ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2024/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 25
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, LUÂN CHUYỂN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các Tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường Nghệ An tại Tờ trình số 9148/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2024 về việc
dự thảo Quyết định Quy định về tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết thủ tục hành chính về
đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng
Cục Thuế; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, (để b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp, (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; (để b/c);
- TT Công báo; Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, PNN UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
QUY ĐỊNH
TIẾP
NHẬN, LUÂN CHUYỂN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 70/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cụ thể về nguyên tắc thực hiện cơ quan
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thời gian
thực hiện các bước trong trình tự thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ
quan, đơn vị có liên quan theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan thực hiện, giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai.
2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn
liền với đất.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ,
kịp thời, công khai, minh bạch; nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ.
2. Xác định rõ về cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện.
3. Việc luân chuyển hồ sơ phải kịp thời, khoa học,
đảm bảo thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết các hồ sơ đất đai;
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng cơ
quan, đảm bảo công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và chặt chẽ theo
quy định của pháp luật.
4. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập
trung, thống nhất; tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đến liên hệ giải quyết thủ tục
hành chính chỉ làm việc với cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ làm
đầu mối tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
5. Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên
cơ sở tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện quản lý tập trung trên
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nghệ An.
6. Việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính
giữa các cơ quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Quyết định
phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Người sử dụng đất là tổ chức trong nước, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài: Nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nghệ
An, số 16, đường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2. Người sử dụng đất là cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cộng đồng dân cư: Nộp hồ sơ
và nhận kết quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
3. Đối với người sử dụng đất quy định tại Khoản 2
Điều này có nhu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
4. Đối với thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Cơ quan tiếp nhận là Ban tiếp
công dân tỉnh.
5. Đối với thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cơ quan tiếp nhận là
Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
6. Đối với thủ tục hòa giải giải quyết tranh chấp đất
đai: Cơ quan tiếp nhận là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Cách thức nộp hồ sơ
Người sử dụng đất được lựa chọn nộp hồ sơ theo một
trong các cách thức sau đây:
1. Nộp trực tiếp tại các cơ quan tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả nêu tại Điều 4 của Quy định.
2. Nộp qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Nộp qua dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ:
dichvucong.nghean.gov.vn.
Điều 6. Tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai của từng
cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ
theo quy định Điều 4 Quy định này có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành
phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ
của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số
01 quy định tại Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi cho tổ chức,
cá nhân; thu các khoản phí, lệ phí phải đúng theo quy định của pháp luật.
2. Việc luân chuyển hồ sơ, giải quyết, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị có liên quan
được thực hiện theo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thuộc lĩnh vực đất đai.
3. Về tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, quy định
việc bổ sung hồ sơ của tổ chức, cá nhân, chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, giải quyết thủ tục hành chính và trả hồ sơ, kết quả thủ tục hành
chính được thực hiện theo Điều 14, 15, 16, 17, 18 của Quy chế tổ chức và hoạt động
của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định
số 21/2024/QĐ-UBND ngày 12/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Điều 7. Thời gian thực hiện các
bước trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
1. Đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã thuộc
Khu vực II, Khu vực III trên địa bàn tỉnh Nghệ An (theo Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh
sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025) thời gian giải quyết thủ tục hành chính
được tăng thêm không quá 10 ngày và được phân bổ cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường (Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường), trừ thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai.
2. Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục hành
chính được quy định cụ thể tại Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thời gian thực hiện
các bước trong trình tự, thủ tục hành chính về đất đai của từng cơ quan, đơn vị
có liên quan được thực hiện theo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ, quy
trình điện tử của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thuộc lĩnh vực đất đai.
Trong trường hợp thực hiện đồng thời nhiều thủ tục
hành chính về đất đai thì thời gian thực hiện không vượt quá tổng thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc sở thực
hiện các thủ tục hành chính có liên quan đảm bảo thời gian theo quy định; là đầu
mối hướng dẫn, tổng hợp, tiếp nhận các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung;
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định, chính sách pháp luật về đất đai để người dân, doanh nghiệp hiểu, tuân thủ,
thực hiện.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, những vướng mắc liên quan đến công tác giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Phối hợp tham gia các nội dung khác theo yêu cầu.
3. Cơ quan Thuế
a) Chủ trì trong việc tính, quản lý thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước, tiền sử dụng đất và các khoản thu nộp ngân sách có liên quan. Thực
hiện xác định đơn giá thuê đất; xác định số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được
giảm;
b) Giải quyết vướng mắc trong quá trình xử lý hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai;
c) Phối hợp tham gia các nội dung khác theo yêu cầu.
4. Các sở, ngành có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất các dự án đầu tư
của các tổ chức theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, giải quyết những vướng mắc liên quan đến
công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các phòng, đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân
dân cấp huyện đảm bảo thời gian theo quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ, giải quyết những vướng mắc liên quan đến
công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận;
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định, chính sách pháp luật về đất đai để người dân, doanh nghiệp hiểu, tuân thủ,
thực hiện;
d) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định;
đ) Phối hợp tham gia các nội dung khác theo yêu cầu.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
xác minh nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai; xác
nhận, niêm yết công khai theo đúng quy định;
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp
nhận, luân chuyển giải quyết, trả kết quả các thủ tục hành chính về đất đai đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
c) Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
1. Chấp hành nghiêm Luật Đất đai, các văn bản hướng
dẫn thi hành và pháp luật khác có liên quan.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp
nhận, luân chuyển, trả kết quả các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố.
3. Kê khai và nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai và các khoản thu khác (nếu có) vào Ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn
quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định pháp luật liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.