UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
67/2006/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 07 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ.CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 535/TTr.TC.VG ngày 21/3/2006 về việc
ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành quy định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, như sau:
1. Đơn giá
thuê đất:
Đơn giá thuê đất được xác định bằng
tỷ lệ phần trăm (%)của giá đất c (đ/m2) theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND
tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, trong đó đất thuê dùng vào mục đích
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì mức giá đất được xác định theo giá đất ở.
Mức tỷ lệ % để xác định đơn giá thuê đất được quy định như sau:
a) Đất sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt
bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ và đất thuộc vùng cao,
biên giới, hải đảo, đất thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn:
a.1) Khu vực thành phố Vinh:
0,45%;
a.2) Khu vực thị xã Cửa Lò:
0,40%
a.3) Khu vực các huyện, xã đồng
bằng: 0,35%;
a.4) Khu vực các huyện, xã núi
thấp: 0,30%;
a.5) Khu vực đất thuộc hải đảo,
các huyện núi cao, xã núi cao, xã biên giới và các xã đặc biệt khó khăn: 0,25%;
b) Đất đô thị,
trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi
thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ:
b.1) Thành phố Vinh:
- Các khu đất bám mặt tiền các
trục đường có khả năng sinh lợi cao, bao gồm: Đường Cao Thắng, Trần Phú, Quang
Trung, Lê Lợi, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đình Phùng, Lê Huân, Ngô Đức Kế (đoạn
dài 0, 5km trước chợ Vinh), Hồng Sơn (đoạn dài 0, 5km trước chợ Vinh): 0,70%
- Các khu đất bám mặt tiền các trục đường: Nguyễn Du, Lê Duẩn,
Mai Hắc Đế, Nguyễn Trãi, Cao Xuân Huy, Thái Phiên, Lê Hồng Phong, Phan Bội
Châu, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Sỹ Sách, Nguyễn Sinh Sắc,
Nguyễn Phong Sắc, Đại lộ 3/2, Đại lộ Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Trường
Thi, Lê Mao, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Đinh Công Tráng, Đặng Thái Thân,
Trần Hưng Đạo, Trường Chinh, Ngư Hải, Hồng Sơn (phần còn lại), Lý Thường Kiệt,
Hồng Bàng, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Hecman: 0,65%;
- Các khu đất bám mặt tiền các
trục đường có chỉ giới xây dựng rộng từ 12m trở lên (Không thuộc các đường đã
nêu trên đây): 0,60%;
- Các khu đất thuộc các vị trí
còn lại: 0,55%.
b.2) Thị xã Cửa Lò:
- Các khu đất
có mặt tiền tiếp giáp với các trục đường: Bình Minh, Sào Nam, Nguyễn Sinh Cung
(từ đường dọc số 3 đến đường Bình Minh): 0,65%;
- Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên thuộc khu trung tâm (giới
hạn từ đường ngang số 1 đến số 18 và đường dọc số 3 đến đường Bình Minh):
0,60%.
- Các khu đất thuộc các vị trí
còn lại: 0,5%.
b.3) Các khu đất: bám các trục đường
Quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường QL46, đường QL48 thuộc thị trấn các
huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nam
Đàn: 0,60%;
b.4) Các khu đất: bám các trục
đường Quốc lộ 1A, quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường QL46, đường QL48, đường Hồ Chí
Minh thuộc thị trấn các huyện còn lại: 0,55%;
b.5) Các khu đất: thuộc các vị
trí còn lại: 0,50%.
2. Đơn giá thuê mặt nước.
Mặt nước không thuộc phạm vi quy
định tại điều 13- Luật Đất đai năm 2003, mức giá thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 40.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
đồng bằng: 30.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
núi thấp: 20.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện
núi cao, các xã núi cao, xã biên giới, xã có điều kiện xã hội đặc biệt khó
khăn: 10.000.000đ/km2/năm;
b) Dự án sử dụng mặt nước không
cố định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò: 80.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
đồng bằng: 70.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
núi thấp: 60.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện
núi cao, các xã núi cao, xã biên giới, xã có điều kiện xã hội đặc biệt khó
khăn: 50.000.000đ/km2/năm;
Điều 2. Căn cứ đơn giá
thuê đất quy định trên đây:
1. Giám đốc sở Tài chính quyết định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất lần đầu kể
từ ngày 01/01/2006 hoặc điều chỉnh đơn giá thuê sau thời hạn hết hiệu lực của
đơn giá thuê đất đã được quy định (5 năm);
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất
lần đầu kể từ ngày 01/1/2006 trên địa bàn hoặc điều chỉnh đơn giá thuê sau thời
hạn hết hiệu lực của đơn giá thuê đất đã được quy định (5 năm);
3. Căn cứ đơn giá thuê được duyệt,
diện tích thuê, Cục thuế Nghệ an xác định và thông báo số tiền phải nộp hàng kỳ
cho các đối tượng thuê đất kịp thời. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện
thuê đất trước ngày 01/01/2006 mà nộp tiền thuê hàng năm, giao Cục thuế Nghệ An
căn cứ đơn giá thuê đất quy định trên đây để xác định và thông báo số tiền phải
nộp hàng kỳ của đối tượng nộp tiền thuê đất.
4. Đối với các vị trí tương
đương nhau nhưng lại các vùng giáp ranh có các mức đơn giá thuê đất khác nhau
thì áp dụng đơn giá thuê đất ở vị trí có đơn giá thuê đất cao hơn.
5. Trường hợp có ý kiến khác
nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định
giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối
cùng.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006.
Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Cục trưởng Cục thuế Nghệ An; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước Nghệ an; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò;
Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ đầu tư các Dự án và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|