ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2013/QĐ.UBND
|
Nghệ An,
ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THÁI HÒA, TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá
đất và khung giá các loại đất; số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá
đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2013/NQ-HĐND
ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt nguyên tắc
định giá và khung giá các loại đất để xây dựng bảng giá đất năm 2014 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng giá chi tiết các loại đất năm 2014 trên
địa bàn thị xã Thái Hòa.
Bảng giá đất được sử
dụng làm căn cứ để:
1. Tính thuế đối với
việc sử dụng đất; tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
2. Tính tiền sử dụng
đất và thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003;
3. Tính giá trị quyền
sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân
trong các trường hợp theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;
4. Xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi
doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;
5. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003;
7. Tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Phương pháp xác định giá các loại đất
1. Mức giá của đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Bằng 50% so với mức giá đất ở có cùng điều
kiện thuận lợi như nhau nhưng không được vượt khung giá đất sản xuất kinh doanh
được Chính phủ quy định. Riêng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp dùng vào
mục đích khai thác khoáng sản bằng 300% giá đất ở liền kề nhưng đảm bảo nằm
trong khung giá quy định của Chính phủ.
2. Đối với những lô
thửa đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có chiều sâu trên 30m
tính từ chỉ giới xây dựng đường giao thông, mức giá đất được xác định theo
phương pháp phân lớp như sau:
a) Phần diện tích sâu
20m đầu tiên bám đường (vị trí 1): Mức giá bằng 100% mức giá quy định tại bảng
giá đất;
b) Phần diện tích sâu
trên 20m đến 40m tiếp theo: Mức giá bằng 60% mức giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
c) Phần diện tích sâu
trên 40m đến 60m tiếp theo: Mức giá bằng 40% mức giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
d) Phần diện tích sâu
trên 60m đến 200m tiếp theo: Mức giá bằng 20% mức giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
e) Phần diện tích sâu
trên 200m đến 500m tiếp theo: Mức giá bằng 7% mức giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
f) Phần diện tích sâu
trên 500m tiếp theo còn lại: Mức giá bằng 3% mức giá quy định tại điểm a khoản
2 Điều này;
Trong đó: Mức giá của
lớp đất sau cùng không được thấp hơn mức giá đất của các thửa liền kề có vị trí
tương đương.
3. Đối với những lô,
thửa đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị tiếp giáp ít
nhất hai mặt đường, mức giá được xác định như sau:
a) Mức giá tăng thêm
tối thiểu 10% so với những lô thửa khác liền kề trên cùng tuyến đường;
b) Đối với những lô,
thửa đất có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường, ngoài việc xác
định mức giá lô góc như trên thì mức giá của phần diện tích đất còn lại được
xác định như sau:
- Xác định giá phần
diện tích 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1) theo thứ tự từ đường có mức giá cao
đến đường có mức giá thấp;
- Phần diện tích còn
lại được xác định theo đường có mức giá cao nhất bằng phương pháp phân lớp tại
Khoản 2 Điều này.
- Việc cắt góc đối
với lô đất, thửa đất tiếp giáp 2 đường giao nhau ở Điểm b này chỉ thực hiện khi
mức giá vị trí 1 của đường có mức giá thấp hơn cao hơn 60% mức giá vị trí 1 của
đường có mức giá cao hơn.
Điều 3.
Phạm vi và điều kiện áp dụng bảng giá đất
1. Việc áp mức giá
theo bảng giá các loại đất: Căn cứ vị trí, loại đất, số lô thửa đất, tờ bản đồ
để xác định;
2. Đất được chuyển
quyền sử dụng đất phải cùng mục đích sử dụng và chưa làm thay đổi kết cấu hạ
tầng trước khi chuyển quyền; không nằm trong vùng thương mại, khu du lịch, khu
công nghiệp mới hình thành sau thời gian ban hành bảng giá;
3. Những lô đất, thửa
đất thực hiện giao đất theo hình thức đấu giá không áp dụng bảng giá này;
4. Việc xác định mức
giá cho những lô, thửa đất chưa được quy định mức giá trong bảng giá đất hoặc
thay đổi mục đích sử dụng đất đã được xác định mức giá trong bảng giá như sau:
a) Những lô, thửa đất
liền kề (có vị trí, loại đất, điều kiện hạ tầng tương đương, cùng khả năng sinh
lợi và cùng mục đích sử dụng) đã có quy định mức giá: Giao các cấp, các ngành
có liên quan thực hiện áp giá theo nguyên tắc đảm bảo mức giá của lô, thửa đất
liền kề;
b) Những lô, thửa đất
chưa được quy định mức giá mà không thể áp dụng mức giá của lô, thửa đất liền
kề hoặc những lô, thửa đất đã có giá đất nhưng thay đổi mục đích sử dụng đất (trừ
trường hợp chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở, các cơ quan có liên quan
được phép sử dụng giá đất ở trong cùng khuôn viên để xác định các nghĩa vụ tài
chính có liên quan), giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan có liên quan xác định giá cụ thể các lô, thửa đất trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành
cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do UBND tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm
tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường;
giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan có liên quan xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 4.
Điều chỉnh bảng giá đất
1. Việc điều chỉnh bảng
giá đất thực hiện khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất;
2. Căn cứ kết quả
điều tra giá đất thị trường tại khu vực có thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí
đất; giao cho UBND thị xã Thái Hòa đề xuất mức giá điều chỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Sở Tài chính thẩm định trước
khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bảng giá đất được áp dụng từ ngày 01/01/2014
đến hết ngày 31/12/2014.
2. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên
quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Cục
trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan; Chủ tịch UBND thị xã Thái Hòa; Chủ tịch UBND các phường, xã thuộc
thị xã Thái Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận :
-
Như Điều 5;
- VP Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, TN &MT; (để b /c)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- CV Địa chính;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|