QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐÔ THỊ TÂN UYÊN, HUYỆN
TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Quy định về
hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo Công văn số 6429/UBND-SX ngày 21
tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) Bình Dương về việc thực hiện bồi
thường đối với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB).
Điều 2. Điều kiện để
được bồi thường về đất:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị Nhà
nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được hỗ trợ bồi thường về đất
khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đất có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định,
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai
trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa
chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền
với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở
gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ
khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người
đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành của cơ quan Thi hành
án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước
đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá
nhân đó vẫn sử dụng.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước
ngày 15/10/1993, và từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất
đó không có tranh chấp thì được bồi thường.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công
trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không
có tranh chấp.
10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng hợp
pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia
đình, cá nhân.
Điều 3. Những trường hợp
thu hồi đất mà không được bồi thường:
1. Người sử dụng đất không đủ các điều kiện quy
định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất
đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
6. Đất sử dụng sau ngày 01/7/2004 không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất hoặc đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê
không đúng thẩm quyền.
Điều 4. Phân loại bồi
thường về đất:
1. Xác định loại đất thổ cư được bồi thường:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình, cá nhân là đất để
xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng
các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở,
mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cụ thể của từng hộ.
c) Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng theo quy định nhưng không quá 300m2
cho mỗi hộ.
2. Phương thức bồi thường đất:
a) Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
được bồi thường 100% theo đơn giá quy định. Trường hợp chưa hoàn tất các nghĩa
vụ tài chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2%
đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ đối với các loại đất.
b) Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
nhưng có một trong các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật
Đất đai 2003; và được Uỷ ban nhân dân phường, xã xác nhận đất đó không có tranh
chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định như sau:
- Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì
được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường 99% (trừ 1%
lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
thì được bồi thường 99% theo đơn giá đất quy định (trừ 1% lệ phí trước bạ).
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường
100% theo đơn giá đất quy định.
- Đối với đất sử dụng từ 15/10/1993 đến
01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
+ Đối với đất ở thì được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức
theo quy định và phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
thì được bồi thường theo diện tích thực tế theo đơn giá quy định nhưng phải trừ
50% tiền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ.
+ Đối với đất nông nghiệp thì được bồi thường
100% theo đơn giá đất quy định.
3. Đối với các doanh nghiệp, công ty:
- Nếu đất đã giao nhưng không phải nộp tiền sử dụng
đất hoặc phải nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
thì không bồi thường về đất, chỉ bồi thường chi phí đầu tư vào đất, khi các chi
phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
- Đất có nguồn gốc đất công do chính quyền địa
phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho mượn để sử dụng
có thời hạn nhưng vượt thẩm quyền thì không được bồi thường và được thông báo để
chấm dứt hợp đồng và di dời;
- Nếu đất được giao (hoặc chuyển nhượng) đã nộp
tiền sử dụng đất (bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước) thì được bồi
thường về đất theo đơn giá quy định.
4. Đối với các công trình văn hóa, di tích lịch
sử, đình, chùa, Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền
xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
5. Đối với nghĩa địa, đất các công trình công cộng
nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất mà chỉ xét bồi thường
tài sản trên đất.
Điều 5. Đơn giá bồi thường
đất:
1. Đất thổ cư:
STT
|
Vị trí đất
|
Đơn giá (đồng/m2)
|
1
|
Đường ĐT 742:
- Sau khi trừ HLBV.ĐB đến 50m.
- Từ trên 50m đến 100m.
- Từ trên 100m đến 150m.
- Từ trên 150m đến 200m.
- Từ trên 200m.
|
600.000
450.000
350.000
250.000
150.000
|
2
|
Đường ĐH419, ĐH424, đường giao thông nông thôn
(đã cấp phối sỏi đỏ):
- Từ chân đường đến 50m.
- Từ trên 50m đến 100m.
- Từ trên 100m đến 150m.
- Từ trên 150m.
|
450.000
350.000
250.000
150.000
|
2. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
- Đơn giá bồi thường chung: 60.000 đồng/m2.
- Đất tiếp giáp đường ĐT742: Sau khi trừ HLBV.ĐB
đến 50m, giá bồi thường được nhân với hệ số 1,5 và từ trên 50m đến 100m, giá bồi
thường được nhân với hệ số 1,2.
- Đất tiếp giáp đường ĐH 419, ĐH 424 và đường
giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ: Từ chân đường đến 50m, giá bồi thường
được nhân với hệ số 1,2.
- Đất hầm hố hoặc đã khai thác tận thu lớp mặt:
30.000 đồng/m2.
- Đất rừng, chưa khai hoang: 42.000 đồng/m2.
Chương II
BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG
Điều 6. Đơn giá bồi thường
cây trồng:
1. Cây cao su (Mật độ 555 cây/ha):
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 19.425.000 đồng/ha.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 33.300.000 đồng/ha.
- Từ 5 năm đến 10 năm tuổi: 52.725.000 đồng/ha.
- Trên 10 năm tuổi: 83.250.000 đồng/ha.
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277 cây/ha):
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 6.925.000 đồng/ha.
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi: 13.850.000 đồng/ha.
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi: 24.930.000 đồng/ha.
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi: 38.780.000 đồng/ha.
- Trên 20 năm tuổi: 13.850.000 đồng/ha.
3. Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc bằng
cây tạp):
- Từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 50.000.000 đồng/ha.
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi: 120.000.000 đồng/ha.
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi: 240.000.000 đồng/ha.
- Trên 15 năm tuổi: 100.000.000 đồng/ha.
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000
đ/nọc, nọc tiêu bằng bêtông cốt thép được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây lấy gỗ: như tràm, bạch đàn, lồng mức, xà
cừ (Mật độ tối đa 2.500 cây/ha):
- Loại trồng dưới 1 năm tuổi: 5.000.000 đồng/ha.
- Loại trồng từ 1 năm tuổi và có đường kính <
10cm: 20.000.000 đồng/ha.
- Loại trồng có đường kính từ 10cm đến 20cm:
50.000.000 đồng/ha.
- Loại trồng có đường kính lớn hơn 20cm:
125.000.000 đồng/ha.
5. Cây xung quanh nhà ở: 30.000.000 đồng/ha.
6. Cây tầm vông (Mật độ 625 bụi/ha):
- Tầm vông dưới 1 năm tuổi: 10.000.000 đồng/ha.
- Tầm vông từ 1 năm đến 2 năm tuổi: 20.000.000 đồng/ha.
(Tầm vông chưa thu hoạch)
- Tầm vông trên 2 năm tuổi: 31.250.000 đồng/ha.
(Tầm vông đang thu hoạch, tối thiểu 10 cây/bụi).
* Đối với các loại cây trồng khác không có trong
Bản Quy định này, Tổ chuyên viên sẽ áp giá căn cứ vào Quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban
hành, hoặc tính toán định giá trên cơ sở chi phí đầu tư thực tế trình Ban Chỉ đạo
giải tỏa bồi thường, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
* Đối với các loại cây ngắn ngày (hoa màu), Ban
Chỉ đạo giải tỏa bồi thường sẽ có biên bản cụ thể với người canh tác về thời
gian bàn giao đất. Nếu có nhu cầu cần giải phóng mặt bằng ngay khi hoa màu chưa
đến vụ thu hoạch, Ban Chỉ đạo sẽ trực tiếp thỏa thuận giá bồi thường hoa màu với
người canh tác.
Chương III
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 7. Quy định chung:
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ
điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định này; nhà có giấy
công nhận sở hữu nhà được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc nhà xây dựng không vi
phạm hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ công trình, tại thời điểm xây
dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc
xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo
đơn giá quy định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất
không đủ điều kiện bồi thường; xây dựng trên đất sản xuất nông nghiệp mà khi
xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản đình chỉ hoặc xây
dựng sau khi có chủ trương quy hoạch thì không được bồi thường, không được hỗ
trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
- Nhà, công trình của các doanh nghiệp: Bồi thường
theo giá trị còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi
thường, nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo
đơn giá quy định.
Điều 8. Đơn giá bồi thường
nhà ở:
1. Nhà ở cấp II, biệt thự:
- Cấp IIA: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bêtông cốt
thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao
cấp): 2.800.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIB: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000
đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIC: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000
đ/m2 xây dựng.
2. Nhà ở cấp III:
- Cấp IIIA: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột
BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000
đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIIB: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái
tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu
ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IIIC: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn
BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp
III khác còn lại: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.
3. Nhà ở cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói,
tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột BTCT, nền gạch men hoặc gạch hoa,
mặt tiền đổ xênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính hoặc gỗ:
1.200.000 đ/m2 xây dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói,
tole, fibro, trần các loại, tường xây tô, cột xây tô, nền gạch men hoặc hoa, mặt
tiền đúc xênô, tô đá rửa hoặc ốp gạch, cửa gỗ hoặc cửa sắt: 900.000 đ/m2
xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây tô hoặc gỗ hoặc sắt,
tường xây tô, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần hoặc trần tạm (cót,
ván), cửa gỗ hoặc cửa sắt: 700.000 đ/m2 xây dựng.
4. Nhà ở tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng,
cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000
đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro
xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột
gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.
Điều 9. Đơn giá bồi thường
nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho tiệp hoặc
tương đương, xây bao che, nền bêtông kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng
không xây bao che: 700.000 đ/m2 xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt,
xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2
xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III, nhưng
không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.
* Chi phí di dời nguyên vật liệu, sản phẩm tồn
kho, máy móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước: Do Tổ chuyên viên tính
toán định giá trên cơ sở chi phí đầu tư thực tế trình Ban Chỉ đạo giải tỏa bồi
thường, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Điều 10. Đơn giá bồi
thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m2 (xây độc lập)
nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m2 phần ốp gạch.
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đ/m2,
nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m2
- Gác gỗ: 150.000 đ/m2
- Chuồng heo: Xây gạch, nền xi măng, mái tole hoặc
ngói, cột xây hoặc sắt: 200.000 đ/m2. Các loại khác còn lại 150.000
đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc khác: Cột kèo gỗ,
mái lá hoặc tranh, nền đất: 50.000 đ/m2.
- Bồi thường cỏ trồng để nuôi bò: 3.000 đồng/m2.
- Hỗ trợ di dời bò, trâu chăn nuôi (dạng trang
trại): 50.000 đồng/con.
- Hỗ trợ di dời heo, dê chăn nuôi (dạng trang trại):
30.000 đồng/con.
- Giếng đào: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống
bêtông loại dài 1m được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.
- Điện kế chính: 1.500.000 đồng/cái đối với hộ
giải tỏa trắng.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa
trắng.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bêtông nhựa nóng: 120.000 đ/m2.
- Sân nhựa tưới: 80.000 đ/m2.
- Sân bêtông xi măng, bêtông đan sạn, sân lót gạch
bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2 (có rải
đá mi tính thêm 3.500 đ/m2).
- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch
+ song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (nếu chưa tô trát thì đơn
giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đồng/m2 phần
sơn nước).
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3
- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đồng/cây.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp
gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2 phần ốp gạch).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đồng/bóng (hỗ trợ).
- Rào lưới B40 loại kiên cố: 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2;
loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời): 25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời: 15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự) có
cắt tỉa 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.
- Cầu BTCT: 120.000 đồng/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đồng/m2.
3. Mồ mả:
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2:
2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bêtông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện
tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được trợ cấp thêm
1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được
Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường tính toán theo chi phí thực tế trình Hội đồng
Bồi thường giải tỏa, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước þ 2,7cm trở lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước þ 10cm trở lên: 12.000
đ/md.
- Ống sành thoát nước þ (10 – 20)cm: 15.000
đ/md.
- Ống bêtông tiêu nước þ (20 – 40)cm: 40.000
đ/md.
- Ống bêtông tiêu nước þ 100cm: 120.000 đ/md.
- Bàn thiên xây gạch chiều cao < 1,5m (xây độc
lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các
loại như: Giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole,
ngói).
- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4m đến 6m: 200.000
đ/trụ.
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống bêtông cốt thép þ 100cm:
140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bêtông cốt thép: 200.000 đ/cái.
- Kết cấu bêtông cốt thép: 1.200.000 đ/m3.
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình,
chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
* Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng
khác không có trong Bản Quy định này. Tổ chuyên viên giải tỏa bồi thường sẽ định
giá trên cơ sở đầu tư thực tế trình Hội đồng Bồi thường giải tỏa, Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định giá bồi thường.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 11. Chính sách trợ
cấp:
Đối với những hộ có đất ở, có nhà ở và đang định
cư tại căn nhà bị giải tỏa được hưởng các khoản trợ cấp sau:
1. Trợ cấp ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân khẩu
thường trú tại hộ phải giải tỏa di dời.
2. Đối với gia đình chính sách: Có giấy chứng nhận
của cơ quan có thẩm quyền được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng
vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương bệnh binh từ 1/4 - 4/4, gia đình liệt
sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng: 1.000.000 đ/hộ.
3. Trợ cấp di dời: 3.000.000 đ/hộ.
4. Chính sách trợ cấp đối với hộ sản xuất kinh
doanh có giấy phép kinh doanh:
- Hộ có doanh thu dưới 10.000.000 đ/tháng được hỗ
trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000 đ/tháng trở lên
hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính theo mức trung bình
của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương.
5. Đối với cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển theo dự toán đơn vị
lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Chính sách tái
định cư:
- Tất cả những hộ dân có đất thổ cư, có nhà ở và
đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa trong phạm vi quy hoạch sẽ được hoán đổi đất
trong khu tái định cư bằng diện tích đất thổ cư được bồi thường (hoán đổi trên
cơ sở ngang giá).
- Những hộ gia đình đã định cư nhiều năm liền tại
ngôi nhà riêng biệt nhưng nhà được xây dựng trên đất nông, lâm nghiệp. Tổ
chuyên viên sẽ xem xét và đề nghị Ban Chỉ đạo giải tỏa bồi thường quyết định từng
trường hợp cụ thể.
- Người nhận đất thổ cư trong khu tái định cư phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Điều 13. Chính sách hỗ
trợ đất thổ cư:
1. Các hộ dân có đất sản xuất nông, lâm nghiệp
trong vùng quy hoạch, tùy theo diện tích đất bị thu hồi sẽ được hỗ trợ đất thổ
cư theo định mức sau:
a) Cứ mỗi 10.000 m2 (1ha) đất sản xuất
nông, lâm nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ 1100 m2 (một ngàn một
trăm mét vuông) đất thổ cư trong khu tái định cư. Nếu diện tích đất bị thu hồi
lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1ha sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng.
b) Căn cứ vào diện tích đất thổ cư hỗ trợ mà hộ
dân quyết định nhận sẽ được quy thành diện tích đất sản xuất nông, lâm nghiệp
tương ứng để hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2. Việc hỗ trợ đất thổ cư được
thực hiện ngay tại thời điểm chi trả tiền bồi thường.
2. Người nhận đất thổ cư hỗ trợ phải trả chi phí
đầu tư vào đất và xây dựng cơ sở hạ tầng với số tiền là 546.000 đồng/m2.
3. Người nhận đất thổ cư có thể nhận đất tái định
cư tại Khu tái định cư Tân Uyên hoặc Khu tái định cư Hòa Lợi.
4. Người nhận đất thổ cư theo chính sách hỗ trợ
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 14. Trách nhiệm của
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi giải tỏa:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải
tỏa để thi công công trình, có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian
giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng Bồi thường - Giải tỏa báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện Tân Uyên ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng
chế theo quy định của pháp luật, buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm
thi công công trình đúng tiến độ.
Điều 15. Khiếu nại và
thời hạn khiếu nại:
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định
về bồi thường, hỗ trợ nếu thấy Quyết định không đúng với Quy định thì được khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại thời hiệu khiếu
nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 138 của Luật Đất đai
2003 và Điều 63, 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và quy định giải quyết
khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu
hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời
gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.