ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 728/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 17
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG
QUỐC DOANH DO CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP KHÔNG THUỘC DIỆN SẮP XẾP THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 118/2014/NĐ-CP, BAN QUẢN LÝ RỪNG VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27
tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc từ
nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban
quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập
phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; xác định giá đất thuê;
giao đất; cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày
27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc
từ nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp,
ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
Căn cứ Công văn số 2574/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị số
11/CT-TTg;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 66/TTr-STNMT ngày 12 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ
nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức khác, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Mục tiêu của Đề án:
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đất
đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp
không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và
các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Phạm vi thực hiện Đề án:
Đối với diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định
số 118/2014/NĐ-CP, vườn Quốc gia, Khu bảo tồn, Ban quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh, với tổng diện
tích: 246.006,28 ha, do các nhóm đối tượng dưới đây đang quản lý, sử dụng:
- 01 Vườn quốc gia, 05 Ban quản lý rừng, 02 Khu bảo
tồn thiên nhiên, với tổng diện tích 81.299,46 ha.
- 64 tổ chức khác: 73.165,66 ha.
- Đất thu hồi của các nông, lâm trường bàn giao về
địa phương quản lý, bố trí sử dụng sau khi rà soát theo Nghị định số
170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP là: 34.535 ha.
- Đất thu hồi của các Công ty nông, lâm nghiệp bàn
giao về địa phương quản lý, bố trí sử dụng sau khi rà soát, sắp xếp lại theo
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (gồm 10 Công ty sắp xếp lại và 06 công ty giải thể)
là: 57.007,16 ha.
(Khối lượng cụ thể nêu trong Đề án kèm theo Tờ
trình số 66/TTr-STNMT ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Nội dung thực hiện Đề án
- Lập và thực hiện các Thiết kế kỹ thuật - dự toán,
gồm: xác định ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng
đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính đối với toàn bộ diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc
doanh do các công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP, Ban quản lý rừng và các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
trên địa bàn tỉnh.
- Lập phương án sử dụng đất, thực hiện các thủ tục
chuyển đổi hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang Nhà nước
cho thuê đất đối với các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh.
- Lập phương án quản lý, sử dụng đất đối với diện
tích đất do các nông, lâm trường hoặc các tổ chức chuyển đổi từ nông, lâm trường
bàn giao cho các địa phương quản lý, bố trí sử dụng.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật, xử lý vi phạm đối với đất có nguồn gốc
nông, lâm trường.
4. Cơ quan chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông.
5. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đắk Nông.
6. Đơn vị thực hiện Đề án: Lựa chọn các đơn
vị thực hiện Đề án theo quy định.
7. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2018
- 2021.
8. Kinh phí thực hiện:
Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án là: 383.963.000.000
đồng (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi ba tỷ chín trăm sáu mươi ba triệu đồng).
9. Nguồn vốn thực hiện dự án: Trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí thực hiện Đề án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp
với các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ
chức thực hiện Đề án theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra, thẩm định, thanh quyết toán việc sử dụng nguồn vốn theo đúng
quy định của Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc xác định ranh giới
theo quy định.
4. UBND các huyện, thị xã phối hợp với các Sở, Ban,
ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTKH, NN(Tha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
UBND TỈNH ĐẮK NÔNG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/TTr-STNMT
|
Đắk Nông, ngày 12
tháng 02 năm 2018
|
TỜ
TRÌNH
VỀ
VIỆC ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG,
LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH DO CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP KHÔNG THUỘC DIỆN SẮP XẾP
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP, BAN QUẢN LÝ RỪNG VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC, HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày
27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc từ nông,
lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản
lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014
của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của
Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường
quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất;
lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; xác định giá đất thuê; giao đất; cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp;
Thực hiện Công văn số 2574/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
28/6/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg và
Công văn 1246/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 12/7/2016 của Tổng Cục quản lý đất đai về việc
hướng dẫn Đề cương chi tiết xây dựng Đề án tăng cường quản lý đất có nguồn gốc
từ nông, lâm trường quốc doanh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng dự thảo
Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh
trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các ý kiến góp ý của các Sở (Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư) và UBND các huyện, thị xã, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã chỉnh sửa, hoàn thiện Đề án và đề nghị UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt Đề án với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Đề án tăng cường quản lý đất
đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp
không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và
các tổ chức sự nghiệp, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Nội dung thực hiện Đề án:
- Lập và thực hiện các Thiết kế kỹ thuật - dự toán,
gồm: xác định ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng
đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ
sơ địa chính đối với toàn bộ diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc
doanh do các công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP, vườn Quốc gia, Khu bảo tồn, ban quản lý rừng và các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh.
- Lập phương án sử dụng đất, thực hiện các thủ tục
chuyển đổi hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang Nhà nước
cho thuê đất đối với các doanh nghiệp sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh.
- Lập phương án quản lý, sử dụng đất đối với diện
tích đất do các nông, lâm trường hoặc các tổ chức chuyển đổi từ nông lâm trường
bàn giao cho các địa phương quản lý, bố trí sử dụng.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật, xử lý vi phạm đối với đất có nguồn gốc
nông, lâm trường.
- Công tác quản lý thực hiện Đề án: hướng dẫn, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về kỹ thuật, quản lý chất lượng, quản lý dự án;
kiểm tra, đôn đốc tiến độ, xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án;
đánh giá giữa kỳ (sơ kết) và tổng kết Đề án.
3. Cơ quan chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân
tỉnh Đăk Nông;
4. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đăk Nông.
5. Đơn vị thực hiện Đề án: Lựa chọn các đơn
vị thực hiện Đề án theo quy định.
6. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2018
- 2021.
7. Kinh phí thực hiện:
Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án là; 383.963,0
triệu đồng (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi ba ngàn chín trăm sáu mươi ba triệu đồng).
8. Nguồn vốn thực hiện dự án: Đề xuất Trung
ương hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện Đề án.
Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm có:
- Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ
nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp
xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Dự thảo Quyết định phê duyệt Đề án.
Kính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh ;
- Lưu: VT-ĐKTK.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bùi Thanh Hà
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH HIỆN
DO CÁC CÔNG TY NÔNG NGHIỆP, CÔNG TY LÂM NGHIỆP KHÔNG THUỘC DIỆN SẮP XẾP LẠI
THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP, BAN QUẢN LÝ RỪNG VÀ CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP
KHÁC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Kèm theo Tờ trình số: 66/TTr-STNMT ngày 12 tháng 2 năm 2018 của Sở Tài
nguyên và Môi trường)
Phần I.
THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ
ÁN
1. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề
án
- Nghị quyết 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc
hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
- Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp
- Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 07 năm 2016
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
Nghị Quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định bản đồ địa chính;
- Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT ngày 27/01/2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng đề án và
phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP và văn bản chỉ đạo có liên quan tại địa phương;
- Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ
sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất;
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp;
- Công văn số 2574/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28/6/2016 của
Tổng cục Quản lý đất đai về thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015
của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường
quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và
các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
- Công văn 1246/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 12 tháng 7 năm
2016 của Tổng Cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn Đề cương chi tiết xây dựng
Đề án tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh;
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đất
đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh do các công ty nông, lâm nghiệp
không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, vườn Quốc gia, Khu bảo
tồn, Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thiết lập hệ thống bản đồ và hồ sơ kỹ thuật phản
ánh tính chính xác, đầy đủ đúng hiện trạng, ranh giới các loại đất; ranh giới đất
thuộc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng.
- Rà soát, xác định rõ ràng nguồn gốc sử dụng đất,
diện tích chính xác theo loại đất; xây dựng phương án sử dụng đất; hoàn thiện
thủ tục, hồ sơ giao đất cho thuê đất đồng bộ, thống nhất và theo đúng quy định
hiện hành.
- Hoàn thành việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra chặt chẽ việc tuân
thủ pháp luật, xử lý kịp thời các vi phạm về quản lý, sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp, chính sách để xử lý những tồn
tại, bất cập và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ
nông, lâm trường.
3. Phạm vi địa bàn thực hiện
Đề án
Phạm vi đất thực hiện Đề án bao gồm đất hiện do các
nhóm đối tượng dưới đây quản lý, sử dụng:
(1) Các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và các tổ chức sự nghiệp có tên gọi khác
thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp (dưới đây gọi là Đối
tượng 1). Cụ thể gồm:
- 01 Vườn quốc gia, 02 Khu bảo tồn thiên nhiên, 05
Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
(2) Các công ty nông, lâm nghiệp, cộng đồng và các
tổ chức có tên gọi khác hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp, trừ các đơn vị thuộc diện sắp xếp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP
(dưới đây gọi là Đối tượng 2). Cụ thể gồm có 64 đơn vị.
(3) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang quản lý,
sử dụng đất do các nông, lâm trường và các tổ chức được chuyển đổi từ nông, lâm
trường bàn giao về địa phương trong quá trình thực hiện các Nghị quyết số
28-NQ/TW (2003), 30-NQ/TW (2014) và các Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 200/2004/NĐ-CP, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (dưới đây gọi là Đối tượng 3).
4. Nhiệm vụ của Đề án
- Rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc,
lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất đối với các tổ chức Đối tượng 1 và Đối tượng 2,
gồm: 01 vườn quốc gia, 05 Ban quản lý rừng, 02 khu bảo tồn thiên nhiên và 64 tổ
chức sự nghiệp khác, với chiều dài đường ranh giới khoảng 1.875 km; cắm mốc
ranh giới khoảng 1.745 mốc.
- Thành lập lưới địa chính 1.015 điểm.
- Đo đạc, lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10.000 diện
tích 140.351,58 ha; bản đồ địa chính tỷ lệ 1/5000 diện tích 14.112,54 ha; bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/2000 diện tích 91.542,16 ha.
- Lập phương án sử dụng đất, chuyển hình thức giao
đất từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất đối với các công ty
nông, lâm nghiệp và các tổ chức có tên gọi khác hoạt động theo pháp luật về
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, trừ các đơn vị thuộc diện sắp xếp
theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP.
- Lập phương án quản lý, sử dụng đất đối với diện
tích đất do các nông, lâm trường hoặc các tổ chức chuyển đổi từ nông lâm trường
bàn giao cho các địa phương trong quá trình thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW
(2003), Nghị định 170/2004/NĐ-CP, Nghị định 200/2004/NĐ-CP; Nghị quyết 30-NQ/TW
(2013). Nghị định 118/2014/NĐ-CP.
- Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gồm
cấp GCN lần đầu và cấp đổi GCN), lập hồ sơ địa chính.
- Tích hợp dữ liệu địa chính đối với đất có nguồn gốc
nông, lâm trường (bao gồm cả dữ liệu địa chính đối với đất của các công ty
nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
- Kiểm tra, kiểm soát, thanh tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật đối với đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; giải quyết
tranh chấp, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất.
5. Các hoạt động chính của Đề
án
a) Lập, trình duyệt các Thiết kế kỹ thuật - Dự toán
xác định ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đo đạc,
lập bản đồ địa chính; đăng ký cấp GCN, lập hồ sơ địa chính, tích hợp dữ liệu địa
chính, xây dựng bộ dữ liệu địa chính đất có nguồn gốc nông, lâm trường.
b) Lập và thực hiện phương án sử dụng đất của các tổ
chức.
c) Lập và thực hiện phương án quản lý, sử dụng quỹ
đất do các nông, lâm trường hoặc các tổ chức chuyển đổi từ nông lâm trường bàn
giao về địa phương.
d) Tổ chức thực hiện các Thiết kế kỹ thuật - Dự
toán:
+ Rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, lập
hồ sơ ranh giới sử dụng đất đối với đất thuộc người sử dụng đất.
+ Đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính chi tiết;
+ Cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính.
+ Tích hợp dữ liệu địa chính đất có nguồn gốc nông,
lâm trường vào cơ sở dữ liệu địa chính.
+ Xây dựng bộ dữ liệu địa chính đất có nguồn gốc
nông, lâm trường.
đ) Lập và thực hiện phương án sử dụng đất, chuyển
hình thức giao đất từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất đối với
các công ty nông, lâm nghiệp.
e) Xác định giá đất phục vụ thu tiền thuê đất đối với
các doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất.
f) Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, xử lý vi phạm đối với đất có nguồn gốc
nông, lâm trường.
g) Công tác chỉ đạo, quản lý thực hiện Đề án, gồm:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
kỹ thuật, quản lý chất lượng, quản lý dự án;
- Kiểm tra, đôn đốc tiến độ, xử lý vướng mắc trong
quá trình thực hiện Đề án;
- Đánh giá giữa kỳ (sơ kết) và tổng kết Đề án.
6. Thời gian thực hiện Đề án
Từ năm 2017 đến hết năm 2021.
Trong đó, trong năm 2017 thực hiện xây dựng và
trình phê duyệt Đề án; từ năm 2018-2021 triển khai lập và thực hiện thiết kế kỹ
thuật - dự toán, các kế hoạch, chương trình hoạt động, nghiên cứu; năm 2021 tổ
chức tổng kết Đề án.
7. Tổng dự toán kinh phí thực
hiện Đề án
Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án là: 383.963,0
triệu đồng (Bằng chữ: Ba trăm tám mươi ba ngàn chín trăm sáu mươi ba triệu đồng).
8. Nguồn vốn thực hiện Đề án
Đề xuất Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án.
9. Các đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp thực hiện Đề án
- Cơ quan Chủ trì Đề án: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông.
- Cơ quan Chủ trì thực hiện Đề án: Sở Tài nguyên và
Môi trường Đắk Nông.
- Đơn vị thực hiện: Các đơn vị tư vấn có đủ năng lực
được Chủ đầu tư ký hợp đồng thực hiện (dưới hình thức Nhà nước đặt hàng dịch vụ).
- Đơn vị tham gia phối hợp: các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Thanh tra; Ủy ban nhân dân
các cấp huyện, xã; các tổ chức sử dụng đất và các đơn vị thi công.
- Hình thức lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện: Đặt
hàng (Chỉ định thầu) theo quy định của pháp luật.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Các nông, lâm trường quốc doanh đã có quá trình
hình thành và phát triển trên 60 năm, có nhiều đóng góp cho việc phát triển kinh
tế - xã hội, nhất là đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn và đặc
biệt khó khăn.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông,
lâm trường quốc doanh. Từ công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển các nông, lâm
trường quốc doanh theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004; Nghị định
200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ; công tác sắp xếp, đổi mới và phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết
số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị, cụ thể bằng Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014. Các chủ trương, chính sách trên đã làm thay đổi
mô hình hoạt động, phương thức quản lý của các nông, lâm trường ngày càng phù hợp
hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế; công tác quản lý, sử dụng đất đai
được chặt chẽ, có hiệu quả hơn. Các nông, lâm trường đã thực hiện việc rà soát,
sắp xếp lại trên sổ sách và bản đồ, làm rõ thêm một bước về đất đai, tài sản
trên đất, lập quy hoạch sử dụng đất gắn với phương án sản xuất kinh doanh; xác
định được diện tích cần thiết giữ lại, diện tích bàn giao về địa phương quản
lý, bố trí sử dụng, góp phần giải quyết đất ở, đất sản xuất cho người dân; một
số ít công ty nông, lâm nghiệp thực hiện giao khoán đất, tổ chức sử dụng đất có
hiệu quả hơn, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Một số
doanh nghiệp đã đổi mới cơ chế quản lý, quản trị doanh nghiệp; tạo quyền chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, diện tích đất đai có nguồn gốc từ các từ
nông trường, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng hiện nay là rất lớn, nhưng
công tác quản lý, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập như: Ranh giới chưa được
phân định rõ ràng, nhiều diện tích đất còn sử dụng không đúng mục đích, đất cho
thuê, cho mượn trái quy định của Nhà nước, đất bị lấn chiếm, tranh chấp ... được
xử lý dứt điểm theo quy định của pháp luật.
Để khắc phục tình trạng trên, Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 về tăng cường quản lý
đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông
nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác sử dụng (Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 (Chỉ thị số 11/CT-TTg) nhằm
triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc
hội, trong đó Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất
đai có nguồn gốc từ các nông trường, lâm trường quốc doanh giai đoạn 2016 -
2020 tại địa phương.
Đắk Nông là tỉnh miền trung Tây nguyên, thuộc vùng cao
nguyên có độ cao trung bình từ 600 m đến 800 m so với mực nước biển, có đường
biên giới với Campuchia. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá
trình hình thành và phát triển các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng thời kỳ. Hầu hết các công ty nông, lâm nghiệp từ khi thành lập đến
nay đều có thay đổi về quy mô diện tích đất đai; thay đổi nhiệm vụ, quy mô sản
xuất; một số đơn vị thay đổi về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà
soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp, đổi mới và phát triển tổ chức theo hướng
phù hợp với trình độ quản lý và đảm bảo hiệu quả về kinh tế, xã hội.
Theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm
2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã được rà soát,
sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP. Theo đó, các công ty nông, lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh được tiếp tục rà soát, làm rõ thực trạng việc quản lý,
sử dụng đất; đo đạc lập bản đồ, cắm mốc ranh giới sử dụng đất; xây dựng phương
án sử dụng đất, trong đó làm rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng,
diện tích đất bàn giao cho địa phương quản lý, bố trí sử dụng.
Tuy nhiên, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là các
Đối tượng 1, Đối tượng 2 và Đối tượng 3 nêu ở trên được giao quản lý, sử dụng đất
do các nông lâm trường chuyển về hoặc chuyển đổi trong quá trình thực hiện các
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP, 200/2004/NĐ-CP, 118/2014/NĐ-CP với tổng diện tích
rất lớn, đa phần thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; phần lớn đất đai chưa
được rà soát, đo đạc trên thực địa, chưa lập bản đồ địa chính, diện tích đất được
cấp Giấy chứng nhận chiếm tỷ lệ thấp; hệ thống hồ sơ kỹ thuật và pháp lý sử dụng
để quản lý đất còn thiếu và yếu, diện tích đất quản lý, sử dụng giữa thực tế và
hồ sơ sổ sách còn sai khác lớn, có nhiều diện tích chưa quản lý được. Diện tích
đất bàn giao cho địa phương phần nhiều chỉ thực hiện trên sổ sách, chưa có hồ
sơ địa chính để quản lý, sử dụng; phần diện tích đã giao khoán theo chính sách
trước đây do không thiết lập hồ sơ hoặc có thiết lập hồ sơ nhưng không chặt chẽ
nên việc truy nguồn gốc đất giữa giao khoán với cho thuê, cho mượn, lấn chiếm,
chồng lấn, tranh chấp... gặp rất nhiều khó khăn phức tạp. Tình trạng tranh chấp,
vi phạm pháp luật về đất đai còn phức tạp (bị lấn, bị chiếm; cho thuê, cho mượn
trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán không đúng đối tượng; để hoang
hóa...).
Để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất
đai có hiệu quả cần được thiết lập được hệ thống bản đồ và hồ sơ kỹ thuật; rà
soát, xác định rõ ràng nguồn gốc sử dụng đất; xây dựng được phương án sử dụng đất;
hoàn thiện thủ tục, hồ sơ giao đất, cho thuê đất đồng bộ, thống nhất với kết quả
xác định ranh giới trên thực địa và xử lý các tồn tại, hạn chế để nhằm khắc phục
các tồn tại, hạn chế và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai.
Từ các căn cứ nêu trên, việc xây dựng Đề án là thực
sự cần thiết, làm cơ sở để tổ chức thực hiện các mục tiêu, yêu cầu đề ra, đảm bảo
việc quản lý nhà nước về đất đai được chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, hạn chế tình trạng lấn chiếm đất đai, tranh chấp
đất đai, việc sử dụng đất của nhân dân được ổn định, tiết kiệm, hiệu quả góp phần
ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào các dân tộc sinh sống
trên địa bàn tỉnh.
II. Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của khu vực thực hiện Đề án
1. Sơ lược về tỉnh Đắk Nông
Tỉnh Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía tây nam của Tây
Nguyên, nằm trong vùng tọa độ từ 11°45 đến 12°50 vĩ độ bắc và từ 107°12 đến
108°07 kinh độ đông. Tỉnh Đắk Nông tiếp giáp với: Phía bắc và đông bắc giáp với
tỉnh Đắk Lăk; phía đông và đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía nam giáp với tỉnh
Bình Phước; phía tây giáp với Vương Quốc Campuchia, với đường biên giới dài khoảng
hơn 130 km qua hai cửa khẩu là cửa khẩu Đắk Per thuộc huyện Đắk Mil và Bup'rang
thuộc địa phận huyện Tuy Đức.
Tỉnh lỵ đặt tại Thị xã Gia Nghĩa, trung tâm tỉnh
cách thành phố Buôn Ma Thuột 125 km theo đường Quốc lộ 14, cách thành phố Hồ
Chí Minh khoảng 250 km về phía nam.
2. Địa hình
Tỉnh Đắk Nông cũng như toàn bộ diện tích quản lý, sử
dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp của tỉnh Đắk Nông nằm ở khu vực có nền
địa hình được kiến tạo bởi một loạt các cao nguyên liền kề, khu vực cao nhất có
độ cao trung bình từ 600 mét đến 800 mét so với mực nước biển; Khu vực thấp nhất
có độ cao khoảng 200 mét.
Hệ thống sông, suối không nhiều và phân bố không đều
trên diện tích quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp, chủ yếu tập
trung ở huyện Đắk R’Lấp và huyện Đắk Mil, còn các huyện khác chỉ có các con suối
nhỏ.
3. Khí hậu
Tỉnh Đắk Nông nằm trong tiểu vùng khí hậu Trung Tây
nguyên, có nền nhiệt độ thường cao hơn 2 tiểu vùng Bắc và Nam Tây nguyên. Khí hậu
chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10, mùa khô từ tháng
11 đến hết tháng 4 năm sau, trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng nhất.
4. Giao thông
Trong khu vực xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới,
đo đạc đường ranh giới, mốc ranh giới các công ty nông, lâm nghiệp có các tuyến
đường giao thông như: Quốc lộ 14 xuyên suốt từ thành phố Buôn Ma Thuột qua Đắk
Nông về thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ 28 từ thị xã Gia Nghĩa đi Lâm Đồng; Tỉnh
lộ 693 và các tuyến đường liên xã tuy nhỏ nhưng đã được trải nhựa nên việc đi lại
tương đối dễ dàng. Ngoài ra còn có hệ thống đường dân sinh nối liền các cụm dân
cư đi qua các khu đất của các công ty nông, lâm nghiệp chủ yếu là đường đất nhỏ
và đường mòn.
Tuy nhiên còn nhiều khu vực quản lý, sử dụng đất của
các công ty không có đường đi tới do địa hình đồi bát úp, chia cắt lớn nên việc
đi lại, vận chuyển mốc rất khó khăn.
5. Đánh giá chung
- Nhìn chung địa bàn đất của các công ty lâm nghiệp
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp phần lớn là nằm trên khu vực núi cao, hiểm trở
có địa hình phức tạp, mức độ chia cắt mạnh bởi nhiều dòng suối, mặt khác diện
tích khu đo chủ yếu là tái sinh, khoanh nuôi, bảo vệ và rừng nguyên sinh vì vậy
độ che phủ chiếm khoảng 70% diện tích khu đo, rất khó khăn cho việc đo đạc xác
định tọa độ, độ cao của mốc ranh giới và đo đạc đường ranh giới cho khu vực
này.
- Địa bàn công ty nông, lâm nghiệp quản lý sử dụng,
sản xuất nông nghiệp nằm ở khu vực có nền địa hình được kiến tạo bởi đồi bát úp
và dải thung lũng hẹp; diện tích đất sử dụng nằm không tập trung, manh mún cũng
sẽ làm ảnh hưởng lớn tới quá trình thi công về sau này.
- Một phần các khu đất của các công ty nông, lâm
nghiệp đã có đường đất nhỏ và đường mòn đi tới nhưng do phần đất của công ty
nông, lâm nghiệp sử dụng ở địa hình núi cao, chia cắt lớn nên nhiều khu vực
không có đường đi lại và xa khu dân cư nên việc đi lại vận chuyển mốc đến vị
trí chôn cũng gặp rất nhiều khó khăn phức tạp.
III. Thực trạng quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc nông, lâm trường
1. Về rà soát chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp và
chuyển đổi nông, lâm trường
Quá trình hình thành và phát triển các nông, lâm
trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chính sách và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Tính đến nay, các tổ chức
đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường như sau:
- Có 01 Vườn Quốc gia;
- Có 05 Ban quản lý rừng (gồm 04 Ban quản lý rừng
phòng hộ và 01 Ban quản lý rừng đặc dụng);
- Có 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên (Tà Đùng, Nam
Nung);
- Có 16 Công ty nông, lâm nghiệp thuộc đối tượng rà
soát, sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP (trong đó có 06 công ty lâm
nghiệp bị giải thể);
- Có 64 công ty, trung tâm, cộng đồng quản lý, sử dụng
đất không thuộc đối tượng rà soát, sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP;
2. Về hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai sau
khi sắp xếp và chuyển đổi nông, lâm trường
Tính đến nay, tổng diện tích đất của các tổ chức, hộ
gia đình cá nhân đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường, gồm:
- 01 Vườn Quốc gia: 2.983 ha;
- 05 Ban quản lý rừng: 43.906,43 ha;
- 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên (Tà Đùng, Nam Nung):
34.408,21 ha;
- Công ty nông, lâm nghiệp: 235.649,19 ha, trong
đó:
+ 10 công ty nông, lâm nghiệp thuộc đối tượng rà
soát, sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP: 105.476,37 ha;
+ 64 công ty, trung tâm, HTX, cộng đồng quản lý, sử
dụng đất không thuộc đối tượng rà soát, sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP: 73.165,66 ha;
- Đất thu hồi của các nông, lâm trường bàn giao về
địa phương quản lý, bố trí sử dụng sau khi rà soát theo Nghị định số
170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP là: 34.535,0 ha
- Đất thu hồi của các Công ty nông, lâm nghiệp bàn
giao về địa phương quản lý, bố trí sử dụng sau khi rà soát theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP (gồm 10 Công ty sắp xếp lại và 06 công ty giải thể) là:
57.007,16 ha.
(Số liệu chi tiết
đến từng đơn vị sử dụng đất và nhóm hộ gia đình cá nhân xem tại Phụ lục số 01
kèm theo Đề án này)
IV. Thực trạng quản lý Nhà nước
đối với đất có nguồn gốc nông, lâm trường
1. Hiện trạng tư liệu lưới tọa độ, độ cao
Hiện nay, trên địa bàn một số huyện đã được xây dựng
lưới tọa độ địa chính cơ sở và được Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao quản
lý, sử dụng. Hệ thống lưới tọa độ địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ
GPS, hệ tọa độ quốc gia VN-2000, có độ chính xác tương đương lưới tọa độ nhà nước
hạng III, độ cao tương đương lưới thủy chuẩn nhà nước hạng IV, mật độ đủ cho việc
phát triển lưới địa chính của từng khu đo.
Vì vậy, tư liệu lưới tọa độ địa chính cơ sở là tư
liệu chính, kết hợp với các điểm tọa độ nhà nước hiện có, được sử dụng để xây dựng
lưới địa chính phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết.
2. Hiện trạng tư liệu bản đồ
2.1. Bản đồ địa hình, Bản đồ nền
Khu vực đất đai đất đai do các đơn vị quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh cơ bản đã có các loại bản đồ địa
hình tỷ lệ 1/25000, 1/50000 thành lập bằng phương pháp hiện chỉnh trong giai đoạn
năm 1994 - 1996; một số khu vực có bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 lập trong giai
đoạn 2007 - 2010 và cơ bản đã có bản đồ nền cấp xã được thành lập trong hệ tọa
độ VN-2000 ở các tỷ lệ 1:2000,1:5000, 1:10000 phục vụ công tác kiểm kê đất đai
năm 2010.
Các loại bản đồ trên được sử dụng trong quá trình
thực hiện xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới; được lựa chọn để làm bản đồ nền
và tham khảo để xác định vị trí, đường ranh giới của các đơn vị quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
2.2. Bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất
Khu vực đất đai đất đai do các đơn vị quản lý, sử dụng
đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh có bản đồ hiện trạng sử dụng đất
lập theo kỳ kiểm kê đất đai năm 2010, 2014; bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020. Một số khu vực đất lâm nghiệp có bản đồ kiểm kê đất rừng năm 2014.
Các loại bản đồ này chủ yếu lập theo phương pháp
biên tập từ bản đồ hiện có, chỉnh lý đường ranh giới khoanh đất theo loại đất,
không xác định theo ranh giới của người quản lý, sử dụng đất; xác định ranh
khoanh đất bằng phương pháp gần đúng. Do đó, bản đồ này chỉ sử dụng làm nền và
tham khảo để xác định vị trí, đường ranh giới của các đơn vị quản lý, sử dụng đất
có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
2.3. Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính đất
lâm nghiệp, bản đồ địa chính
- Khu vực đất đai đất đai do các đơn vị quản lý, sử
dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh cơ bản đã có bản đồ thể hiện
khoanh vẽ đường bao quanh dựa trên tài liệu giao đất lâm nghiệp và đất đồi núi
chưa sử dụng; thành lập năm 2004 - 2005; biên tập ở tỷ lệ 1/10000 dựa trên nền
bản đồ địa chính cơ sở được lập trên nền ảnh hành không, chuyển đổi về hệ tọa độ
VN-2000 (tạm gọi là bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1:10000), trong bản đồ
này, đối tượng thửa đất chủ yếu xác định theo một đơn vị sử dụng đất mà không
thể hiện chi tiết bên trong đơn vị đó (toàn bộ diện tích sử dụng, quản lý của
đơn vị sử dụng đất tính là một thửa đất).
- Đa số diện tích khu vực đất lâm nghiệp (Vườn Quốc
gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; các
đơn vị sự nghiệp; công ty lâm nghiệp; hộ gia đình cá nhân sử dụng đất lâm nghiệp)
đã có bản đồ địa chính đất lâm nghiệp ở dạng số, hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ
1/5000 hoặc 1/10000 (chủ yếu là tỷ lệ 1:10000) được lập trong các Dự án về đo đạc,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Diện tích khu vực đất sản xuất nông nghiệp và các
loại đất còn lại một phần đã được đo đạc lập bản đồ địa chính các tỷ lệ 1/1000,
1/2000, 1/5000 và 1/10000 hoặc được trích đo từng khu vực, có chất lượng và chủng
loại rất khác nhau. Có thể phân thành một số loại như sau:
+ Bản đồ giải thửa: Chủ yếu được lập theo Chỉ thị số
299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc,
phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước. Loại bản đồ này được vẽ giải thửa,
không gắn với hệ tọa độ và chỉ có bản đồ dạng giấy, trong đó không thể hiện phần
diện tích đất của các nông, lâm trường quốc doanh.
+ Bản đồ địa chính gắn với hệ tọa độ giả định: Chủ
yếu được lập theo Chỉ thị số 10/1998/CT-TTg ngày 20 tháng 2 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp. Loại bản đồ này được vẽ gắn với hệ tọa độ tọa độ giải định
(độc lập theo từng khu vực) và chỉ có bản đồ dạng giấy, trong đó không thể hiện
phần diện tích đất của các nông, lâm trường quốc doanh.
+ Bản đồ địa chính gắn với hệ tọa độ: Được đo vẽ và
lập trong hệ tọa độ quốc gia HN-72 hoặc VN-2000.
3. Về cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Diện tích đất do các tổ chức, công ty nông, lâm
nghiệp quản lý, sử dụng cơ bản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng dựa trên cơ sở rà soát, khoanh vẽ, xét đoán trên nền bản đồ địa chính cơ
sở và ảnh vệ tinh cho các công ty lâm nghiệp và dựa trên nền bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:10000, 1:25000, Từ đó việc quản lý, sử dụng đất đai đã có những chuyển biến
tích cực; nhiều nông, lâm trường đã bước đầu làm rõ hiện trạng quản lý, sử dụng
đất đai.
4. Về rà soát ranh giới, cắm mốc, đo đạc xác định
tọa độ đường ranh giới sử dụng đất lập hồ sơ ranh giới
Thực hiện Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp; đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 10 công
ty nông, lâm nghiệp thuộc đối tượng rà soát, sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP đã thực hiện xong việc rà soát, xác định ranh giới tại thực địa,
cắm mốc ranh giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính phần đất do các công ty giữ lại
theo quy định tại Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT, với diện tích đất giữ lại là
105.476,37ha và giải thể đối với 06 Công ty TNHH MTV.
Các công ty nông, lâm nghiệp còn lại chưa thực hiện
việc rà soát, xác định ranh giới tại thực địa, cắm mốc ranh giới, đo đạc đường
ranh giới sử dụng đất và đo đạc chi tiết phần đất trong ranh giới. Trên thực tế
chỉ thực hiện ở việc rà soát, khoanh vẽ, xét đoán trên nền bản đồ địa chính cơ
sở và ảnh vệ tinh cho các công ty lâm nghiệp và dựa trên nền bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:10000, 1:25000 để thực hiện làm thủ tục giao đất, thuê đất, cấp giấy Chứng
nhận.
5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý Nhà nước
đối với đất có nguồn gốc nông, lâm trường
Thực hiện Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004;
Nghị định 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, các nông, lâm trường đã
được sắp xếp, chuyển đổi hoặc chuyển về các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên
nhiên; Ban quản lý rừng (đặc dụng, phòng hộ); các tổ chức sự nghiệp có tên gọi
khác; các công ty nông, lâm nghiệp (Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu);
đã cơ bản phân định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ sự nghiệp công
ích; đất đai đã được quản lý chặt chẽ hơn khi thực hiện việc tự tổ chức sản xuất.
Việc giao khoán; liên doanh, liên kết; cho thuê, mượn; đất bị tranh chấp, lấn
chiếm có xu hướng giảm; đã thiết lập được hồ sơ kỹ thuật và pháp lý quản lý, sử
dụng đất ban đầu để phục vụ việc quản lý, sử dụng đất. Đã bàn giao một phần hoặc
toàn bộ (giải thể) về địa phương để giao cho hộ gia đình - cá nhân và tổ chức
khác, một phần diện tích đất bàn giao về địa phương này đã được đã ưu tiên giao
cho các hộ dân thiếu đất sản xuất, góp phần vào việc định canh, định cư, phát
triển kinh tế của địa phương. Từ đó, việc quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc
nông, lâm trường đã dần đi vào nề nếp; hiệu lực hiệu quả quản lý, sử dụng đất
được nâng lên một bước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể như
sau:
1. Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường quốc doanh và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khi rà soát, sắp xếp
lại theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP. Kết quả của
việc sắp xếp, đổi mới và phát triển là đã rà soát hiện trạng quỹ đất của các
nông, lâm trường; xác định diện tích đất giữ lại cho nông, lâm trường tiếp tục
sử dụng, diện tích đất giao thêm, diện tích đất bàn giao về địa phương để giao
cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân chính là có khó khăn về kinh phí nên hầu hết các đơn vị chỉ rà soát trên
cơ sở số liệu sẵn có trên sổ sách mà không thực hiện việc rà soát đo đạc, cắm mốc
ngoài thực địa; từ đó dẫn đến tình trạng hồ sơ đất đai đối với đất đai có nguồn
gốc từ các nông, lâm trường không đầy đủ, không rõ ràng, tạo ra kẽ hở dễ bị lợi
dụng để vi phạm và gây khó khăn trong xử lý vi phạm, như hiện tượng kinh doanh,
làm nhà ở... bên trong phạm vi diện tích đất rừng.
2. Tình hình quản lý nhà nước đối với đất đai có
nguồn gốc từ nông, lâm trường còn nhiều lỏng lẻo, sơ hở; số lượng và chất lượng
hồ sơ kỹ thuật và pháp lý để quản lý loại đất này còn thiếu và yếu so với diện
tích đất đai còn lại và so với nhu cầu thực tế. Phần lớn diện tích bên trong
các nông, lâm trường và diện tích bàn giao về địa phương chưa thực hiện việc đo
đạc chi tiết, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả quản lý còn hạn chế, trong đó có hiện
tượng lợi dụng để hợp thức hóa cho các vi phạm đất đai trước đó.
3. Tình trạng không nắm rõ phạm vi ranh giới, quỹ đất
của nông, lâm trường còn tương đối phổ biến. Hầu hết các nông, lâm trường chưa
được xác định cụ thể, rõ ràng ranh giới sử dụng đất tại thực địa, chưa được cắm
mốc ranh giới. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường còn nhiều
khuyết điểm, vẫn còn xảy ra tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, cho thuê không
đúng quy định của pháp luật...
4. Hiện trạng các đơn vị nông, lâm trường sử dụng đất
không đúng với chức năng của tổ chức vẫn còn rất lớn như các đơn vị sự nghiệp
công ích (vườn quốc gia, Ban Quản lý rừng, khu bảo tồn thiên nhiên...) quản lý,
sử dụng đất rừng sản xuất, đất sản xuất nông nghiệp, một số loại đất phi nông
nghiệp; các đơn vị sản xuất kinh doanh quản lý sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ... hay bên trong các tổ chức vẫn còn nhiều loại đất ở, đất của các hộ
gia đình, cá nhân không bóc tách ra được... các tồn tại trên tạo ra sự đan
chéo, xen kẽ loang báo khó kiểm soát.
5. Diện tích nông, lâm trường bàn giao lại cho địa
phương quản lý cũng đang gặp không ít khó khăn, nhiều nơi không thực hiện được
vì nhiều lý do như: Diện tích đất sông suối, núi đá, vùng sâu, vùng xa, nơi khó
quản lý, sử dụng thì chính quyền địa phương không muốn nhận; diện tích đất tốt,
gần đường giao thông, thuận lợi cho sản xuất thì nông, lâm trường đã sử dụng với
nhiều hình thức khác nhau (tự tổ chức sản xuất, khoán, hoặc cho thuê, cho mượn,
liên doanh liên kết v.v...), hiện đã có vườn cây, tài sản trên đất, khi bàn
giao cho chính quyền địa phương (huyện, xã) và người dân địa phương lại không
có kinh phí để thanh toán bồi thường lại giá trị tài sản trên đất cho người sử
dụng trước hoặc doanh nghiệp đã đầu tư;
6. Việc Kiểm tra chấp hành pháp luật về đất đai đối
với đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường chưa được thực hiện thường xuyên;
chưa phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất; tình
trạng đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng sử dụng không đúng mục đích hoặc
chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả còn xảy ra nhưng chưa giải quyết
kịp thời.
7. Các tồn tại nêu trên cần có nỗ lực, quyết tâm và
bố trí nguồn lực rất lớn để tạo được hồ sơ kỹ thuật, pháp lý rõ ràng, chặt chẽ,
phản ánh đúng thực địa; từ đó tạo cơ sở để quản lý đất đai có nguồn gốc nông
lâm trường đi vào nề nếp, đúng pháp luật và chặt chẽ.
V. Thực trạng nguồn nhân lực thực
hiện Đề án
1. Nguồn nhân lực, trang thiết bị
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 01 Văn phòng đăng ký
đất đai, 08 Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, 01 Trung
tâm phát triển quỹ đất, Trung tâm Đo đạc và tư vấn Tài nguyên Môi trường và một
số đơn vị tư vấn đóng trên địa bàn tỉnh có khả năng thực hiện dự án đo đạc bản
đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua, cùng với sự tiến bộ vượt bậc của
công nghệ thông tin trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, ngành Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đăk Nông cũng đạt được nhiều thành tựu trong việc ứng dụng
công nghệ tin học trong hoạt động của ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
đất đai và đo đạc bản đồ.
Hệ thống thiết bị ngoại nghiệp và nội nghiệp đã được
các đơn vị thuộc sở, các đơn vị tư vấn trong và ngoài tỉnh đã trang bị tương đối
đồng bộ và hiện đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của Thiết kế kỹ thuật
- dự toán, cụ thể: Bằng các phương tiện và công nghệ hiện đại như công nghệ định
vị toàn cầu (GPS), máy toàn đạc điện tử, công nghệ bản đồ số mà các cơ quan,
đơn vị đang sử dụng khá phổ biến thì việc thực hiện xác định ranh giới, cắm mốc
ranh giới, đo đạc bản đồ rất thuận lợi, sản phẩm đạt độ tin cậy cao.
Tuy nhiên, với nguồn nhân lực và trang thiết bị nêu
trên của tỉnh và các đơn vị đóng trên địa bàn thì vẫn cần phải phối hợp giữa
các đơn vị có năng lực cả trong và ngoài tỉnh thì Dự án mới đẩy nhanh được tiến
độ thực hiện.
2. Khả năng đầu tư kinh phí thực hiện Đề án
VI. Nội dung, khối lượng nhiệm vụ
và giải pháp thực hiện Đề án
1. Nội dung và khối lượng nhiệm vụ về rà soát,
xác định ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất, đo đạc xác định tọa độ mốc, đường
ranh giới và lập hồ sơ ranh giới; đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; cấp Giấy
chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
1.1. Xây dựng lưới địa chính: 1.015 điểm.
1.2. Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho các tổ chức
là Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Ban Quản lý và tổ chức sự nghiệp quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, công ty, trung tâm nông, lâm nghiệp.
- Rà soát, xác định và lập Bản mô tả đường ranh giới:
1.875 km;
- Cắm mốc, đo đạc xác định tọa độ mốc và đường ranh
giới sử dụng đất: 1.745 mốc;
- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho 66 tổ chức là
Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Ban Quản lý và tổ chức sự nghiệp quản
lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, công ty, trung tâm nông, lâm nghiệp
1.3. Đo đạc lập mới bản đồ địa chính, chỉnh lý bản
đồ địa chính hiện có; tổng hợp, thống kê hiện trạng quản lý, sử dụng đất:
- Đo đạc lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 diện
tích khoảng: 140.351,58 ha;
- Đo đạc lập bản đồ địa chính Tỷ lệ 1:5000 diện
tích khoảng: 14.112,54 ha;
- Đo đạc lập bản đồ địa chính Tỷ lệ 1:2000 diện
tích khoảng: 91.542,16 ha;
- Cấp giấy chứng nhận QSD đất: 91.623 giấy, trong
đó:
+ Cấp mới: 91.542 giấy (1 ha/1 giấy);
+ Cấp đổi: 81 giấy.
- Lập hồ sơ địa chính cho toàn bộ diện tích đất của
các đối tượng theo số liệu đo đạc, cấp Giấy chứng nhận theo đơn vị hành chính cấp
xã.
2. Lập phương án sử dụng đất, chuyển hình thức giao
đất từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất; xác định giá đất để
tính tiền thuê đất.
2.1. Lập hoặc rà soát lại phương án sử dụng đất,
làm rõ, điều chuyển nhóm đất không phải là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ về đúng
chức năng của tổ chức đối với Ban quản lý rừng, với tổ chức.
2.2. Lập phương án sử dụng đất, làm rõ phạm vi giao
quản lý nhóm đất có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ với phạm vi đất sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh theo chức năng của tổ chức; chuyển đổi hình thức từ
giao đất không thu tiền sang hình thức Nhà nước cho thuê đất đối với các công
ty nông, lâm nghiệp.
2.3. Lập phương án quản lý, sử dụng đất đối với diện
tích đất do các nông, lâm trường hoặc các tổ chức chuyển đổi từ nông lâm trường
bàn giao cho các địa phương.
3. Tích hợp dữ liệu địa chính đối với toàn bộ diện
tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường vào cơ sở dữ liệu đất đai của địa
phương
4. Xây dựng bộ dữ liệu địa chính đối với đất có nguồn
gốc nông, lâm trường trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh
5. Thực hiện các hoạt động kiểm soát, kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật đối với đất có nguồn gốc từ
nông, lâm trường; giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất
có nguồn gốc nông, lâm trường.
Việc Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách,
pháp luật được xây dựng kế hoạch chuyên đề hàng năm và thành lập các Đoàn Thanh
tra, Đoàn Kiểm tra (Đoàn công tác) trong thời gian thực hiện Đề án để thực hiện
mục tiêu của Đề án, trong đó ưu tiên thực hiện đối với đất các nông, lâm trường
bàn giao về địa phương khi thực hiện rà soát, sắp xếp.
6. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, chính sách,
phương án để xử lý những tồn tại, bất cập trong quản lý, sử dụng đất và tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa
bàn tỉnh.
VII. Các giải pháp thực hiện Đề
án
1. Giải pháp công nghệ, quy trình kỹ thuật rà
soát, xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc mốc ranh giới và đường ranh
giới sử dụng đất
Giải pháp công nghệ, quy trình kỹ thuật rà soát,
xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc mốc ranh giới và đường ranh giới
sử dụng đất thực hiện theo quy định liên quan tại Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT.
Lưu ý việc cắm mốc đối với Vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, Ban quản lý
rừng chỉ thực hiện đối với phần ranh giới tiếp giáp khu dân cư. Việc thực hiện
theo trình tự cơ bản như sau:
- Thu thập tài liệu và bản đồ, thực hiện các công
việc nội nghiệp;
- Chuẩn bị bản đồ nền;
- Chuyển sơ bộ đường ranh giới lên bản đồ nền;
- Thiết kế vị trí mốc trên bản đồ nền; dự kiến điểm
cắm mốc, số lượng, mật độ mốc, đánh số hiệu mốc.
Số lượng và mật độ mốc ranh giới được xác định phù
hợp với mức độ phức tạp và quy mô diện tích khoanh đất tại thực địa nhưng khoảng
cách trung bình giữa hai mốc liền kề trên đường ranh giới không nhỏ hơn 700 mét
trên thực địa đối với đất lâm nghiệp, không nhỏ hơn 300 mét trên thực địa đối với
đất nông nghiệp còn lại và đất phi nông nghiệp.
- Đúc mốc ranh giới;
- Xác định ranh giới, vị trí cắm mốc giới ở thực địa.
- Thành phần tham gia xác định ranh giới, vị trí cắm
mốc ranh giới tại thực địa gồm: Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường (chủ trì);
đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã; đại
diện tổ chức quản lý, sử dụng đất; đại diện đơn vị thi công; người sử dụng đất
có liên quan.
- Lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất; Bản xác
nhận đường ranh giới sử dụng đất.
- Chôn (cắm) mốc; lập Sơ đồ vị trí mốc ranh giới.
- Đo đạc xác định tọa độ mốc, điểm đặc trưng và đường
ranh giới.
- Lập hồ sơ ranh giới.
2. Giải pháp công nghệ, quy trình kỹ thuật đo đạc,
xác định hiện trạng, lập bản đồ địa chính đất giữ lại và đất bàn giao về địa
phương
2.1. Việc đo đạc, xác định hiện trạng, lập bản đồ địa
chính đất bên trong các tổ chức được xác định theo chỉ tiêu loại đất cơ bản và
trạng thái pháp lý quản lý, sử dụng đất. Áp dụng quy định liên quan tại Thông
tư số 07/2015/TT-BTNMT và Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT để thực hiện.
- Việc xác định diện tích đo đạc (chi tiết đối với
nhóm đối lượng này không phải là toàn bộ diện tích theo ranh giới; chỉ tính diện
tích đo đạc chi tiết đối với các loại đất, trạng thái pháp lý bên trong tổ chức
đó).
Đối với các khu vực nhỏ, các thửa đất độc lập thì
thực hiện trích đo theo quy định.
Trước khi đo đạc, xác định hiện trạng, lập bản đồ địa
chính đất bên trong các tổ chức, đơn vị thi công phải cùng với người sử dụng thửa
đất lập Phiếu xác nhận hiện trạng sử dụng đất đối với từng chủ sử dụng của từng
thửa đất chuyển nhượng, giao khoán, cho thuê, liên doanh liên kết hoặc tự lấn
chiếm...
Nhà nước chỉ thực hiện quản lý đất đai đối với chủ
sử dụng đất là các tổ chức nông, lâm nghiệp mà không quản lý đến từng người, nhận
khoán, thuê sử dụng đất, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển nhượng
đất đai, ... Tuy nhiên, khi xác định ranh giới và hiện trạng sử dụng đất cần thực
hiện việc kê khai tình hình sử dụng đất của người được giao khoán, thuê sử dụng
đất để nắm hiện trạng sử dụng đất và nắm đến từng chủ nhận khoán, chủ thuê sử dụng
đất. Trước khi thực hiện đo đạc chi tiết, người sử dụng, quản lý đất phải thực
hiện kê khai hiện trạng quản lý, sử dụng đất theo mẫu quy định, lập thành 03 bản
(giao đơn vị tư vấn 01 bản để tổng hợp và lưu hồ sơ nghiệm thu; nộp Sở Tài
nguyên và Môi trường 01 bản) để làm cơ sở triển khai các bước công việc tiếp
theo,
* Tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính như sau:
- Đối với khu vực đất lâm nghiệp xác định tỷ lệ đo
vẽ cơ bản là 1/10000 và 1/5000.
- Đối với khu vực đất sản xuất nông nghiệp và đất
phi nông nghiệp thuộc Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân sử dụng xác định tỷ lệ
đo vẽ cơ bản là 1/2000.
- Đối với khu vực đất ở, tỷ lệ cơ bản có thể lớn
hơn tùy theo điều kiện từng khu vực cụ thể. Tỷ lệ bản đồ trên được xác định căn
cứ chủ yếu vào mật độ, kích thước trung bình của thửa đất theo mục đích sử dụng
đất.
Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính đất
công ty nông, lâm nghiệp ở tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ quy định trên thì
phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo độ chính xác và đáp ứng các
yêu cầu về công tác quản lý đất đai và phải nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật
dự toán.
Bên trong các công ty nông, lâm nghiệp chỉ đo vẽ bản
đồ địa chính thể hiện hiện trạng quản lý, sử dụng đất phục vụ cho việc thống kê
thực trạng sử dụng đất của các công ty. Đối với các thửa đất mà công ty giao
khoán hoặc cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất
đai,... việc xác định ranh giới từng thửa thuộc trách nhiệm của công ty (không
thực hiện việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất); trước khi thực hiện
việc đo vẽ chi tiết các công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các tài liệu, hồ sơ, sổ sách và các giấy tờ có liên quan để phục vụ cho việc
xác định ranh giới các các loại hình sử dụng đất, đồng thời phải thông báo cho
những người đang được giao quản lý, sử dụng đất trong phạm vi của công ty đến để
cùng xác định ranh giới từng thửa đất; không thực hiện việc lập bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất.
Việc xác định ranh giới sử dụng đất của các thửa đất
thuộc các chủ nhận khoán, các chủ thuê sử dụng đất do công ty nông, lâm nghiệp
và các chủ đó phải xác định tại thực địa và phải đánh dấu (đóng cọc) để phục vụ
cho việc đo vẽ chi tiết.
3. Giải pháp tổng hợp, thống kê chi tiết hiện trạng
quản lý, sử dụng đất
Vận dụng quy định về thống kê, kiểm kê đất đai để
thực hiện. Lập các biểu mẫu thống kê chuyên đề để thực hiện để tổng hợp trước
và sau khi đo đạc chi tiết.
Việc tổng hợp, thống kê theo loại đất và theo trạng
thái pháp lý như: sử dụng đúng mục đích, sử dụng không đúng mục đích, không sử
dụng; giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và bị
lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp...
4. Giải pháp công nghệ, quy trình kỹ thuật thực
hiện nhiệm vụ tích hợp dữ liệu địa chính đất nông, lâm trường vào cơ sở dữ liệu
đất đai tại địa phương và cơ sử dữ liệu đất đai Trung ương
Thực hiện theo quy định chung hiện hành, trong đó
việc tích hợp vào cơ sở dữ liệu địa phương thực hiện theo phạm vi dữ liệu đất
đai đất chung theo đơn vị hành chính cấp xã của nông, lâm trường; việc tích hợp
vào cơ sở dữ liệu đất đai Trung ương do Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện theo
phạm vi dữ liệu đất đai đất chung theo đơn vị hành chính cấp xã của nông, lâm
trường và các dữ liệu tổng hợp, báo cáo chuyên đề nông lâm trường trên phạm vi
cả nước.
5. Giải pháp công nghệ, quy trình kỹ thuật thực
hiện nhiệm vụ về giao đất, cho thuê đất; cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính
Thực hiện theo quy định chung hiện hành, trong đó
lưu ý việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận thực hiện trên cơ sở
phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
VII. Sản phẩm chủ yếu của Đề
án
Về nguyên tắc, mỗi loại sản phẩm được giao nộp ở cả
dạng giấy và dạng số; đã được rà soát, đối chiếu trên thực địa, bao gồm:
- Bản đồ ranh giới, gồm các mảnh bản đồ địa chính
có chứa đường ranh giới sử dụng đất, số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể sẽ xác
định trong Thiết kế kỹ thuật - Dự toán công trình.
- Bảng thống kê tọa độ các điểm mốc ranh giới, điểm
đặc trưng, đường ranh giới.
- Sơ đồ vị trí mốc ranh giới;
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Bản xác nhận đường ranh giới sử dụng đất.
- Biên bản về các trường hợp tranh chấp chưa giải
quyết xong;
- Bảng kê diện tích đất của tổ chức;
- Báo cáo kết quả lập phương án sử dụng đất; lập hồ
sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; giao đất, cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận.
- Bản đồ chi tiết hiện trạng sử dụng đất và hồ sơ địa
chính phần đất do các tổ chức lập theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của
Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT và Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT.
- Số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể sẽ xác định,
trong Thiết kế kỹ thuật - Dự toán công trình.
- Bản đồ địa chính của tổ chức hộ gia đình, cá nhân
lập theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT.
- Số lượng, chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể sẽ xác định
trong Thiết kế kỹ thuật - Dự toán công trình.
- Các Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng đất;
lập các báo cáo chuyên đề về đất có nguồn gốc nông, lâm trường.
- Báo cáo đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử
dụng đất; đề xuất các giải pháp, chính sách để xử lý những tồn tại, bất cập
trong quản lý, sử dụng đất và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đối
với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh trên phạm vi cả nước.
- Kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên đề.
- Báo cáo tổng kết Đề án.
IX. Khái toán kinh phí và nguồn
vốn thực hiện Đề án
1. Cơ sở lập dự toán
- Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công, viên chức và
lực lượng vũ trang 1.300.000 đồng/tháng;
- Thông tư số 49/2013/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành kèm theo Định mức
kinh tế kỹ thuật xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ
sơ địa giới hành chính các cấp ban hành kèm theo;
- Điều 16 của Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT;
- Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20 tháng 7 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ
thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 18/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 07 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (Định mức 18);
- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư 136/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2017 của Bộ Tài chính Quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động
kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường;
- Quyết định số 784/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm
2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo quy định về tiêu chuẩn,
mức chi thanh toán công tác phí và hội nghị phí sử dụng ngân sách nhà nước
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các văn bản quy định về chế độ tài chính, chế độ
bảo hiểm hiện hành có liên quan.
2. Nguyên tắc, phương pháp tính đơn giá các sản
phẩm
- Đối với các công việc đã có quy định định mức thì
đơn giá sản phẩm được tính theo quy định tại Định mức;
- Đối với các công việc chưa có định mức thì vận dụng
các định mức của các công việc có tính chất công việc tương đương để vận dụng;
- Các quy định về phân loại khó khăn, định biên và
định mức vật tư, thiết bị.,. thực hiện theo các quy định tương ứng với các nội
dung công việc nêu trên.
3. Tổng hợp khái toán kinh phí
3.1. Tổng khái toán kinh phí thực hiện Đề án là: 383.963,0
triệu đồng (Ba trăm tám mươi ba ngàn chín trăm sáu mươi ba triệu đồng).
Khái toán chi tiết xem tại Bảng 1.
Bảng 1. Tổng hợp
khái toán kinh phí thực hiện các hạng mục công việc:
TT
|
Hạng mục công
việc
|
Đơn vị tính
|
Mức khó khăn
|
Khối lượng
|
Đơn giá (Triệu
đồng)
|
Thành tiền (Triệu
đồng)
|
1
|
Lưới địa chính
|
Điểm
|
2
|
1.015
|
9,436
|
9.577,54
|
2
|
Lập hồ sơ ranh giới
|
|
|
|
|
24.237,14
|
2.1
|
Công tác chuẩn bị
|
NLT
|
2
|
72
|
1,87
|
134,64
|
2.2
|
Rà soát xác định đường ranh giới; vị trí cắm mốc
ranh giới, các điểm đặc trưng
|
Km
|
3
|
1.875
|
5,796
|
10.867,50
|
2.3
|
Cắm mốc ranh giới
|
Mốc
|
3
|
1.745
|
6,385
|
11.141,83
|
2.4
|
Lập Bản xác nhận đường ranh giới sử dụng đất
|
Km
|
3
|
1.875
|
0,813
|
1.524,38
|
2.5
|
Lập bản đồ ranh giới và hoàn thiện hồ sơ ranh giới
|
NLT
|
3
|
72
|
7,9
|
568,80
|
3
|
Đo vẽ bản đồ địa chính
|
|
|
|
|
226.790,38
|
|
Tỷ lệ 1:2000
|
Ha
|
3
|
91.542
|
1,851
|
169.444,54
|
|
Tý lệ 1:5000
|
Ha
|
3
|
14.113
|
0,702
|
9.907,00
|
|
Tỷ lệ 1:10000
|
Ha
|
3
|
140.352
|
0,338
|
47.438,83
|
4
|
Cấp giấy CNQSD đất
|
|
|
|
|
61.106,62
|
|
Cấp mới
|
Giấy
|
|
91.550
|
0,667
|
61.063,85
|
|
Cấp đổi
|
Giấy
|
|
81
|
0,528
|
42,77
|
5
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
27.345,49
|
5.1
|
Chi phí khảo sát, lập DA, TKKT-DT
|
|
|
|
|
12.868,47
|
5.2
|
Chi phí KTNT
|
|
|
|
|
14.477,03
|
6
|
Cộng (1+2+3+4+5)
|
|
|
|
|
349.057,17
|
7
|
Thuế VAT (10%)
|
|
|
|
|
34.905,72
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
383.963,00
|
3.2. Nguồn vốn thực hiện Đề án: Đề xuất Trung ương
hỗ trợ 100%.
X. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Tiến độ thực hiện Đề án
- Xây dựng Đề án: Lập, phê duyệt: Quý IV/2017.
- Triển khai thực hiện các nội dung Đề án từ Quý
I/2018 đến hết Quý I/2021.
- Tổng kết Đề án Quý II/2021.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện Đề án
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là đầu mối tổ chức thực hiện các nội dung của Đề
án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia nghĩa:
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu khối lượng và kinh phí
thực hiện; đề xuất căn cứ xác định và mức kinh phí hỗ trợ từ Ngân sách Trung
ương cho địa phương hoàn thành nhiệm vụ nêu tại Đề án.
- Tổ chức lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đối với
nhiệm vụ về rà soát xác định ranh giới, cắm mốc ranh giới, lập hồ sơ ranh giới
sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính, lấy ý kiến của Tổng cục Quản lý đất đai trước khi phê duyệt.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn chuyên môn; tháo gỡ
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện Đề án;
- Tổ chức tổng kết Đề án; đề xuất giải pháp duy trì
kết quả khi thời gian thực hiện Đề án kết thúc;
- Thực hiện việc lưu trữ, sử dụng sản phẩm của Đề
án, quản lý, khai thác, sử dụng đúng quy định của pháp luật đất đai.
2.2. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện thanh tra việc
quản lý và sử dụng đối với đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
- Tập trung chỉ đạo sớm giải quyết dứt điểm các trường
hợp tự ý xây dựng công trình, nhà ở, cư trú trái pháp luật trong phạm vi đất, rừng
thuộc Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Ban quản lý rừng. Thu hồi tài sản,
đất đai và tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tham mưu UBND tỉnh trình các
Bộ, ngành liên quan hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho địa phương hoàn
thành nhiệm vụ nêu tại Đề án này.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho Sở Tài
nguyên và Môi trường trong dự toán ngân sách được giao hàng năm để hoàn thành
nhiệm vụ nêu tại Đề án này.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
nội dung nêu tại Đề án này.
2.5. Các sở, ngành khác liên quan; Ủy ban nhân dân
các cấp huyện, xã thuộc phạm vi Đề án; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản
lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn triển khai thực hiện
các nội dung của Đề án.
3. Nhiệm vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản
lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu, bản đồ có
liên quan đến việc giao, nhận khoán đất, thu hồi đất của nông, lâm trường; các
tài liệu, bản đồ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của nông, lâm trường
cung cấp cho đơn vị thi công.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị thi
công xác định hiện trạng ranh giới đang quản lý, sử dụng đất của nông, lâm trường;
xác nhận hiện trạng các loại hình sử dụng đất.
- Thông báo cho những người đang được giao quản lý,
sử dụng đất trong phạm vi của nông, lâm trường đến để xác định ranh giới từng
thửa đất.
- Phối hợp với đơn vị thi công, người đang sử dụng
đất của nông, lâm trường xác định hiện trạng sử dụng đất.
- Kê khai, đăng ký đất đai, đề nghị cấp Giấy chứng
nhận.
- Tiếp nhận các sản phẩm liên quan đến nông, lâm
trường được bàn giao để lưu giữ, quản lý, khai thác, sử dụng đúng quy định của
pháp luật đất đai.
Phần III
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Đánh giá lợi ích của Đề án
Đây là Đề án với mục tiêu chính là phục vụ quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý đất đai của ngành Tài nguyên và Môi trường đối với
đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh do các công ty lâm nghiệp
không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, vườn Quốc gia, Khu bảo
tồn, ban quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở điều tra, đo đạc, thống kê chi tiết giúp
cơ quan quản lý nắm chắc quỹ đất và thực trạng tình hình sử dụng đất có nguồn gốc
từ các nông, lâm trường, làm cơ sở thực hiện việc giao đất, cấp Giấy chứng nhận
và thực hiện chính sách quản lý về đất đai.
Xác định được cụ thể, chi tiết ranh giới ngoài thực
địa sẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về ranh giới và tránh bị lấn chiếm;
xác định được các vấn đề vướng mắc, hạn chế trong quản lý, sử dụng đất nhằm giải
quyết được các vấn đề tồn tại trong việc quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc
nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.
2. Đánh giá tính bền vững của Đề án
- Đất đai luôn đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế của quốc gia, đặc biệt trong những năm trở lại đây, khi nền kinh tế quốc
dân của Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể vấn đề đất đai càng trở nên
thành một vấn đề nóng bỏng. Đối với các nông, lâm trường quốc doanh đã có một
thời gian dài quản lý chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy ra nhiều tiêu cực
như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích; bị lấn, chiếm; cho
thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán không đúng đối tượng;
để hoang hóa...
- Hầu hết các nông, lâm trường quốc doanh từ khi
thành lập đến nay đều có thay đổi về quy mô diện tích đất đai thay đổi quy mô
nhiệm vụ sản xuất, thay đổi về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà
soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường
quốc doanh theo chỉ đạo của Chính phủ theo hướng phù hợp với trình độ quản lý
và bảo đảm hiệu quả về kinh tế, xã hội. Mặt khác, do nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, nhất là nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
ngày càng tăng trong khi diện tích đất thuộc các nông, lâm trường tương đối lớn
nên một số nông, lâm trường đã trả lại một phần diện tích cho địa phương.
- Việc thực hiện Đề án sẽ:
+ Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai có
được tài liệu hồ sơ kỹ thuật và pháp lý để phục vụ cho việc quản lý đất đai có
nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh được chặt chẽ. Từ đó tạo cơ sở để tăng
hiệu quả sử dụng đất; tăng năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất;
+ Hồ sơ tài liệu kỹ thuật và pháp lý này sẽ góp phần
quan trọng để đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai được rõ ràng, minh bạch,
công bằng; hạn chế tối đa việc tham ô, tham nhũng, tiêu cực về đất đai; giảm
thiểu việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của người quản
lý, sử dụng đất; đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước;
+ Việc thực hiện Đề án sẽ góp phần rất lớn vào việc
sử dụng đất hợp lý, bảo vệ đất, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sống.
3. Đánh giá rủi ro của Đề án
- Các đơn vị tham gia thực hiện Đề án không thực hiện
được công việc đúng tiến độ và chất lượng.
Phương án khắc phục: Các đơn vị cam kết, đảm bảo
huy động nguồn lực của mình hoàn thành công việc đúng thời gian và chất lượng,
phối hợp ở mức cao nhất trong khi thực hiện.
- Quá trình thi công không đảm bảo, yêu cầu đồng bộ,
sự hợp tác của cấp cơ sở (cấp xã) không chặt chẽ, gây chậm tiến độ hoàn thành Đề
án.
Phương án khắc phục: Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các cơ quan, đơn vị, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng. Đảm bảo sự chỉ đạo
chặt chẽ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường đối với
chính quyền cơ sở và các ngành tại địa phương.
- Không giải quyết kịp thời kinh phí.
Do nhu cầu về kinh phí đo đạc rà soát, cắm mốc ranh
giới, đo đạc, rà soát đất đai cần kinh phí lớn nên cần chủ động lên kế hoạch sớm,
đề xuất Trung ương hỗ trợ kinh phí để tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục
công việc, tránh dàn trải.
Để đảm bảo tính bền vững, khả năng quản lý, vận
hành cần duy trì kết quả dự án sau khi hoàn thành thông qua cập nhật, chỉnh lý
biên động thường xuyên hồ sơ ranh giới và hồ sơ địa chính đã lập./.
PHỤ LỤC 1:
TỔNG HỢP NHU CẦU KHỐI LƯỢNG CÁC HẠNG MỤC CÔNG VIỆC VỀ LẬP
HỒ SƠ RANH GIỚI, ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRONG ĐỀ ÁN
TT
|
Tên đơn vị
|
Nhu cầu khối lượng
các hạng mục công việc
|
Diện tích quản
lý, sử dụng (Ha)
|
Nhu cầu lập lưới
địa chính (Điềm)
|
Xác định ranh
giới sử dụng đất
|
Lập bản đồ địa
chính
|
Cấp Giấy chứng
nhận
|
Chiều dài đường
bao (Km)
|
Mốc ranh giới (Mốc)
|
Tỷ lệ
|
Cấp lần đầu (Giấy)
|
Cấp đổi (Giấy)
|
1/2000
(Ha)
|
1/5000
(Ha)
|
1/10000
(Ha)
|
A
|
B
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I
|
Vườn quốc gia
|
2.983,82
|
6
|
45
|
30
|
0,00
|
0,00
|
2.983,82
|
0
|
1
|
1
|
Vườn Quốc gia York Don
|
2.983,82
|
6
|
45
|
30
|
|
|
2.983,82
|
|
1
|
II
|
Khu bảo tồn
|
34.408,21
|
68
|
517
|
351
|
0,00
|
0,00
|
34.408,21
|
0
|
4
|
1
|
Khu bảo tồn TN Nam Nung
|
12.307,87
|
24
|
185
|
125
|
|
|
12.307,87
|
|
1
|
2
|
Khu bảo tồn TN Tà Đùng
|
22.100,34
|
44
|
332
|
226
|
|
|
22.100,34
|
|
3
|
III
|
Ban quản lý rừng
|
43.906,43
|
23
|
180
|
121
|
0,00
|
0,00
|
43.906,43
|
0
|
4
|
1
|
BQL RDD Dray Sáp
|
1.575,67
|
3
|
24
|
16
|
|
|
1.575,67
|
|
2
|
2
|
BQL RPH vành đai biên giới
|
10.417,16
|
20
|
156
|
105
|
|
|
10.417,16
|
|
2
|
3
|
BQL RPH Thác Mơ
|
6.580,27
|
13
|
100
|
65
|
|
|
6.580,27
|
|
1
|
4
|
BQL RPH Nam Cát Tiên
|
14.180,00
|
28
|
213
|
145
|
|
|
14.180,00
|
|
5
|
5
|
BQL RPH Gia Nghĩa
|
11.153,33
|
160
|
250
|
250
|
|
|
11.153,33
|
1
|
0
|
IV
|
Các tổ chức sự nghiệp khác không thuộc đối tượng
sắp xếp theo NĐ 118/2014/NĐ-CP
|
73.165,66
|
524
|
1.133
|
798
|
0,00
|
14.112,54
|
59.053,12
|
8
|
72
|
1
|
Công ty cà phê Đắk Nông
|
9.326,99
|
18
|
140
|
95
|
|
|
9.326,99
|
|
5
|
2
|
Công ty CP cao su Phú Riềng
|
8.262,69
|
18
|
136
|
92
|
|
|
8.262,69
|
|
7
|
3
|
BCH BP tỉnh Đắk Nông
|
368,19
|
4
|
6
|
4
|
|
368,19
|
|
|
2
|
4
|
BCH QS tỉnh Đắk Nông
|
3.633,55
|
7
|
54
|
37
|
|
|
3.633,55
|
|
2
|
5
|
Bon Bu Koh
|
544,02
|
5
|
8
|
6
|
|
544,02
|
|
1
|
0
|
6
|
Bon Bu Nor A&B
|
591,70
|
5
|
9
|
6
|
|
591,70
|
|
1
|
0
|
7
|
Bon Bu Nung
|
249,83
|
2
|
4
|
3
|
|
249,83
|
|
1
|
0
|
8
|
Bon Mê ra, Bu Dưng
|
712,71
|
7
|
11
|
8
|
|
712,71
|
|
1
|
0
|
9
|
Bon N'Doh&R'but
|
529,32
|
5
|
8
|
5
|
|
529,32
|
|
1
|
0
|
10
|
Bon N'Ting
|
181,51
|
2
|
3
|
2
|
|
181,51
|
|
1
|
0
|
11
|
Công ty Nông sản Việt
|
765,50
|
8
|
13
|
9
|
|
765,50
|
|
|
1
|
12
|
Công ty TNHH Thái Cường
|
112,67
|
2
|
2
|
2
|
|
112,67
|
|
|
1
|
13
|
Cộng đồng Bon choih
|
438,41
|
4
|
7
|
5
|
|
438,41
|
|
1
|
0
|
14
|
Cộng đồng thôn Phú Lợi
|
1.351,48
|
14
|
21
|
14
|
|
|
1.351,48
|
1
|
0
|
15
|
Công ty 2-9
|
138,49
|
2
|
21
|
14
|
|
138,49
|
|
|
1
|
16
|
Công ty CP Cao su DAKNORUCO
|
197,73
|
2
|
3
|
2
|
|
197,73
|
|
|
1
|
17
|
Công ty CP Kiến Trúc Mới
|
997,15
|
2
|
22
|
15
|
|
997,15
|
|
|
1
|
18
|
Công ty CP MDF Long Việt
|
2.665,45
|
26
|
40
|
27
|
|
|
2.665,45
|
|
1
|
19
|
Công ty CP Ngọc Biền
|
1.658,48
|
16
|
25
|
17
|
|
|
1.658,48
|
|
1
|
20
|
Công ty Cao su Đồng Phú
|
1.159,75
|
11
|
17
|
12
|
|
|
1.159,75
|
|
1
|
21
|
Công ty Giấy Tân Mai
|
4.074,43
|
40
|
62
|
42
|
|
|
4.074,43
|
|
1
|
22
|
Công ty Khang Nam
|
342,38
|
4
|
6
|
4
|
|
342,38
|
|
|
1
|
23
|
Công ty Kim Tín MDF
|
275,20
|
2
|
4
|
3
|
|
275,20
|
|
|
1
|
24
|
Công ty Phúc Lâm Thành
|
100,96
|
2
|
2
|
1
|
|
100,96
|
|
|
1
|
25
|
Công ty CP Đông Bắc
|
384,00
|
2
|
2
|
4
|
|
384,00
|
|
|
1
|
26
|
Công ty TNHH Đinh Nghệ
|
133,27
|
2
|
2
|
2
|
|
133,27
|
|
|
1
|
27
|
Công ty TNHH Bảo Châu
|
164,81
|
2
|
3
|
2
|
|
164,81
|
|
|
1
|
28
|
Công ty TNHH Bảo Lâm
|
388,39
|
4
|
6
|
4
|
|
388,39
|
|
|
1
|
29
|
Công ty TNHH Biển Xanh
|
406,49
|
4
|
6
|
4
|
|
406,49
|
|
|
1
|
30
|
Công ty TNHH Công Long
|
269,92
|
2
|
4
|
3
|
|
269,92
|
|
|
1
|
31
|
Công ty TNHH Hào Quang
|
1.431,65
|
14
|
22
|
15
|
|
|
1.431,65
|
|
1
|
32
|
Công ty TNHH Hoàng Ba
|
1.021,71
|
10
|
15
|
10
|
|
|
1.021,71
|
|
1
|
33
|
Công ty TNHH Hoàng Thiên
|
317,06
|
4
|
5
|
4
|
|
317,06
|
|
|
1
|
34
|
Công ty TNHH Huy Du
|
195,16
|
2
|
3
|
2
|
|
195,16
|
|
|
1
|
35
|
Công ty TNHH Khải Vy
|
2.708,44
|
27
|
42
|
30
|
|
|
2.708,44
|
|
1
|
36
|
Công ty TNHH Long Sơn
|
304,25
|
6
|
10
|
7
|
|
304,25
|
|
|
1
|
37
|
Công ty TNHH Mai Khôi
|
1.467,55
|
15
|
22
|
15
|
|
|
1.467,55
|
|
1
|
38
|
Công ty TNHH Minh Phúc
|
458,96
|
5
|
7
|
5
|
|
458,96
|
|
|
1
|
39
|
Công ty TNHH MTV Cà phê 15
|
7.481,74
|
76
|
120
|
82
|
|
|
7.481,74
|
|
1
|
40
|
Công ty TNHH Phi Long
|
316,40
|
4
|
5
|
3
|
|
316,40
|
|
|
1
|
41
|
Công ty TNHH Thiên Nhân II
|
416,59
|
4
|
6
|
4
|
|
416,59
|
|
|
1
|
42
|
Công ty TNHH Thiên Sơn
|
412,76
|
4
|
6
|
4
|
|
412,76
|
|
|
1
|
43
|
Công ty TNHH Thiện Hưng
|
512,91
|
5
|
7
|
5
|
|
512,91
|
|
|
1
|
44
|
Công ty TNHH TMDV Lâu Đài
|
92,15
|
2
|
2
|
2
|
|
92,15
|
|
|
1
|
45
|
Công ty TNHH Việt Can
|
44,71
|
2
|
1
|
1
|
|
44,71
|
|
|
1
|
46
|
Công ty TNHH Vĩnh An
|
588,01
|
6
|
9
|
6
|
|
588,01
|
|
|
1
|
47
|
Công ty CP VRG Đắk Nông
|
134,19
|
2
|
2
|
2
|
|
134,19
|
|
|
1
|
48
|
Công ty CP TR Trường Thành
|
421,08
|
4
|
6
|
4
|
|
421,08
|
|
|
1
|
49
|
DNTN Phạm Quốc
|
333,31
|
4
|
5
|
3
|
|
333,31
|
|
|
1
|
50
|
DNTN Thái Lan
|
233,17
|
2
|
4
|
3
|
|
233,17
|
|
|
1
|
51
|
Tỉnh Đoàn Đắk Nông
|
1.170,00
|
12
|
15
|
12
|
|
|
1.170,00
|
|
1
|
52
|
Trại giam Đắk Trung
|
1.135,64
|
12
|
17
|
12
|
|
|
1.135,64
|
|
1
|
53
|
Trung đoàn 720
|
333,57
|
4
|
5
|
4
|
|
333,57
|
|
|
1
|
54
|
Trung đoàn 726
|
2.748,98
|
28
|
42
|
30
|
|
|
2.748,98
|
|
1
|
55
|
Trung Tâm Phát triển Cao Su
|
237,83
|
2
|
4
|
3
|
|
237,83
|
|
|
1
|
56
|
Trung tâm thực nghiệm Lâm Đồng
|
2.228,85
|
24
|
35
|
24
|
|
|
2.228,85
|
|
1
|
57
|
Công ty TNHH Thịnh An Khương
|
47,50
|
2
|
1
|
2
|
|
47,50
|
|
|
5
|
58.
|
Công ty TNHH TM Nguyên Vũ
|
162,88
|
2
|
6
|
2
|
|
162,88
|
|
|
1
|
59
|
Công ty TNHH Hùng Cá
|
1.321,38
|
13
|
13
|
13
|
|
|
1.321,38
|
|
1
|
60
|
Công ty CP Năm Nghĩa Đăk Nông
|
1.220,76
|
12
|
12
|
12
|
|
|
1.220,76
|
|
1
|
61
|
Công ty TNHH TMDVSXKS Phú Gia
|
1.768,60
|
17
|
20
|
17
|
|
|
1.768,60
|
|
1
|
62
|
Công ty TNHH Duy Hòa
|
112,40
|
2
|
1
|
2
|
|
112,40
|
|
|
1
|
63
|
Công ty CP Mắc Ca Nữ Hoàng
|
145,00
|
2
|
2
|
2
|
|
145,00
|
|
|
1
|
64
|
HTX Nông nghiệp DVTM Hợp Tiến
|
1.215,00
|
12
|
15
|
12
|
|
|
1.215,00
|
|
1
|
V
|
Đất bàn giao về cho địa phương
|
91.542,16
|
352
|
0
|
445
|
91.542,16
|
0,00
|
0,00
|
91.542
|
0,00
|
1
|
Rà soát theo NĐ 170/2004/NĐ-CP; NĐ 200/2004/NĐ-CP
|
34.535,00
|
127
|
0
|
168
|
34.535,00
|
|
0,00
|
34535
|
0
|
2
|
Rà soát theo NĐ 118/2014/NĐ-CP
|
57.007,16
|
225
|
0
|
277
|
57.007,16
|
0,00
|
0,00
|
57007
|
0
|
|
Tổng
|
246.006,28
|
1015
|
1875
|
1745
|
91.542,16
|
14.112,54
|
140.351,58
|
91.550
|
81
|