ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2005/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 23 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT
NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất
đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm
2003;
Xét đề nghị của
Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 19/TT.TN&MT ngày 17 tháng 02
năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
hạn mức giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và hạn mức
công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai”
Điều 2. Quy định này áp dụng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (b/c),
- Bộ Tài nguyên & MT,
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh,
- Như điều 3;
- Vụ Kiểm tra VBPQ (Bộ Tư pháp);
- Các chuyên viên;
- Lưu VT-TH-NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 69/2005/QĐ-UB ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định hạn mức giao đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng và quy định hạn mức công nhận
đất ở đối với những trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà
ở sử dụng đất ổn định, không tranh chấp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày
Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực), chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất không ghi rõ diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng;
công nhận hạn mức đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa
đất có nhà ở sử dụng ổn định, không tranh chấp từ trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 thống nhất thực hiện theo quy định này.
Chương 2.
HẠN MỨC GIAO
ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 3. Hạn mức giao đất nông nghiệp, đất chưa sử
dụng đối với trường hợp xin giao đất, cấp GCNQSDĐ lần đầu.
1. Hạn mức giao đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá 02 ha cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất
trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha.
3. Hạn mức giao đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 ha
cho mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất
mặt nước nuôi trồng thủy sản thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha.
5. Hạn mức giao đất
trống đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa
vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản không quá hạn mức giao đất quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này và không
tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại
khoản 1, 2 và 3 điều này.
Điều 4. Hạn mức giao đất ở đối với trường hợp xin
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
1. Đối với vùng đã
có quy hoạch:
Hạn mức giao đất ở
căn cứ vào quy mô quỹ đất ở trong quy hoạch đô thị chi tiết, quy hoạch phát triển
nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để giao đất.
2. Đối với vùng
chưa có quy hoạch được duyệt:
a. Hạn mức giao đất
ở đô thị:
Đối với đô thị
chưa có quy hoạch chi tiết, hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng trong quá trình thực
hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể thì hạn mức
giao đất ở không quá 120m2.
b. Hạn mức giao đất
ở ven đô:
Đối với vùng ven
đô thị chưa có quy hoạch chi tiết, hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng trong quá
trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể
thì hạn mức giao đất ở khu vực ven đô thị không quá 200m2.
c. Hạn mức giao đất
ở nông thôn:
Đối với vùng nông
thôn chưa có quy hoạch phát triển nông thôn, hoặc có quy hoạch nhưng trong quá
trình thực hiện quy hoạch có điều chỉnh bổ sung chưa có quy mô quỹ đất cụ thể
thì hạn mức giao đất ở khu vực nông thôn không quá 400m2.
Điều 5. Hạn mức giao đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở.
Hạn mức giao đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở theo dự án được duyệt phù hợp với quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 3.
HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO TRONG CÙNG MỘT THỬA ĐẤT CÓ NHÀ Ở
Điều 6.
1. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở
được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau đây có ghi rõ ranh giới thửa đất ở
thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
a. Những giấy tờ về
quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c. Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d. Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ. Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e. Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ
ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp.
h. Hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy
định này không ghi rõ ranh giới thửa đất thì diện tích đất ở được xác định tối
đa bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 bản quy định này.
Điều 7. Các trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong
cùng một thửa đất có nhà ở từ sau ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày quy
định này có hiệu lực được xác định như sau:
1. Đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và
người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này mà trong giấy
tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo
giấy tờ đó.
2. Đối với những
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi
hành) và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định
này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được
xác định như sau:
a. Trường hợp diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức đất ở quy định tại điều 4 bản quy định này thì diện
tích đất ở được xác định bằng hạn mức đất ở của tỉnh.
b. Trường hợp diện
tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức đất ở của tỉnh thì diện tích đất ở được xác định
là toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở tại khu vực nông thôn không
có trong hồ sơ địa chính và không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 6 bản quy định này thì diện
tích đất ở có vườn, ao được xác định bằng hạn mức giao đất ở quy định tại Điều
4 bản quy định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và được
áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các quy định trước đây trái với
quy định này đều không có hiệu lực thi hành.
- Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành phố và
các ngành có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
- Trong quá trình
thực hiện có vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.