ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2016/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KHUNG GIÁ DỊCH VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Thông tư số
37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 96/TTr-SXD ngày 04 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Áp dụng cho việc thu phí quản lý, vận hành
nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 106 của Luật Nhà ở
trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp
về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư.
c) Trong trường hợp không thỏa thuận được giá
dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư giữa các chủ thể.
d) Không áp dụng đối với các trường hợp sau: nhà
chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại; nhà chung
cư xã hội chỉ để học sinh, sinh viên và công nhân ở theo hình thức tập thể
nhiều người trong một phòng; đã thống nhất về giá dịch vụ quản lý tại Hội nghị
nhà chung cư. Trường hợp khung giá chung về quản lý, vận hành nhà chung cư đã
có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Khung giá dịch vụ
1. Khung giá chung về chi phí quản lý, vận
hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh An Giang có mức giá tối thiểu là 1.880 đồng/m2/tháng
và tối đa không quá 6.340 đồng/m2/tháng.
2. Các chi phí cấu thành khung giá dịch
vụ quản lý, vận hành nhà chung cư:
Stt
|
Nội dung
|
1
|
Chi phí bồi dưỡng Ban quản trị.
|
2
|
Chi phí về Văn phòng và Bộ phận
quản lý nhà chung cư.
|
3
|
Chi phí bảo vệ.
|
4
|
Chi phí điện sử dụng khu vực công
cộng trong khu nhà chung cư.
|
5
|
Chi phí nước sử dụng khu vực công
cộng trong khu nhà chung cư.
|
6
|
Chi phí sử dụng năng lượng, nhiên
liệu, vật liệu sử dụng mục đích chung.
|
7
|
Chi phí vệ sinh môi trường, chăm
sóc cây xanh.
|
8
|
Chi phí bảo dưỡng hệ thống thang
máy (nếu có).
|
9
|
Lợi nhuận định mức hợp lý (nếu
có).
|
10
|
Thuế giá trị gia tăng (nếu có).
|
Chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận
hành nhà chung cư nêu trên không bao gồm các chi phí như chi phí bảo trì, chi
phí giữ xe, các khoản chi phí sử dụng riêng của từng hộ trong nhà chung cư.
3. Các trường hợp khác có liên quan:
a) Trường hợp giá dịch vụ nhà chung cư sau khi
được Hội nghị nhà chung cư thông qua thì thực hiện theo quyết định của Hội
nghị; trường hợp đã có thỏa thuận chung về giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà
chung cư thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
b) Việc điều chỉnh khung giá dịch vụ chỉ thực
hiện khi tỷ lệ trượt giá tăng lớn hơn so với mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức
giá tối thiểu được quy định trong Quyết định này; đồng thời, trong quá trình
thực hiện nếu có các chi phí khác phát sinh ngoài các nội dung nêu tại khoản 1
và 2 Điều này, Ban quản trị chủ động thỏa thuận với các hộ dân (được sự
thống nhất trên 50% hộ dân cư đang sống tại nhà chung cư) trước khi thực hiện.
c) Trường hợp có nguồn thu từ các dịch vụ khác
thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư phải được tính để bù đắp chi phí dịch
vụ nhằm mục đích giảm giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư.
Riêng phần giữ xe cho các hộ dân sống trong
chung cư giao cho dịch vụ thực hiện (theo hình thức đấu giá hoặc chỉ định thực
hiện hoặc các hình thức khác do tập thể nhà chung cư quyết định nhưng phải được
trên 50% hộ dân đang sinh sống tại nhà chung cư nhất trí thông qua bằng hình
thức biểu quyết hoặc lấy phiếu kín) để thu thêm kinh phí nhằm giảm chi phí
dịch vụ nhà chung cư.
d) Đối với trường hợp thuê doanh nghiệp quản lý,
vận hành nhà chung cư thì do Ban quản trị và tập thể các hộ dân sống trong nhà
chung cư (phải có trên 50% hộ dân cư đang sống tại nhà chung cư tán thành
bằng hình thức biểu quyết hoặc lấy phiếu kín) thỏa thuận với doanh nghiệp
để thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tiếp nhận, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc việc quản lý giá dịch vụ nhà
chung cư và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính về dịch vụ quản lý, vận hành nhà
chung cư.
c) Tổ chức xây dựng, điều chỉnh khung giá chung
về quản lý, vận hành nhà chung cư khi có biến động giá hoặc không phù hợp với
thực tế để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
a) Giải quyết tranh chấp về khung giá chung về
quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn quản lý.
b) Báo cáo về các vướng mắc, phát sinh tranh
chấp trong lĩnh vực quản lý dịch vụ nhà chung cư tại địa phương gửi Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thông tin, tuyên truyền cho các bên có liên
quan về quản lý, sử dụng nhà chung cư theo các quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của Doanh nghiệp quản lý
vận hành:
a) Tổ chức quản lý, vận hành và cung cấp các
dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự,
tạo lập nếp sống văn minh đô thị cho người dân sinh sống trong khu chung cư;
đồng thời duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh môi trường của khu
nhà chung cư.
b) Tổ chức thu, chi, hạch toán giá dịch vụ nhà
chung cư và các nguồn thu, chi khác đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy
định của Nhà nước.
4. Trách nhiệm của Ban quản trị:
a) Trên cơ sở mức giá dịch vụ quản lý nhà chung
cư trong Quyết định này, các đơn vị quản lý, vận hành chủ động tính toán, xác
định giá dịch vụ nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014, Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 và Thông tư số
37/2009/TT-BXD ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp
xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư để trình thông qua Hội nghị nhà
chung cư quyết định và báo cáo gửi Sở Xây dựng, Sở Tài chính (sau khi đã
thống nhất giá dịch vụ) để theo dõi, kiểm tra.
Trường hợp chưa thành lập được Ban quản trị,
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của trên 50% số hộ dân cư đang cư trú tại
nhà chung cư.
b) Tổ chức quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn,
an ninh, trật tự cho người dân sinh sống trong nhà chung cư; đồng thời duy trì
chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh môi trường của khu nhà chung cư.
c) Thực hiện thu, chi, hạch toán giá dịch vụ nhà
chung cư và các nguồn thu, chi khác đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy
định của Nhà nước.
d) Trường hợp nhà chung cư do doanh nghiệp quản
lý, vận hành - Ban quản trị có trách nhiệm: giám sát việc thực hiện hợp đồng
của doanh nghiệp quản lý vận hành và kiểm tra các báo cáo thu, chi tài chính về
quản lý vận hành do doanh nghiệp quản lý vận hành thực hiện theo hợp đồng đã ký
kết và báo cáo với Hội nghị nhà chung cư theo quy định; niêm yết công khai việc
thu, chi giá dịch vụ nhà chung cư cho các hộ dân biết theo định kỳ mỗi năm/01
lần hoặc báo cáo đột xuất nếu có trên 50% số hộ dân yêu cầu.
Trường hợp xảy ra tranh chấp về giá dịch nhà
chung cư thì doanh nghiệp quản lý vận hành được tạm thu theo giá trong khung
giá dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này cho đến khi
giải quyết xong tranh chấp.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 31 tháng 10 năm 2016.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh An
Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|