ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
679/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 18 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 – 2011 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY
21/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Công văn số 2561/BXD-QLN ngày 23/12/2008 của Bộ Xây dựng về việc triển
khai thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và Công văn số 340/BXD-QLN
ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở để thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 21/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 15;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại văn bản số 547/SXD-QLN ngày 28/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2011 theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 21/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng (là cơ quan thường trực) chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, đối tượng và tiến độ đề ra; thường xuyên báo cáo kết
quả thực hiện và những vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2009 – 2011 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 18/9/2009 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍNH,
YÊU CẦU:
- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho
hộ nghèo nhằm xóa nhà ở đơn sơ, tạm bợ, có nhà ổn định an toàn, cải thiện điều
kiện sống, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững cho các hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Việc thực hiện hỗ trợ về nhà ở
cho các hộ nghèo được thực hiện xong trong 03 năm (2009-2010), được lồng ghép với
chương trình hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo ở các huyện miền núi theo Nghị quyết
30a/NQ-CP của Chính phủ, được huy động từ các doanh nghiệp, cộng đồng xã hội và
bản thân gia đình hộ nghèo, từ nguồn vốn vay ưu đãi và từ ngân sách nhà nước.
Việc thực hiện phải bảo đảm đúng đối tượng, đúng chính sách, tạo an tâm phấn khởi
đối với hộ nghèo, tạo điều kiện để các hộ nghèo vươn lên trong cuộc sống.
II. CƠ SỞ LẬP
KẾ HOẠCH:
- Căn cứ Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở;
- Căn cứ công văn số 2561/BXD-QLN
ngày 23/12/2008 và công văn số 340/BXD-QLN ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc
triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Căn cứ Nghị quyết số
11/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề
án hỗ trợ người nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ kết quả điều tra hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh năm 2008.
III. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH.
1. Tổng số hộ nghèo cần hỗ trợ:
Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối
tượng được hỗ trợ về nhà ở tại khu vực nông thôn (tính đến thời điểm Quyết định
167/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 3.805 hộ, trong đó tổng số hộ thuộc diện đối tượng
được hỗ trợ về nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
2.601 hộ.
2. Tiến độ thực hiện chung trong
3 năm (2009- 2011):
- Năm 2009: Hoàn thành việc thực
hiện hỗ trợ về nhà ở cho 2.197 hộ thuộc các đối tượng: hộ nghèo thuộc diện
chính sách, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo đang sinh sống tại 3
huyện miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
- Năm 2010: Hoàn thành việc thực
hiện hỗ trợ về nhà ở cho 526 hộ thuộc các đối tượng: hộ nghèo trong vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai; hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo đang sống tại
vùng đặc biệt khó khăn.
- Năm 2011: Hoàn thành việc thực
hiện hỗ trợ về nhà ở cho 1.082 hộ là các đối tượng hộ nghèo còn lại ở các huyện
đồng bằng.
- Năm 2012: Tổng kết, đánh giá
việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
3. Tổng số kinh phí thực hiện:
109,035 tỷ đồng
+ Vốn ngân sách TW hỗ trợ:
28,050 tỷ đồng
+ Vốn ngân sách của tỉnh: 2,550
tỷ đồng
+ Vốn vay Ngân hàng CSXH: 30,440
tỷ đồng
+ Vốn huy động khác: 47,995 tỷ đồng.
4. Nguồn vốn thực hiện:
a. Ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh:
- Đối với các hộ nghèo thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính theo Quyết định
số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: ngân sách Trung ương hỗ trợ 7,0 triệu đồng/hộ
và hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng 0,7 triệu đồng/hộ, ngân sách tỉnh hỗ trợ 0,7
triệu đồng/hộ.
- Đối với các hộ nghèo thuộc diện
đối tượng được hỗ trợ nhà ở còn lại: ngân sách Trung ương hỗ trợ 6,0 triệu đồng/hộ
và hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng 0,6 triệu đồng/hộ, ngân sách tỉnh hỗ trợ 0,6
triệu đồng/hộ.
b. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Bình Định bảo đảm kinh phí cho các hộ dân thuộc diện đối tượng
vay theo mức quy định là 8,0 triệu đồng /hộ, lãi suất vay 3%/năm, ngân sách tỉnh
hỗ trợ toàn bộ số lãi vay cho các hộ nghèo vay vốn xây dựng nhà ở. Thời hạn vay
là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức
trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay;
c. Vốn huy động từ quỹ ‘‘Ngày vì
người nghèo’’ do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Định phát động và vận
động từ các doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân;
d. Vốn huy động của cộng đồng,
dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ.
5. Định mức kinh phí cho từng loại
hộ:
a. Mức kinh phí cho ba huyện miền
núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão:
Định mức hỗ trợ/ hộ: 31,4 triệu
đồng/hộ. Trong đó:
+ Vốn Ngân sách Trung ương:
7,7 triệu đồng/hộ;
+ Vốn Ngân sách tỉnh: 0,7 triệu
đồng/hộ;
+ Vốn vay Ngân hàng CSXH:
8,0 triệu đồng/hộ;
+ Vốn huy động khác: 15,0
triệu đồng/hộ.
b. Mức kinh phí cho các đối tượng
ở các huyện đồng bằng:
* Định mức hỗ trợ/ hộ nghèo thuộc
vùng khó khăn(theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ): 26,4
triệu đồng/hộ. Trong đó:
+ Vốn Ngân sách Trung
ương: 7,7 triệu đồng/hộ;
+ Vốn Ngân sách tỉnh: 0,7 triệu
đồng/hộ;
+ Vốn vay Ngân hàng CSXH:
8,0 triệu đồng/hộ;
+ Vốn huy động khác: 10,0
triệu đồng/hộ.
* Định mức hỗ trợ/ hộ nghèo vùng
khác: 25,2 triệu đồng/hộ. Trong đó:
+ Vốn Ngân sách Trung
ương: 6,6 triệu đồng/hộ;
+ Vốn Ngân sách tỉnh: 0,6 triệu
đồng/hộ;
+ Vốn vay Ngân hàng CSXH: 8,0
triệu đồng/hộ;
+ Vốn huy động khác: 10,0
triệu đồng/hộ.
6. Kế hoạch cụ thể thực hiện
hàng năm:
a. Năm 2009: Hoàn thành hỗ trợ về
nhà ở cho các hộ nghèo thuộc các đối tượng: là hộ nghèo thuộc diện chính sách,
là hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nghèo đang sinh sống tại 3 huyện
miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
* Tổng số hộ được hỗ trợ trong
năm 2009 là: 2.197 hộ. Trong đó:
+ Hộ nghèo thuộc diện chính
sách: 86 hộ;
+ Hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số: 122 hộ;
+ Hộ nghèo 3 huyện miền
núi: 1.989 hộ.
Bảng chi tiết về kinh phí năm
2009 cho 3 huyện miền núi:
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ được hỗ trợ
(hộ)
|
Vốn
NS Trung ương
(7,7 trđ/hộ)
|
Vốn
NS tỉnh
(0,7 trđ/hộ)
|
Vốn
vay NHCS
(8,0 trđ/hộ)
|
Vốn
huy động
(15 trđ/hộ)
|
1
|
H.Vân Canh
|
957
|
7,368.9
|
669.9
|
7,656.0
|
14,355.0
|
2
|
H.Vĩnh Thạnh
|
364
|
2,802.8
|
254.8
|
2,912.0
|
5,460.0
|
3
|
H.An Lão
|
668
|
5,143.6
|
467.6
|
5,344.0
|
10,020.0
|
|
Tổng cộng:
|
1,989
|
15,315.3
|
1,392.3
|
15,912.0
|
29,835.0
|
Bảng chi tiết về kinh phí năm
2009 cho các huyện đồng bằng
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ được hỗ trợ
(hộ)
|
Vốn
NS Trung ương
(triệu đồng)
|
Vốn
NS tỉnh
(triệu đồng)
|
Vốn
vay NHCS
(8,0 trđ/hộ)
|
Vốn
huy động
(10 trđ/hộ)
|
1
|
TP.Quy Nhơn
|
1
|
7.7
|
0.7
|
8.0
|
10.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
1
|
7.7
|
0.7
|
8.0
|
10.0
|
|
-Vùng khác
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
H.Tây Sơn
|
33
|
253.0
|
23.0
|
264.0
|
330.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
32
|
246.4
|
22.4
|
256.0
|
320.0
|
|
-Vùng khác
|
1
|
6.6
|
0.6
|
8.0
|
10.0
|
3
|
H.Tuy Phước
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-Vùng khó khăn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-Vùng khác
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
H.An Nhơn
|
2
|
13.2
|
1.2
|
16.0
|
20.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-Vùng khác
|
2
|
13.2
|
1.2
|
16.0
|
20.0
|
5
|
H.Phù Cát
|
36
|
266.2
|
24.2
|
288.0
|
360.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
26
|
200.2
|
18.2
|
208.0
|
260.0
|
|
-Vùng khác
|
10
|
66.0
|
6.0
|
80.0
|
100.0
|
6
|
H.Phù Mỹ
|
5
|
35.2
|
3.2
|
40.0
|
50.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
2
|
15.4
|
1.4
|
16.0
|
20.0
|
|
-Vùng khác
|
3
|
19.8
|
1.8
|
24.0
|
30.0
|
7
|
H.Hoài Nhơn
|
9
|
59.4
|
5.4
|
72.0
|
90.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-Vùng khác
|
9
|
59.4
|
5.4
|
72.0
|
90.0
|
8
|
H.Hoài Ân
|
122
|
935.0
|
85.0
|
976.0
|
1,220.0
|
|
-Vùng khó khăn
|
118
|
908.6
|
82.6
|
944.0
|
1,180.0
|
|
-Vùng khác
|
4
|
26.4
|
2.4
|
32.0
|
40.0
|
|
Tổng cộng:
|
208
|
1,569.7
|
142.7
|
1,664.0
|
2,080.0
|
* Tổng hợp kinh phí năm 2009:
67.911 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn Ngân sách trung ương:
16.885 triệu đồng;
- Vốn Ngân sách tỉnh:
1.535 triệu đồng;
- Vốn vay Ngân hàng CSXH: 17.576
triệu đồng;
- Vốn huy động khác:
31.915 triệu đồng.
b. Năm 2010: Tổng số hộ được hỗ
trợ: 526 hộ. Trong đó:
+ Hộ nghèo vùng thường xuyên xảy
ra thiên tai: 39 hộ;
+ Hộ nghèo có hoàn cảnh khó
khăn: 354 hộ;
+ Hộ nghèo đang sống tại vùng đặc
biệt khó khăn: 133 hộ.
Bảng chi tiết về kinh phí năm
2010 cho các huyện đồng bằng:
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ được hỗ trợ
(hộ)
|
Vốn
NS Trung ương
(triệu đồng)
|
Vốn
NS tỉnh
(triệu đồng)
|
Vốn
vay NHCS
(8,0 trđ/hộ)
|
Vốn
huy động
(10 trđ/hộ)
|
1
|
TP.Quy Nhơn
|
15
|
108,9
|
9,9
|
120,0
|
150,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
9
|
69,3
|
6,3
|
72,0
|
90,0
|
|
- Vùng khác
|
6
|
40
|
4
|
48
|
60
|
2
|
H.Tây Sơn
|
170
|
1.235,3
|
112,3
|
1.360,0
|
1.700,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
103
|
793,1
|
72,1
|
824,0
|
1.030,0
|
|
- Vùng khác
|
67
|
442
|
40
|
536
|
670
|
3
|
H.Tuy Phước
|
37
|
244
|
22
|
296
|
370
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
37
|
244
|
22
|
296
|
370
|
4
|
H.An Nhơn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
|
|
|
|
|
5
|
H.Phù Cát
|
170
|
1.216,6
|
110,6
|
1.360,0
|
1.700,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
86
|
662,2
|
60,2
|
688,0
|
860,0
|
|
- Vùng khác
|
84
|
554,4
|
50,4
|
672,0
|
840,0
|
6
|
H.Phù Mỹ
|
86
|
645,7
|
58,7
|
688,0
|
860,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
71
|
546,7
|
49,7
|
568,0
|
710,0
|
|
- Vùng khác
|
15
|
99,0
|
9,0
|
120,0
|
150,0
|
7
|
H.Hoài Nhơn
|
48
|
320,1
|
29,1
|
384,0
|
480,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
3
|
23,1
|
2,1
|
24,0
|
30,0
|
|
- Vùng khác
|
45
|
297,0
|
27,0
|
360,0
|
450,0
|
8
|
H.Hoài Ân
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
526
|
3.770,8
|
342,8
|
4.208,0
|
5.260,0
|
* Tổng hợp kinh phí năm 2010:
13.581,60 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách trung ương:
3.770,8 triệu đồng;
- Vốn Ngân sách tỉnh:
342,8 triệu đồng;
- Vốn vay Ngân hàng CSXH:
4.208,0 triệu đồng;
- Vốn huy động khác: 5.260,0 triệu
đồng;
c. Năm 2011: Tổng số hộ được hỗ
trợ: 1.082 hộ.
Bảng chi tiết về kinh phí năm
2011 cho các huyện đồng bằng
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
hộ được hỗ trợ
(hộ)
|
Vốn
NS Trung ương
(triệu đồng)
|
Vốn
NS tỉnh
(triệu đồng)
|
Vốn
vay NHCS
(8,0 trđ/hộ)
|
Vốn
huy động
(10 trđ/hộ)
|
1
|
TP.Quy Nhơn
|
32
|
237,6
|
21,6
|
256,0
|
320,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
24
|
184,8
|
16,8
|
192,0
|
240,0
|
|
- Vùng khác
|
8
|
53
|
5
|
64
|
80
|
2
|
H.Tây Sơn
|
109
|
719,4
|
65,4
|
872,0
|
1.090,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
109
|
719
|
65
|
872
|
1.090
|
3
|
H.Tuy Phước
|
12
|
79
|
7
|
96
|
120
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
12
|
79
|
7
|
96
|
120
|
4
|
H.An Nhơn
|
95
|
627,0
|
57,0
|
760,0
|
950,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
95
|
627,0
|
57,0
|
760,0
|
950,0
|
5
|
H.Phù Cát
|
233
|
1.630,2
|
148,2
|
1.864,0
|
2.330,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
84
|
646,8
|
58,8
|
672,0
|
840,0
|
|
- Vùng khác
|
149
|
983,4
|
89,4
|
1.192,0
|
1.490,0
|
6
|
H.Phù Mỹ
|
89
|
587,4
|
53,4
|
712,0
|
890,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
|
|
|
|
|
|
- Vùng khác
|
89
|
587,4
|
53,4
|
712,0
|
890,0
|
7
|
H.Hoài Nhơn
|
340
|
2.279,2
|
207,2
|
2.720,0
|
3.400,0
|
|
- Vùng khó khăn
|
32
|
246,4
|
22,4
|
256,0
|
320,0
|
|
-Vùng khác
|
308
|
2.032,8
|
184,8
|
2.464,0
|
3.080,0
|
8
|
H.Hoài Ân
|
172
|
1.234,2
|
112,2
|
1.376,0
|
1.720,0
|
|
-Vùng khó khăn
|
90
|
693,0
|
63,0
|
720,0
|
900,0
|
|
- Vùng khác
|
82
|
541,2
|
49,2
|
656,0
|
820,0
|
|
Tổng cộng:
|
1.082
|
7.394,2
|
672,2
|
8.656,0
|
10.820,0
|
* Tổng hợp kinh phí năm 2011:
27.542,40 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách trung ương:
7.394,2 triệu đồng;
- Vốn Ngân sách tỉnh: 672,2 triệu
đồng;
- Vốn vay Ngân hàng CSXH:
8.656,0 triệu đồng;
- Vốn huy động khác:
10.820,0 triệu đồng.
d. Năm 2012: Tổng kết, đánh giá
việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh
Bình Định, UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan để triển khai Kế hoạch
thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đúng tiến độ;
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn
Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu; tổng hợp kết
quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
Kế hoạch thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan tổng hợp kế hoạch và bố
trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước của tỉnh trong năm 2009 và các năm tiếp theo báo cáo UBND tỉnh để trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối
tượng theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách tỉnh để bảo đảm kinh phí
thực hiện Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các địa phương
công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh Bình Định thực hiện việc cho vay, thu hồi nợ vay theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Quy Nhơn:
a. Căn cứ Kế hoạch đã được phê
duyệt, thực hiện chốt lại danh sách các hộ được hỗ trợ làm nhà ở theo đúng quy
định của Chính phủ;
b. Gửi danh sách hộ nghèo cần được
hỗ trợ về nhà ở sau khi đã thẩm tra trên địa bàn về Sở Xây dựng và Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
c. Chỉ đạo công tác quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo quy định;
d. Chỉ đạo các cấp chính quyền địa
phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn vận động cộng đồng giúp
đỡ hộ nghèo làm nhà ở;
đ. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở; không để
xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ
theo quy định của Kế hoạch này;
e. Định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho Sở Xây dựng và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Bình Định tiếp tục phát động cuộc vận động ‘‘Ngày vì người
nghèo’’, phối hợp với các cấp chính quyền trong việc vận động tạo thêm nguồn lực
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
sở, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được
(bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây dựng…) cho các địa
phương đảm bảo hợp lý và công bằng; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá
trình triển khai thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu; tích cực
vận động các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, các tổ chức và các cá nhân ủng hộ,
giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này được tiếp tục điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh./.