường và mức
độ thuận tiện về giao thông tương đương quốc lộ, tỉnh lộ thì áp dụng vị trí 3 của
đường tiếp giáp có mức giá cao nhất.
b) Các trường hợp còn lại thì xác định vị trí
như sau:
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp giáp với
đường phố (hoặc đường giao thông chính): Áp dụng vị trí 4 của đường tiếp giáp
có mức giá cao nhất.
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp không tiếp
giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính): Áp dụng vị trí 4 của đường gần
nhất và có mức giá cao nhất.
8. Đối với thửa đất phi nông nghiệp mặt tiền hẻm
được nâng cấp (nhựa hóa, bê tông xi măng) do nhân dân đóng góp vốn.
a) Trường hợp người sử dụng đất thực hiện các
nghĩa vụ tài chính: Áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số 0,8 trong thời
gian 5 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp thực hiện việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất: áp dụng mức giá cùng vị trí theo hạ tầng hiện hữu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa đề xuất ý kiến
trình UBND tỉnh quyết định./.